Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Khởi nghiệp thành công bởi người việt khi AEC vận hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.74 KB, 39 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

BỘ MÔN: QUAN HỆ KINH TẾ QUỐ

Khởi nghiệp thành công bởi người Việt khi cộng đồng
- Cơ hội & Thách thức
GVHD: ThS. Hoàng Thu Hằng

Nhóm 1


Thành viên trong nhóm

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Hà Nhuận Cầm – FT01 (Trưởng nhóm)
Đinh Hà Mỹ Duyên - FT02
Phan Viết Khải – FT01
Hồng Khắc Bạch Long – FT02
Nguyễn Hồng Tố Nguyên – FT02
Nguyễn Tư Hoàng Tiến – FT01
Ngô Phương Thảo - FT02
Đỗ Thị Phương Trinh -FT02


Trần Thụy Hoàng Vy – FT02


LỜI CÁM ƠN:
Được sự hướng dẫn và giảng dạy của cô Hoàng Thu Hằng, nhóm em đã thực hiện đề
tài “Khởi nghiệp thành công bởi người Việt khi AEC vận hành-cơ hội và thách thức”. Để
hoàn thành bài tiểu luận và bài thuyết trình trên lớp, nhóm em xin chân thành cảm ơn
cô đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa và đóng góp ý kiến về nội dung trong quá trình
thực hiện.
Mặc dù đã cố gắng thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất nhưng có thể còn thiếu
sót mà nhóm chưa nhận thấy được. Chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến của
cô để bài tiểu lận được hoàn chỉnh hơn.
Trong học kì này, nhờ sự giảng dạy tận tình cùng những ví dụ dễ hiểu, sát với thực tế
của cô mà chúng em được học tập môn Quan hệ quốc tế một cách có hiệu quả nhất.
Bên cạnh việc cập nhật tài liệu thường xuyên trên trang trực tuyến và các câu trả lời
nhanh chóng của cô đã giải đáp những thắc mắc kịp thời và thực sự chúng em trải qua
một môn học cực kì bổ ích.
Xin chân thành cám ơn cô đã tận tình hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên
lớp cũng như những giải đáp trên trang trực tuyến. Nếu không có những lời hướng
dẫn, chỉ bảo của cô thì em nghĩ đề tài này của nhóm rất khó có thể thực hiện được.
Một lần nữa chúng em chân thành cám ơn cô.


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.2-1 Phân biệt khởi nghiệp với các loại hình doanh nghiệp khác
Biểu đồ 2.1-1 Tình hình cắt giảm thuế quan của ASEAN
Biểu đồ 2.1-2 Tình hình cắt giảm thuế quan của ASEAN (Theo ATIGA)


MỤC LỤC



6

1 TỔNG QUAN VỀ KHỞI NGHIỆP
1.1 Định nghĩa khởi nghiệp:
Startup hay còn được gọi là Khởi nghiệp – chỉ những hoạt động của một cá
nhân hay nhóm người hoặc tổ chức trong việc phát triển sản phẩm; thành lập
một hình thức, loại hình công việc nào đó có tính chất mới mẻ, rủi ro nhưng lại
có tiềm năng phát triển lớn, lợi nhuận cao.
Khái niệm startup có thể được tóm tắt trong những ý chính sau:







Startup hay còn được gọi là Khởi nghiệp
Startup chỉ các hoạt động của:
 Cá nhân
 Nhóm người
 Tổ chức
Trong việc:
 Phát triển sản phẩm mới
 Thành lập hình thức mới
 Công việc mới
Đặc điểm của Startup:
 Có yếu tố mới mẻ
 Có sự rủi ro

 Có tính tiềm năng

Ban đầu thuật ngữ Startup thường được dùng để chỉ các hoạt động khởi nghiệp
liên quan tới lĩnh vực Công nghệ thông tin bởi đây là ngành nghề mới phát triển
có nhiều thách thức cũng như cơ hội lớn. Tuy nhiên, hiện tất cả các ngành nghề
đều có thể sử dụng cụm từ Startup chỉ chung có các hoạt động khởi nghiệp.
Hầu hết các Startup đều được sinh ra và hoạt động theo phương châm: “Chưa có
gì để mất“, “Rủi ro càng cao – Lợi nhuận càng lớn“, “Tự lực – Tự cường“… quả


7

thật như vậy khi nói về Start-up là nói tới hoạt động phát triển doanh nghiệp ở
giai đoạn sơ khai nhất; tùy vào những ngành nghề khác nhau mà Startup có tác
động khác nhau lên người làm. Điểm chung duy nhất là “không ngừng chiến đấu
và khao khát chiến thắng”.

