Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

83 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.66 KB, 49 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Lời cảm ơn
Đợc sự phân công của Ban chủ nhiệm khoa kế toán trờng Đại học kinh tế
quốc dân với sự tiếp nhận của Công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì
em đã đợc về thực tập tại Công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì, sau
một thời gian thực tập em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm" tại Công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ
đô thị Việt Trì cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Trớc tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo
khoa kế toán trờng Đại học kinh tế quốc dân. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc,
phòng kế toán - tài vụ, phòng tổ chức hành chính, cùng các anh chị trong Công ty
cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Đặng
Thị Loan ngời trực tiếp hớng dẫn chuyên đề và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời
gian viết chuyên đề.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn anh chị, bạn bè đã tạo điều kiện động
viên, khích lệ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 7 năm 2008
Sinh viên

Nguyễn Đức Hạnh
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Phần mở đầu
Trớc xu thế hoà nhập nền kinh tế thế giới, nớc ta có nhiều cơ hội để phát triển,
song nớc ta cũng đứng trớc nhiều khó khăn và thử thách mới. Xu hớng hội nhập và
toàn cầu hoá - ở đó có sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi ở mỗi bên
đơn vị bên cạnh việc khẳng định vị trí của mình với các đơn vị trong nớc còn phải
tìm ra lợi thế để tăng sức cạnh tranh, tạo chỗ vững chắc trên thị trờng.


Để làm đợc điều này, thực tế các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp,
trong đó có biện pháp quan trọng là phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở
nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm đảm cho các doanh
nghiệp bù đắp đợc chi phí và kinh doanh có hiệu quả. Tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm là cơ sở, điều kiện để xác định giá bán hợp lý từ đó đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ sản phẩm, thực hiện tốt quá trình tái sản xuất giản đơn và mở rộng sản
xuất. Nhờ có quá trình hạch toán, cung cấp kịp những thông tin về chi phí và giá
thành giúp cho nhà lãnh đạo nắm bắt, phân tích tình hình thực hiện tại doanh
nghiệp. Từ đó ra những quyết định đúng đắn nhằm phát huy những điểm hợp lý
trong giá thành sản phẩm, sản phẩm bán ra đợc thị trờng chấp nhận đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt đ-
ợc. Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản
phẩm, nên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện công tác Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần môi trờng và dịch
vụ đô thị Việt Trì" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Mục lục
Chơng 1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
TNG QUAN V CễNG TY C PHN V DCH V ễ TH VIT TRè
1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca n v..5
1.2. c im t chc b mỏy qun lý hot ng kinh doanh v phõn cp
qun lý ti chớnh5
1.3. c im t chc sn xut v quỏ trỡnh cụng ngh sn xut sn phm9
1.3.1.c im cụng ngh sn xut.10
1.3.2. c im t chc sn xut10
1.4- Thực tế tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Môi trờng và dịch vụ đô thị Việt
Trì ...10
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán ..10

1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty 11
Chơng 2
thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị việt trì
2.1. một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần môi trờng
và dịch vụ đô thị Việt trì ................. 12
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất .12
2.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất ..12
2.1.1.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ...12
2.1.1.3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm .13
2.1.1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...13
2.1.2. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.. ...14
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ... ..22
2.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung .. .24
2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.2.1 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.............................................................33
2.2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....33
2.2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....36
2.2.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ...39
2.3.Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần môi
trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì:
2.3.1 Kỳ hạn tính giá thành .....39
2.3.2 Tính giá thành sản phẩm ....40
Chơng 3
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đối với công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị
Việt Trì.
3.1. Đánh giá chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty ...41

3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị
Việt Trì ...43
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành SP tại công ty Cổ
phần môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì ..44
3.2.2. Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp 46
3.2.2.1. Các yêu cầu ...46
3.2.2.2. Các nguyên tắc ..46
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm .48
Chơng 1
TNG QUAN V CễNG TY C PHN V DCH V ễ TH VIT TRè
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn §øc H¹nh
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị.
1.1.1. Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì được thành lập từ
năm 1979 trực thuộc uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì. Năm 1984 tách ra làm
hai công ty: Công ty sửa chữa và xây dựng Việt Trì và công ty quản lý nhà đất và
đô thi Việt Trì. Trong thời gian này, công ty hoạt động theo mô hình đơn vị sự
nghiệp, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là công tác vệ sinh môi trường và quản lý
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
1.1.2. Ngày 21 tháng 12 năm 1987 uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển công ty đơn vị
sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhà nước hoạt động công
ích và đổi tên thành công ty môi trường và dịch vụ đô thị Việt Trì.
1.1.3. Ngày 30 tháng 2 năm 2005, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quyết
định phê duyệt phương án và chuyển công ty môi trường và dịch vụ đô thị Việt
Trì thành công ty cổ phần.
Công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thi Việt Trì được thành lập đã

gần 30 năm, có 67 Đảng viên, 39 đồng chí tốt nghiệp đại học va cao đẳng, 48
đồng chí tốt nghiệp trung cấp và hàng ngũ công nhân lao động kĩ thuật, trí tuệ và
đậy nhiệt tình đã phấn đấu đưa công ty ngang tầm với các đơn vị trong tỉnh và các
tỉnh bạn.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh và phân cấp
quản lý tài chính
- Hội đồng quản trị gồm 05 người, trong đó có 01 Giám đốc công ty; 01
phó giám đốc công ty kiêm chủ tịch hội đồng quản trị; 03 người (làm việc kiêm
nhiệm) có trách nhiệm giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong
điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Ban kiểm soát: gồm 03 người (làm việc kiêm nhiệm) trong đó 01 trưởng
ban kiểm soát. Ban kiểm soát thực hiện giám sát hội đồng quản trị, Giám đốc
trong việc điều hành quản lý công ty, chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ
đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Ban giám đốc: Gồm 01 Giám đốc công ty và 01 phó giám đốc (kiêm chủ
tịch hội đồng quản trị). Trong đó:
+ Giám đốc công ty là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị và
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn §øc H¹nh
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho giám đốc công ty, trực
tiếp điều hành một số lĩnh vực của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ nhiệm, hội đồng quản trị.
- Phòng kế toán tài vụ: Có trách nhiệm hạch toán kế toán theo đúng nguyên
tắc, chế độ; cập nhật chứng từ đầy đủ kịp thời; thực hiện đầy đủ, kịp thời các báo
cáo tài chính theo quy định; tham mưu, đề xuất các vấn đề chưa hợp lý trong quản
lý trước hội đồng quản trị và ban giám đốc công ty; chịu sự kiểm soát, giám sát
của hội đồng quản trị và ban kiểm soát theo điều lệ tổ chức và hoạt dộng của công