1.2 Phân biệt start-up với các loại hình doanh nghiệp khác:
START UP

a)

b)

Bắt buộc phải tạo ra sự đột
phá. Phải làm những gì chưa
từng có trên thị trường hoặc
TÍNH ĐỘT
tạo ra những giá trị tốt hơn
PHÁ

những thứ có sẵn. VD: một
loại công nghệ in chưa từng
thấy như công nghệ in 3D.
Không đặt giới hạn cho sự
TÍNH
tăng trưởng, tham vọng đi
TĂNG
lên không ngừng
TRƯỞNG

TỐC ĐỘ
TĂNG
TRƯỞNG

c)

d)

e)

DOANH NGHIỆP NHO

DOANH
THU VA
LỢI
NHUẬN

TAI

Muốn tăng trưởng

nhanh càng tốt, sẵn
nhân bản mô hình
doanh thành công của
ra khắp thế giới.

càng
sàng
kinh
mình

Các doanh nhân có thể lập
ra những mô hình kinh
giống nhau, không buộc
phải tạo ra những thứ
mang tính bứt phá.
Giới hạn sự tăng trưởng và
tập trung phục vụ một
phân khúc khách hàng
nhất định.
Cũng muốn doanh nghiệp
phát triển thật nhanh,
nhưng điều ưu tiên trước
hết là lợi nhuận. Một khi
đạt được điều này, mới
nghĩ đến việc mở rộng
doanh nghiệp.
Người sáng lập sẽ muốn
có doanh thu từ ngay ngày
đầu tiên doanh nghiệp đi
vào hoạt động, và tốt hơn

nữa là có luôn lợi nhuận.

Có thể cần đến nhiều tháng,
thậm chí nhiều năm để có
được doanh thu (dù rất nhỏ).
Nếu kế hoạch thành công,
lợi nhuận tài chính có thể rất
khổng lồ. (Uber hiện được
định giá tầm năm mươi tỉ
đôla Mỹ)
Có thể tự bỏ tiền túi làm vốn Khi khởi đầu, ngoài tiền


8

CHÍNH

f)

CÔNG
NGHỆ

VÒNG
ĐỜI CÔNG
TY

g)

h)


i)

hoặc mượn giá đình, bạn be
hoặc kêu gọi vốn từ cộng
đồng. Tuy nhiên, phần lớn
các startup đều phải gọn vốn
từ các Nhà đầu tư thiên thần
(angel investors) và Quỹ đầu
tư mạo hiểm (Venture
Capital).
Cần áp dụng công nghệ để
đạt được mục tiêu kinh
doanh cũng như tham vọng
tăng trưởng.

túi của mình, còn cần dựa
vào đóng góp từ gia đình,
bạn be, vay ngân hàng,
hoặc vốn góp từ nhà đầu
tư.

Không bắt buộc phải áp
dụng công nghệ, nhưng
vẫn cần đến nhiều công cụ
kĩ thuật giúp ích cho việc
điều hành công ty (như kế
toán, marketing..).

92% các startups sẽ thất bại 32% sẽ thất bại trong ba
trong ba năm đầu

năm đầu

Cùng với sự phát triển không
ngừng của doanh nghiệp, số
“thành viên mới” như nhân
SỐ NHÂN
viên, nhà đầu tư, ban cố vấn
SỰ CẦN
và các đối tác khác sẽ tăng
QUẢN LY
theo. Do vậy, cần liên tục
phát triển kĩ năng lãnh đạo
và kĩ năng quản lý.
CUỘC
Sẽ có vô số người trông đợi
SỐNG CÁ vào bạn, vào sản phẩm của
NHÂN
bạn, vào thành công của bạn
( nhất là nhà đầu tư). Cân
bằng giữa công việc và cuộc
sống riêng có thể khái quát
nôm na như: Công việc,
công việc, công việc, và

Số lượng nhân viên phải
quản lý phụ thuộc vào kế
hoạch vận hành đã hoạch
định từ trước.

Nếu so sánh với startup,

mức độ rủi ro sẽ thấp hơn
nhiều. Lợi thế này có thể
giúp bạn có được sự cân
bằng giữa công việc kinh
doanh và cuộc sống cá
nhân. Tuy nhiên, vẫn luôn
có khó khăn và thử thách


9

cuộc sống.

xảy ra.