ty; kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu nộp, thanh toán
nợ... Để phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm soạn thảo các văn bản, tài liệu
phục vụ hoạt động của công ty; Bảo vệ bảo mật tài liệu liên quan theo quy định;
Giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người lao động như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ an toàn lao động...
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật và quản lý dự án: Xây dựng kế hoạch thực hiện
ngắn hạn và dài hạn trên các lĩnh vực hoạt dộng của công ty; Tổ chức kiểm tra
giám sát khối lượng, chất lượng, kĩ thuật theo kế hoạch được giao; Lập dự toán,
quyết toán khối lượng hoàn thành các dịch vụ công, giải quyết các vấn đề liên
quan đến định mức đơn giá dịch vụ công; Xây dựng kế hoạch, tiến độ đầu tư các
công trình xây dựng cơ bản, lưu trữ, quản lý hồ sơ các dự án công trình theo quy
định.
- Phòng kinh doanh: Phát triển lời thế nhành nghề kinh doanh của công ty,
tìm hiểu thị trường, tổ chức quảng cáo, tiếp thị, tìm kiếm việc làm, theo dõi hợp
đồng các dịch vụ với các đơn vị, tổ chức, các nhân nhằm tăng doanh thu và việc
làm của công ty.
- Đội xử lý môi trường: Có nhiệm vụ thu gom quét dọn, xúc, vận chuyển
rác ở lòng đường, vỉa hè,k khu dân cư tập trung, công triònh công cộng về nời
quy định; Tẩy trùng các khu vực vệ sinh công cộng. Đây là nhiệm vụ tương đối
quan trọng để đảm bảo cho thành phố Việt Trì luôn sạch đẹp, mặc dù đội này đa
phần là chị em phụ nữ nhưng các chị không quản khó khăn vất vả, một sớm hai
sương, ngày mùa hè dậy từ 2 giờ sáng làm công tác vệ sinh môi trường.
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn §øc H¹nh
- Đội quản lý cây xanh công viên: Nhiệm vụ ươm giống cây, đáp ứng đủ
cây xanh cho các phường xã, trường học; trồng, chăm sóc cây bóng mát, cắt tỉa cỏ
trên giải phân cách.
- Đội quản lý nghĩa trang: Phục vụ tang lễ, tổ chức đưa đám, chôn cất an
táng, cải táng theo đúng quy định đảm bảo vệ sinh, tinh thần phong mỹ tục dan

tộc và nếp sống văn hoá mới; Quản lý chăm sóc nghĩa trang thành phố, trồng cây
xanh chống độc hại, lập kế hoạch tu bổ nghĩa trang theo định kỳ.
- Xí nghiệp dịch vụ công trình đô thị: Tự tìm kiếm việc làm đảm bảo cho
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp như: Xây dựng các công
trình dân dụng, đường, trường học...
- Đội quản lý xe máy: Ở đội này có nhiều chức năng và nhiệm vụ như: Đưa
đón thân nhân người chết về nơi an nghỉ cuối cùng, phun nước rửa đường, chống
bụi một số đường phố chính, hút bể phốt, vận chuyển rác về nời quy định.
- Đội thanh tra đô thị: Thanh tra, kiểm tra lòng đường, hè phố, phạt vi cảnh
các đơn vị, hộ dân cư lấn chiếm lòng đường, vỉa hè.
- Đội quản lý điện chiếu sáng công cộng: Chức năng sửa chữa, duy trì, bảo
dưỡng hệ thống điện chiếu sáng công cộng; chuyên đóng cắt điện chiếu sáng công
cộng; trang trí đèn màu ở các trục đường phố chính phục vụ những ngày lễ lớn.
- Đội thu phí: Là công ty cổ phần nhưng hoạt động chính vẫn là phục vụ
công ích, nguồn ngân sách chủ yếu vẫn là Nhà nước cấp, đồng thời nhà nước giao
kế hoạch cho công ty thu mỗi năm 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng chẵn)
từ phí vệ sinh.
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn §øc H¹nh
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh

8
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng
Kế toán - tài vụ
Phòng Tổ chức
- hành chính
Phòng KH-KT
và QLDA

Phòng
Kinh doanh
Đội
xử lý
MT
Đội
quản
lý cây
xanh
công
viên
Đội
quản

nghĩa
trang
XN
dịch vụ
CTĐT
Đội
quản
lý xe
máy
Đội
quản

đường
bộ về
TNĐT
Đội

quy
tắc
Đội
điện
CSCC
Đội
thu
phí
Các phòng ban Đội thi công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn §øc H¹nh
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.3.1. Đặc điểm công nghệ sản xuất
- Đặc điểm về phương pháp sản xuất: Do chức năng nhiệm của công ty chủ
yếu là quét, thu gom, vận chuyển rác nên phương pháp sản xuất chủ yếu là lao
động giản đơn dùng sức lao động là chính.
- Đặc điểm về trang thiết bị: Hầu hết là công cụ cầm tay kết hợp với một số
máy móc là phương tiện vận chuyển.
- Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, thông gió, ánh sáng: Được trải
dài trong toàn thành phố.
- Đặc điểm về an toàn lao động: Hàng năm công ty vẫn trang bị đầy đủ
trang thiết bị bảo hộ cho công nhân như: áo phản quang, mũ, găng tay, khẩu
trang, đền báo, quần áo bảo hộ lao động, găng tay cách điện, ủng, đèn pin... Để
tránh, giảm phần nào những tai nạn lao động đáng tiếc sảy ra.
- Ghi chú: Bãi đổ rác là do công ty thuê, không phải của công ty.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Đội xử lý môi trường: Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
công ty. Công nhân có trách nhiệm quét, thu gom rác thải ở khu vực nội thị các
vùng lân cận, ngõ phố trong thành phố về nơi qui định, sau đó đội quản lý xe máy
sẽ vận chuyển rác về bãi rác thải.
- Đội quản lý cây xanh và công viên có nhiệm vụ trồng, cắt tỉa, tưới, chăm

sóc, sới cỏ... trên các trục đường lớn, dải phân cách, các bồn chính trong thành
phố. Sau khi cắt tỉa, thay thế các cây héo, chết, đội xử lý môi trường thu gom lại,
đội xe vận chuyển những cây héo, chết đổ về bãi rác.
- Đội quản lý môi trường và thoát nước đô thị có trách nhiệm vét rác dọc,
bạt lề đường và ổ gà cấp phố, đường nhựa, hót đất xô, đầu tư mới, sửa hệ thống
biển báo giao thông, biển tên đường, xử lý hệ thống cống trong toàn thành phố.
Sau khi thông cống rãnh xong, đội quản lý xe máy vận chuyển đất, chất thải về
bãi rác thải.
- Đội quản lý điện chiếu sáng công cộng có chức năng sửa chữa, duy trì,
bảo dưỡng hệ thống điện chiếu sáng công cộng để đảm bảo an toàn trong thành
phố, chuyên đóng cắt điện chiếu sáng công cộng, trang trí đèn màu ở các trục
đường phố chính, phục vụ những ngày lễ lớn, kết hợp với đội quản lý xe máy về
phương tiện để sửa chữa điện.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
S 1.2. Dõy chuyn sn xut:
1.4- Thực tế tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Môi trờng và dịch vụ đô thị
Việt Trì
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và yêu cầu quản lý quy mô hoạt động
sản xuất nên công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì đã áp dụng hình
thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế
toán đều đợc tập trung tại phòng kế toán - tài vụ của công ty từ khâu hạch toán ban
đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp, lập báo cáo tài chính.
Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà công ty nắm bắt đợc toàn bộ thông
tin, từ đó kiểm tra, đánh giá và có sự chỉ đạo kịp thời của kế toán trởng cũng nh ban
lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty .
Các nhân viên kế toán đợc điều hành trực tiếp bởi kế toán trởng. Các bộ phận
kế toán của công ty đợc tổ chức và đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công
ty.

10
i x lý mụi
trng
i qun lý cõy
xanh cụng viờn
i qun lý
ng b v
TNT
T in CSCC
i qun lý xe mỏy
Xớ nghip ch bin rỏc thi
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 ngời, trong đó chức năng, nhiệm vụ của
từng ngời nh sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán - tài vụ của Công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ
đô thị Việt Trì
1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Các chế độ và phơng pháp kế toán áp dụng tại công ty:
- Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
- Hình thức kế toán công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chung.
- Phơng pháp tính toán hàng tồn kho theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
- Niên độ kế toán áp dụng theo năm: Bắt đầu niên độ từ ngày mồng 1 tháng 1 và
kết thúc niên độ ngày 31 tháng 12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam.
11
Kế toán trởng
Kế toán tổng hợp
thanh toán tiền mặt,