Biểu đồ 1.2-1 Phân biệt khởi nghiệp với các loại hình doanh nghiệp khác

1.3 Quy trình khởi nghiệp kinh doanh:


BƯỚC 1: HÃY BO THỜI GIAN ĐỂ ĐỘNG NÃO

Với tư cách là một nhà khởi nghiệp tương lai, bạn cần phải suy nghĩ về tất cả
những khía cạnh có liên quan đến lĩnh vực kinh don của mình. Hãy trả lời mọi
câu hỏi mà một nhà đầu tư tiềm năng có thể hỏi bạn. Chẳng hạn như:
-

Thị trường tiềm năng cho sản phẩm của bạn là gì?
Trong quá trình kinh don, bạn có thể gặp phải những bất trắc hay khó khăn


-

gì? Trong tình huống đó, bạn sẽ xử lý ra sao?
Bạn có thể cung cấp thêm những sản phẩm /dịch vụ nào khác đi kem với

sản phẩm /dịch vụ chính hay không?
- Bạn muốn khách hàng biết những gì về mình?
Bằng cách trả lời những câu hỏi này, bạn có thể trở thành một nhà khởi nghiệp
đầy tự tin và đáng tin cậy khi muốn thu hút sự chú ý của cổ đông.
 BƯỚC 2: LÊN KẾ HOẠCH KINH DOANH
Sau khi trả lời hết những câu hỏi liên quan trong bước 1, hay tập hợp chúng lại
và hình thành kế hoạch kinh don của bạn.
 BƯỚC 3: TẬP HỢP NHỮNG NGUỒN LỰC MA BẠN CẦN
Dù công việc kinh don của bạn lớn hay nhỏ thì bạn vẫn cần một số thứ quan
trọng để tạo dựng sự nghiệp của mình. Hãy lập danh sách những thứ bạn cần và
cả chi phí ước chừng của chúng.
 BƯỚC 4: ĐƯA RA CHIẾN LƯỢC MARKTING VA CHIẾN LƯỢC
GÂY CHÚ Y CHO THƯƠNG HIỆU
Trước khi bắt tay vào việc kinh don thật sự, bạn phải lên ý tưởng về Marketing,
bán hàng và cách tạo dựng thương hiệu
 BƯỚC 5: SẮP XẾP HOẠT ĐỘNG TAI CHÍNH CỦA BẠN
Nếu không sắp xếp trước công tác kế toán cũng như sổ sách, chứng từ một cách
phù hợp, công việc kinh doanh của bạn có thể gặp nguy hiểm trong dài hạn.


10



BƯỚC 6: HÃY LẬP DANH SÁCH VỀ NHỮNG CÔNG VIỆC BẠN


CẦN LAM TRONG KINH DOANH
Sau khi công ty đã đi vào hoạt động, hãy theo dõi những hoạt động chẳng hạn
như: trả lương cho nhân viên, kiểm kê hàng hóa, nâng cấp trang web của công ty
và thường xuyên viết các blog liên quan đến công việc của bạn. Bạn nên lên
danh sách và lập thời khóa biểu cho những công việc này.
 BƯỚC 7: ĐẶT RA NHỮNG MỤC TIÊU TRONG TƯƠNG LAI
Dù công việc kinh doanh của bạn chỉ kéo dài trong 1 ngày hay 1 năm, hãy liên
lục đặt ra mục tiêu để đưa nó tiến lên. Bạn có thể tham vấn ý kiến của nhân viên,
nhà đầu tư cũng như đồng nghiệp để tìm ra mục tiêu của mình và những yếu tố
cần thiết để thành công trong công việc.

1.4 Nhân tố tác động đến khởi nghiệp thành công
1.4.1 Nhân tố bên trong (chủ quan) nhân tố về doanh nghiệp khởi nghiệp


Sản phẩm
o

Sản phẩm bạn tạo ra cần đáp ứng trực tiếp nhu cầu của khách hàng.
Bạn đừng mơ hồ với việc bổ sung thêm các tính năng hay thông



điệp vào sản phẩm
Thời điểm
o Mỗi một thị trường đều có một vòng đời nhất định, và cơ hội cũng
o
o




không kéo dài.
Cạnh tranh
Cạnh tranh khốc liệt và thị trường đã bão hòa khiến tình hình trở

nên bất lợi với những doanh nghiệp mới gia nhập
Tài chính
o Bạn cần bao nhiêu vốn đầu tư ban đầu để phát triển sản phẩm của
mình? Bạn có lường trước được thời gian chênh lệch giữa khoản



phải trả và phải thu?
Nhân sự


11

o

Hãy xây dựng một đội ngũ cốt lõi hiểu rõ về khách hàng. Bên cạnh
đó, bạn cũng cần một chuyên gia giỏi có thể thiết kế sản phẩm đáp
ứng được chính xác nhu cầu của người dùng.

1.4.2 Nhân tố bên ngoài (khách quan):
1.4.2.1 Dân số:

Việt Nam hiện được đánh giá là một thị trường tiềm năng với cơ cấu “dân
số vàng”, lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo, thông minh, sáng

tạo, tiếp thu nhanh những kỹ thuật và công nghệ hiện đại được chuyển
giao từ bên ngoài.
1.4.2.2 Chính sách kinh tế:

- Chính sách kinh tế hỗ trợ cho các doanh nghiệp là phần không thể thiếu
quyết định sự thành công hoặc thất bại của một doanh nghiệp khởi nghiệp.
1.4.2.3 Luật pháp:

Theo một thống kê gần đây, khoảng 90% các startup thất bại và một trong
20 lý do thất bại là rào cản pháp lý.
1.4.2.4 Môi trường tự nhiên:

- Sự khan hiếm nguồn nhiên liệu
- Sự gia tăng chi phí năng lượng dẫn đến gia tăng chi phí sản xuất
- Tình trạng ô nhiễm môi trường
4.2.5) Các tiến bộ khoa học công nghệ:

- Tiến bộ KHCN tác động đến nhiều mặt: khởi đầu cho nhiều ngành CN
mới về máy tính, dịch vụ mạng.
- Làm thay đổi hay xoá sổ các sp sẵn có (chu kì sp bị rút ngắn) trên thị
trường cạnh tranh gay gắt.
- Kích thích sự ra đời, phát triển của những sản phẩm không liên quan đến
những kĩ thuật mới hay phải đòi hỏi công nghệ cao.
4.2.6) Văn hóa-phong tục tập quán thị trường muốn theo đuổi:


12

Con người sinh ra trong xã hội cụ thể và những niềm tin, nhận thức về các
giá trị, chuẩn mực, truyền thống ảnh hưởng từ xã hội, nền văn hoá mà họ

sống.
4.2.7) Đối thủ cạnh tranh:

Một môi trường mang tính cạnh tranh sẽ khiến cho các startup dồn hết sức
lực vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bên cạnh việc giảm và kìm
hãm các chi phí trong kinh doanh.
4.2.8) Nhà cung ứng nguyên vật liệu:

- Đây là một đối tượng rất quan trọng trong chuỗi phát triển và gầy dựng
thương hiệu doanh nghiệp
4.2.9) Khách hàng:

- Có nhiều nhóm khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc và sở thích thị hiếu và
tiềm lực tài chính, doanh nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của từng loại
khách hàng này một cách hiệu quả nhất.

2 CẬP NHẬT AEC
2.1 Mục tiêu AEC
AEC với mục tiêu xây dựng một thị trường đơn nhất và một cơ sở sản xuất tích
hợp với dòng lưu chuyển hàng hóa tự do đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
nói chung và các doanh nghiệp khởi nghiệp nói riêng, cụ thể là:
-

Với mục tiêu xây dựng cơ sở sản xuất tích hợp: Các doanh nghiệp có thể
nhận thấy các lợi thế cạnh tranh khác nhau ở từng nền kinh tế ASEAN để tiến
hành lập kế hoạch hoạt động kinh doanh cho phù hợp, chẳng hạn như các
doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động sản xuất cần nhiều lao động ở
Myanmar và Việt Nam, tiến hành các hoạt động cần trình độ gia công lắp ráp
phức tạp ở Thái Lan và Malaysia, và tiến hành các hoạt động nghiên cứu phát
triển (R&D) tại Singapore.