kiêm vật t, thuế
Kế toán tiền lơng thanh
toán ngân hàng ,
XDCB , TSCĐ
Thủ kho
Kiêm thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Chơng 2
thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần môi trờng và dịch
vụ đô thị việt trì
2.1. một số vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán chi
phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
môi trờng và dịch vụ đô thị Việt trì
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất.
Tại Công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì, các chi phí sản xuất
phát sinh thờng xuyên, liên tục, để đảm bảo cho công tác tập hợp chi phí đợc thuận
tiện, Công ty đã tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí điện chiếu sáng công
cộng, chi phí nhiên liệu, đèn cao áp, nhựa đờng, sửa chữa xe ...
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lơng của công nhân trực tiếp sản xuất
thu gom và vận chuyển rác, cây xanh, duy tu đờng, quản lý nghĩa trang, quản lý vận
hành điện CSCC ...
+ Chi phí sản xuất chung: bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ, tiền thuê đất, chi phí sửa chữa nhà xởng ...
Các khoản mục này cũng chính là bộ phận cấu thành nên giá thành của sản
phẩm.
2.1.1.2. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định chính xác đối tợng chi phí sản xuất phù hợp với quy trình công

nghệ là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị Việt
Trì, quá trình sản xuất sản phẩm là môi trờng xanh, sạch, đẹp nên rất trìu tợng, công
nghệ sản xuất đơn giản nhng liên tục. Để phù hợp với đặc điểm này cũng nh yêu
cầu của công tác quản lý, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đợc tập hợp theo cả
quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là một quy
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
trình sản xuất sản phẩm và phơng pháp hạch toán chi phí đợc lựa chọn tơng ứng là
phơng pháp hạch toán theo một quy trình sản xuất.
2.1.1.3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Công ty tiến hành sản xuất cùng một thời gian cho ra hai loại sản phẩm chủ
yếu với nội dung và tính chất khác nhau là sản phẩm dịch vụ môi trờng và các công
trình xây dựng công ty thi công. Do đó Công ty đã xác định đợc đối tợng tính giá
thành là từng loại sản phẩm. Vì thế, một đối tợng tập hợp chi phí trong Công ty có
liên quan đến nhiều đối tợng tính giá thành..
Kỳ tính giá thành là một tháng, đơn vị tính giá thành là một công trình, một
môi trờng xanh, sạch, đẹp.
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ, đối tợng, phơng pháp tập hợp chi
phí sản xuất, Công ty đã áp dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục chi phí.
Vì thời gian có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu cách tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm môi trờng tại tháng 12 năm 2007.
2.1.1.4. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Khi phát sinh các nghiệp vụ tham gia vào sản xuất kinh doanh nh chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, kế
toán căn cứ vào chứng từ gốc nh: (phiếu xuất kho nguyên vật liệu, bảng chấm công
của công nhân trực tiếp sản xuất, hoá đơn bán hàng ...) kế toán vật t, kế toán tiền l-
ơng vào nhật ký chung. Từ sổ nhật ký chung kế toán vào sổ kế toán chi tiết các tài
khoản rồi gửi lên kế toán tổng hợp. Căn cứ vào sổ kế toán chi tiết kế toán tổng hợp

vào sổ cái các tài khoản, đến cuối tháng tổng hợp lại vào bảng cân đối tài khoản và
xác định kết quả kinh doanh.
Với hình thức hạch toán là Nhật ký chung, kế toán sử dụng sổ nhật ký chung,
sổ cái tài ksshoản theo quy định hiện nay (Quyết định số 15 của Bộ tài chính) trong
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Chi tiết hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực hiện
nh sau:
2.1.2.Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ ... mà Công ty dùng trực tiếp cho việc tạo ra sản phẩm. Đây là khoản mục
chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của Công ty.
Để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, kế toán đã sử dụng ph-
ơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là phơng pháp thẻ song song và sử dụng
tài khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu".
- Thủ tục nhập kho đợc tiến hành nh sau:
Đối với nguyên vật liệu và nhiên liệu, vật t điện do Công ty mua về. Khi
hàng về đến kho, bộ phận KCS của Công ty sẽ trực tiếp kiểm nhận hàng cùng với
thủ kho và ngời giao hàng. Kết quả thực tế kiểm nhận sẽ đợc ban kiểm nhận ghi vào
"Phiếu nhập nguyên vật liệu", kế toán vật t tổng hợp các phiếu ghi vào "Phiếu nhập
kho". Kế toán vật t sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi sổ kế toán.
Do nghiệp vụ nhập kho của nguyên vật liệu thờng xuyên diễn ra một cách
liên tục, nên để đơn giản công việc hạch toán hàng ngày, kế toán đã sử dụng giá
thực tế để hạch toán NVL.
Nguyên vật liệu xuất, tồn kho đợc đánh giá theo phơng pháp nhập trớc xuất
trớc.
Ví dụ:
- Ngày 12/12 nhập bóng cao áp của công ty vật t điện: 20bộ x 495.000đ/bộ
- Ngày 15/12 nhập bóng cao áp của cửa hàng vật liệu điện: 10bộ x

500.000đ/bộ
- Ngày 18/12 xuất bóng cao áp, trị giá xuất: 10bộ x 495.000 = 4.950.000đ
14
Giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá
đơn cha có thuế
GTGT
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
xếp
-
Khoản giảm
giá (nếu có)
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
- Ngày 20/12 xuất bóng cao áp, trị giá xuất: 10bộ x 495.000 = 4.950.000đ
- Ngày 22/12 xuất bóng cao áp, trị giá xuất: 10bộ x 500.000 = 5.000.000đ
Quá trình hạch toán đợc thực hiện nh sau:
- Xuất kho: Khi có nhu cầu lấy nguyên vật liệu, đơn vị nào có nhu cầu sử
dụng thì làm giấy đề nghị xuất kho. Sau đó kế toán vật t căn cứ vào giấy đề nghị
để làm thủ tục xuất kho.
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
Giấy đề nghị xuất kho
Kính gửi :- Ban giám đốc công ty CP môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì
- Phòng kế toán - Tài vụ công ty
Tên tôi là : Tạ Diên Tuyển

Địa chỉ: Đội điện
Đề nghị Ban giám đốc công ty cho xuất kho 10 bộ bóng đèn cao áp để sửa
chữa điện CSCC đờng Hùng Vơng ( Đoạn từ nút A3 đến nút A5 )
Ngày 21 tháng 12 năm 2007
Giám đốc duyệt Kế toán trởng Ngời đề nghị
Tạ Diên Tuyển
Căn cứ vào giấy đề nghị xuất kho, kế toán vật t lập phiếu xuất kho theo giấy
đề nghị đã đợc giám đốc và kế toán trởng phê duyệt:
Biểu số 01:
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Đơn vị: Cty cổ phần môi trờng Phiếu xuất kho
và DVĐT Việt Trì Ngày 22/12/2007 Nợ TK6212:5.000.000
Số: PXKVL376 Có TK152 : 5.000.000
Họ tên ngời nhận hàng: Tạ Diên Tuyển Địa chỉ: Đội điện
Lý do xuất kho: Thay bóng đèn cao áp sửa chữa tuyến điện CSCC
đờng Hùng Vơng ( đoạn từ A3 -:- A5 ).
Xuất tại kho: Công ty
Mã số KH: ..... Tên KH: .....
STT
Tên sản phẩm, hàng
hoá
Mã ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
xuất