13

Việc này sẽ giúp cho các doanh nghiệp bước đầu có thể lựa chọn nơi tối ưu
nhất cho hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực mà mình khởi nghiệp cộng với
việc khi các doanh nghiệp tiến hành vận hành thì sự kết hợp giữa các lĩnh
vực : trung gian tài chính, bất động sản, cho thuê, … sẽ hỗ trợ cho hoạt động
sản xuất, đồng thời giúp tăng mức độ chuyên môn hóa và phân công lao
động. Nhờ vào việc thuê một bên thứ ba quản lý vấn đề về kế toán và nhân
sự, các doanh nghiệp có thể tập trung vào các mục tiêu cốt lõi của họ trong
sản xuất.
-

Bên cạnh đó một thị trường đơn nhất giúp các doanh nghiệp đem các sản
phẩm của mình dễ dàng tiếp cận hơn đến khách hàng trong ASEAN, điều này
khuyến khích các doanh nghiệp tin tưởng rằng việc phát triển sản phẩm của
mình nếu thành công sẽ dễ dàng tấn công cả thị trường ASEAN chứ không
trong nội địa như trước nữa. Không những thế còn giúp cắt giảm chi phí cho
doanh nghiệp ở nhiều mặt.

Thế nhưng để đạt được những điều đã kể trên đòi hỏi các rào cản thương mại ở
các nước ASEAN phải được dỡ bỏ.


14

Biểu đồ 2.1-2 Tình hình cắt giảm thuế quan của ASEAN



15

Biểu đồ 2.1-3 Tình hình cắt giảm thuế quan của ASEAN (Theo ATIGA)

Theo Bộ trưởng Bộ Thương mại Quốc tế và Công nghiệp Malaysia, ông Datuk
Seri Mustapa Mohamed cho biết mức thuế quan của tất cả các sản phẩm trong
khu vực hiện tại về cơ bản là bằng 0. Trong khuôn khổ này, đến năm 2015, cơ
bản các mặt hàng sẽ được xóa bỏ thuế quan và 7% tổng số dòng thuế được linh
hoạt đến năm 2018. Do đó, Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM) hiện
đang tập trung giải quyết vấn đề NTBs. Về vấn đề tiến bộ trong giải quyết NTBs,
ông Mustapa cho biết, kể từ khi vấn đề NTBs được đưa ra thảo luận cách đây 4
năm, tính đến hiện tại đã có tổng cộng 69 NTBs được ghi nhận, trong đó có 49
NTBs đã được giải quyết thông qua tham vấn chuyên sâu và kiểm duyệt bởi hội
đồng chuyên gia (peer review).
Bên cạnh đó về hệ thống hải quan trong ASEAN ngày càng hiện đại hóa. Những
dự án như triển khai NSW và ASW (theo đó cơ chế một cửa quốc gia NSWs sẽ


16

liên kết thông qua cơ chế một cửa ASEAN (ASW) cho phép các doanh nghiệp
nộp tất cả các văn bản giấy tờ liên quan đến hoạt động thương mại về cùng một
nơi và cũng chính các cơ quan chuyên trách trong ASEAN sẽ xem xét và đưa ra
quyết định ở chính nơi mà doanh nghiệp làm thủ tục giấy tờ) cũng mở ra cơ hội
đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan và quản lý biên giới. Qua đó, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu, đơn giản hồ sơ chứng từ, rút
ngắn thời gian và giảm chi phí giao dịch.
Không riêng về hàng hóa mà dịch vụ trong ASEAN ngày càng được tạo điều
kiện để hội nhập.Như vậy những doanh nghiệp tính khởi nghiệp trong lĩnh vực
dịch vụ cũng dễ dàng tiếp cận thị trường hơn.

Hội nhập sẽ giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp dễ dàng tiếp cận được thị trường
lớn hơn tuy nhiên điều đó đồng nghĩa với việc sẽ có những cạnh tranh lớn hơn từ
những doanh nghiệp khởi nghiệp khác trong ASEAN. Chưa nói đến một thách
thức nữa là sân chơi có thể sẽ không bình đẳng vì hệ sinh thái khởi nghiệp ở mỗi
quốc gia là khác nhau.
Vì vậy các nước ASEAN đã có những chính sách như ưu đãi về thuế, trợ cấp, tạo
điều kiện để các doanh nghiệp khởi nghiệp có được sự hỗ trợ vốn.

2.2 Vốn
Các doanh nghiệp khi khởi nghiệp chắc chắn sẽ gặp vấn đề về vốn, về việc tìm
kiếm nguồn đầu tư cho dự án của mình, thế thì hiện tại ASEAN đã tạo điều kiện
để cho các doanh nghiệp dễ dàng tìm nguồn vốn đầu tư cho mình hơn, cụ thể là:
Việc hội nhập thị trường vốn và thị trường tài chính trong ASEAN sẽ tạo ra hệ
thống tài chính khu vực thông suốt khiến vốn được lưu chuyển tự do hơn, việc
này giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc thanh toán, kêu gọi vốn


17

đầu tư từ các nước ASEAN, tạo điều kiện cho chứng khoán công ty được niêm
yết trên sàn giao dịch chứng khoán ASEAN, hơn nữa còn tạo ra môi trường huy
động vốn rất lớn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến từ các
quốc gia này có thể đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp ở nước khác dễ dàng
hơn.
Có thể hiểu một cách đơn giản là Hội nhập tài chính sẽ bao gồm 3 phần chính:
Tự do hóa dịch vụ tài chính cho phép các ngân hàng hoạt động ở bất cứ nơi nào
trong khu vực ASEAN, tự do hóa tài khoản vốn cho phép dòng vốn lưu chuyển
qua biên giới không bị cản trở, và phát triển thị trường vốn.
Như vậy khi việc tự do hóa tài khoản vốn cho phép dòng vốn lưu chuyển qua
biên giới không bị cản trở cùng với thị trường vốn phát triển thì đồng nghĩa với

việc một nhà đầu tư Philippines sẽ có thể đầu tư vào Hà Nội dễ dàng như như
đầu tư ở Manila.
Không những thế với mục tiêu của ASEAN là để sử dụng tốt hơn các nguồn tài
nguyên trong khu vực. Tiền tiết kiệm được hoặc có sẵn sẽ dùng để đầu tư vào
một trong 10 quốc gia, và sẽ dùng để tài trợ cho các dự án hoặc doanh nghiệp
mới trong khu vực.
Như vậy các doanh nghiệp khởi nghiệp mỗi nước không chỉ có được nguồn vốn
lớn từ nguồn tiền tài trợ này mà còn có thể sẽ gặp thuận lợi hơn khi các nhà đầu
tư trong ASEAN được tạo điều kiện tốt hơn để đầu tư sang các quốc gia khác.
Chưa kể đến các doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn nhờ thu hút được số
tiền tiết kiệm của người Đông Nam Á tương đương với 31% tổng GDP của khu
vực, cao hơn 11% so với số tiền tiết kiệm trung bình của phần còn lại trên thế
giới. Nguồn tài nguyên này cần nơi lưu trữ trước khi được chuyển hóa hoặc đầu
tư.


18

Các doanh nghiệp không chỉ có thể huy động vốn từ các nguồn trên mà còn có
thể huy động vốn ngay tại Quỹ Bảo lãnh tín dụng đầu tư ASEAN+3 (CGIF),
ASEAN+3 ở đây là bao gồm ASEAN với Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc,
quỹ này giúp hỗ trợ tín dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn thông
qua phát hành trái phiếu, đặc biệt là huy động vốn trên thị trường quốc tế
Như vậy có thể thấy một vấn đề là khi các doanh nghiệp khởi nghiệp hoạt động
sau một thời gian, với tính chất là doanh nghiệp khởi nghiệp luôn hướng tới việc
phát triển hết mức có thể, việc doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường
nhưng mong muốn đầu tư mở rộng hay nâng cấp cho các hoạt động kinh doanh
sản xuất của mình sẽ có một sự lựa chọn nữa đề huy động vốn là thông qua thị
trường trái phiếu quốc tế này, giới hạn không còn nẳm trong các nước nguồn vốn
từ các nước ASEAN nữa mà mở rộng hơn là Trung Quốc, nhật Bản và Hàn

Quốc.
Để có thể huy động vốn trên CGIF đòi hỏi doanh nghiệp phải đạt một số điều
kiện nhất định, thế nhưng dù cho là CGIF hay bất cứ nguồn nào đi nữa thì các
doanh nghiệp khởi nghiệp phải phát triển bền vững, phải chứng minh được chất
lượng sản phẩm, dự án có khả năng sinh lợi,..có thế mới có thể tiếp cận được các
nguồn đầu tư về vốn này.
Bên cạnh đó ASEAN còn tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư để kích
thích họ hỗ trợ nguồn vốn cho các doanh nghiệp, cụ thể:
Thông qua hiệp định ACIA , đây là một hiệp định bao gồm rất nhiều các quy
định nhằm đảm bảo quyền lợi cho cho các nhà đầu tư nước ngoài và các khoản
đầu tư của họ khi đầu tư vào một nước ASEAN, trong đó có các quy định về đối
xử công bằng và thỏa đáng, tự do chuyển tiền (vốn, lợi nhuận..) ra nước ngoài,
đảm bảo an ninh, an toàn, không bị trưng thu trưng dụng tài sản bất hợp lý.