A B C D 1 2 3 4
1. Bóng đèn cao áp Bộ 10 500.000 5.000.000
Cộng
5.000.000
Tổng giá trị: 5.000.000đồng
Cộng thành tiền: Năm triệu đồng chẵn.
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
Đối với những nguyên vật liệu xuất tại kho cho sản xuất đợc thể hiện trên
phiếu xuất kho. Còn với những nguyên vật liệu mua về dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm không qua kho đợc thể hiện trên hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT:
Biểu số 2:
Hoá đơn bán hàng Mẫu số: 02 GTGT
Thông thờng BQ/2005B
(Liên 2: Giao khách hàng)
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Ngày 24 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Hà Thị Hảo
Địa chỉ: Phờng Nông Trang - Việt Trì
Số tài khoản:
Điện thoại: (0210) 868235 MST: 2600163867
Họ tên ngời mua hàng: Tạ Diên Tuyển
Tên đơn vị: Công ty cổ phần môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì
Địa chỉ: Phờng Gia Cẩm - Việt trì - Phú Thọ
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MST: 2600116056
STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT
Số
lợng
Đơn giá

(Đồng)
Thành tiền
(Đồng)
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Găng tay vải đôi 200 2.500 500.000
Cộng tiền hàng 500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 500.000
Số tiền viết bằng chữ: (Năm trăm ngàn đồng chẵn)
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Từ hoá đơn bàn hàng trên, ngời mua hàng làm giấy đề nghị thanh toán:
Biểu số 3:
Cộng hoà x hội chủ nghĩa Việt Namã
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
Giấy đề nghị thanh toán
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Kính gửi : - Ban giám đốc Công ty CP môi trờng và dịch vụ đô thị Việt Trì
- Phòng kế toán - Tài vụ Công ty
Tên tôi là : Tạ Diên Tuyển
Địa chỉ: Đội điện
Đề nghị thanh toán số tiền: 500.000 đồng
( Năm trăm ngàn đồng chẵn)
Lý thanh toán : Thanh toán tiền mua găng tay vải bảo hộ phục vụ cho công
nhân đội điện theo hoá đơn bán hàng số 0056197, ngày 24/12/2007
Ngày 25 tháng 12 năm 2007
Giám đốc duyệt Kế toán trởng Ngời đề nghị
Tạ Diên Tuyển
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, giấy đề nghị thanh toán kế toán thanh toán lập

phiếu chi thanh toán:( Phiếu chi số 170 ngày 24 tháng 12 năm 2007)
Biểu số 04:
Đơn vị: Công ty CP Môi trờng và Dịch vụ ĐT Việt Trì
Địa chỉ: Số 2181 Đờng Hùng Vơng
Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)
Phiếu chi
Ngày 24/12/2007
Quyển số:..................
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Đức Hạnh
Số: PC170
Nợ TK 6212 : 500.000
Có TK111: 500.000
Họ tên ngời nhận tiền:Tạ Diên Tuyển
Địa chỉ : Đội điện
Lý do chi : Thanh toán tiền mua găng tay vải
Số tiền : 500.000 đồng (Viết bằng chữ):Năm trăm ngàn đồng chẵn
Kèm theo : 01bộ Chứng từ gốc

Ngày 24 tháng 12 năm 2007
Giám đốc Kế toán trởng Thủ quỹ Ngời lập phiếu Ngời nhận tiền
(Ký tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):............................................................................................
+ Tỷ giá ngoại tệ (Vàng, bạc, đá quý):........................................................................................
+ Số tiền quy đổi:........................................................................................................................
Đến cuối tháng, căn cứ vào các phiếu xuất kho đã xuất trong tháng kế toán
lên bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng kê xuất kho nguyên nhiên vật liệu:
Biểu số 05:

Đơn vị: Công ty CP Môi trờng và Dịch vụ ĐT Việt Trì
Địa chỉ: Số 2181 Đờng Hùng Vơng
Bảng phân bổ nguyên vật liệu cho
sản phẩm dịch vụ công cộng tháng 12 năm 2007
19

×