19

Những điều khoản này của ACIA giúp bảo vệ hơn nữa cho các hoạt động đầu tư
và nâng cao sự tự tin của các nhà đầu tư trong khu vực từ đó sẽ thúc đẩy các
dòng đầu tư và, khuyến khích hơn nữa hoạt động đầu tư nội khối ASEAN,.
Việc tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư sẽ có tác động gián tiếp đến các doanh
nghiệp khởi nghiệp, giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể dễ dàng nhận
được nguồn vốn hơn từ các nhà đầu tư này, hay một thuận lợi nữa là khi doanh
nghiệp đi khởi nghiệp tại một quốc gia khác để tận dụng cơ hội sẽ trở nên dễ
dàng hơn.
Ngoài các điều đã kể trên, AEC còn cho thấy khả năng tăng trưởng ở khắp nơi
trên thế giới, họ biết đến ASEAN là một khu vực tiềm năng, chính vì điều này
ngày càng nhiều các công ty nước ngoài đến hoạt động tại các nước ASEAN.
Các doanh nghiệp có thể mong đợi được tích hợp vào chuỗi cung ứng toàn cầu
bên cạnh đó học hỏi được kinh nghiệm, quản lý.


2.3 Cơ sở hạ tầng
Nhằm tạo ra một hệ thống giao thông vận tải trong khu vực để dễ dàng giao dịch,
các nước trong nội khối ASEAN đã thực hiện các Hiệp ước thuận lợi hóa vận tải
như:
Hiệp định khung ASEAN tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh (AFAFGIT)
Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức ( AFAMT)
Hiệp định khung ASEAN tạo thuận lợi cho vận tải liên quốc gia (AFAFIST)
Các hiệp định này tạo thuận lợi cho ngành vận tải giúp đơn giản hóa và hài hòa
các văn bản giấy tờ, thủ tục thương mại vận tải, thúc đẩy áp dụng ICT cho vận
tải hàng hóa liền mạch.


20

Trong tương lai thì hoạt động vận tải ASEAN không chỉ thống nhất trong đường
bộ mà còn đường biển và đường hàng không.Ví dụ một số dự án như :
Hệ thống đường cao tốc ASEAN
Dự án Đường sắt Singapore-Côn Minh (SKRL)
Như vậy trong tương lai khi mà ASEAN có thể thống nhất các hệ thống vận tải,
cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ giúp cho các doanh nghiệp có thể vận chuyển sản phẩm
sang nước khác nhanh hơn dẫn đến thuận tiện hơn cho quá trình phân phối hàng
hóa vì tuyến đường được rút ngắn đồng thời rút ngắn cả thời gian giúp cho
doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh nhu cầu mua sản phẩm từ các khách hàng
trong ASEAN nhưng hiện chưa có bên thị trường nước đó.
Chưa kể việc cơ sở hạ tầng được cải thiện sẽ giúp các doanh nghiệp giảm lượng
doanh thu bị mất do hết hàng hóa dự trữ. Hàng hóa trong kho hết ngay khi khách
hàng cần sẽ khiến các công ty phải sử dụng đến các lô hàng khẩn cấp, thay thế
nhà cung cấp, và hoặc phải sử dụng các sản phẩm thay thế khác mang lại ít lợi
nhuận hơn. Tất cả đều cho tốn chi phí và ảnh hưởng đến doanh thu công ty. Cải

thiện mạng lưới logistics (về mặt chi phí và hiệu quả) sẽ cho phép các công ty
lớn phản ứng nhanh hơn trước những cơ hội mới trong việc phát triển và phân
phối sản phẩm.

2.4 SMEs
Về kế hoạch hành động cho sự phát triển cua các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
ASEAN:
Dầu cho SME là khác với các doanh nghiệp khởi nghiệp về một số điều cơ bản
nhưng suy cho cùng dù cho khác nhau thì khi doanh nghiệp khởi nghiệp vẫn phải
trải qua giai đoạn một doanh nghiệp nhỏ và vừa nên những sự hỗ trợ cho các


21

SME cũng tác động đến việc mở và triển khai kinh doanh của các doanh nghiệp
khởi nghiệp.
Các SME cũng như các doanh nghiệp khởi nghiệp vì còn thiếu khả năng tiếp cận
thị trường; khó tiếp cận về tài chính; thiếu công nghệ hiện đại; kỹ năng quản lý
yếu; trình độ lao động thấp; tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ và nguồn
nguyên liệu bị hạn chế; không có mối liên kết với các thị trường xuất khẩu; kỹ
năng kinh doanh hạn chế nên khó xác định cơ hội thị trường. Trong số những
hạn chế trên, tiếp cận nguồn tài chính và thị trường xuất khẩu là những vấn đề
mấu chốt cần được tháo gỡ.
Thấu hiểu được những điều này ASEAN tạo điều kiện cho các chính phủ mỗi
nước giúp đỡ cho các SME cũng như các doanh nghiệp khởi nghiệp.
Sự hỗ trợ của chính phủ có thể là trực tiếp như trợ cấp vốn, đào tạo kỹ thuật
/nghề, hoặc hỗ trợ kỹ thuật, hay gián tiếp như đề ra chính sách tài khóa, tiền tệ,
chính sách ngành, đầu tư và thương mại phù hợp có lợi cho SMEs như đã đề cập
ở trên. .


2.5 Pháp lý
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp dễ dàng khởi nghiệp và mạnh dạn hơn. Việc cải
cách hành chính để thủ tục đăng ký hay giải thể công ty đơn giản, nhanh chóng,
chi phí thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp nhiều hơn. Về vấn đề
này mỗi nước sẽ có cách khác nhau nhưng đều vì mục đích giúp cho các doanh
nghiệp tốt nhất có thể.
Đối với đề mục này, top 3 nước có chỉ số cao nhất về hiệu quả bao gồm
Singapore, Malaysia và Indonesia.


22

2.6 Hỗ trợ thông tin
Thiếu thông tin là một trong những trở ngại lớn nhất đối với DNVVN, nhất là
doanh nghiệp trong giai đoạn khởi nghiệp. Thiếu thông tin có thể là do nguồn
thông tin cung cấp không đầy đủ, không xuyên suốt do có quá nhiều tổ chức và
nhiều kênh thông tin rải rác.
Vì vậy, đòi hỏi nhà nước phải xây dựng nhiều trung tâm hỗ trợ một cửa, giúp
doanh nghiệp dễ dàng tương tác cả về vị trí địa lý lẫn về nguồn thông tin hỗ trợ
khởi nghiệp và phát triển. Dịch vụ hỗ trợ của nhà nước trong thời đại thông tin
cần phải online, cần có một cổng tương tác nhất quán và xuyên suốt cho doanh
nghiệp.
Về đề mục hỗ trợ này, top 3 quốc gia được đánh giá hiệu quả nhất cũng vẫn là
Singapore, Malaysia và Indonesia.

3 MÔI TRƯỜNG KHỞI NGHIỆP CỤ THỂ TẠI TỪNG
QUỐC GIA
3.1 Môi trường khởi nghiệp ở Singapore
3.1.1 Chính sách


Dân số, lao động là yếu tố quan trọng cho những ai đang có mong muốn khởi
nghiệp tại Singapore. Singapore có chính sách nhập cư cởi mở với những nhân
công lành nghề, cụ thể:
Singapore có quy định rõ ràng, lương của lao động bình thường ở Singapore chỉ
khoảng 2.000 USD/tháng hoặc cao hơn chút ít. Còn với lao động nước ngoài có
kĩ năng, tay nghề, ngoài việc được hưởng lương theo mức của các nhân tài, họ
còn được phép đưa người thân sang sống cùng. Họ được cấp giấy phép định cư


23

và nhập tịch lâu dài tại Singpapre chỉ trong… vài ngày. Đây là tốc độ nhập tịch
nhanh chóng mặt mà bất cứ người nhập cư nào cũng them muốn.
Đi liền với đó, Singapore cũng hạn chế lao động nước ngoài không có tay nghề
bằng việc chi trả thu nhập thấp, không được phép đưa người thân sang sống
cùng. Những chi phí khác cho dịch xụ xã hội của họ cũng cao hơn người bình
thường.
Chính sách và đường lối táo bạo như vậy đã dẫn đến sự thay đổi mang tính đột
phá trong con số thống kê nhân khẩu học, chính việc lựa chọn như vậy khiến
những nhân tài hầu như tụ hội nơi đây, nếu họ có ý muốn khởi nghiệp đều được
Singapore tạo điều kiện tốt nhất để phát triển.
3.1.2 Ưu đãi

Vấn đề trước đây của Singapore là vài ba quỹ lớn có lợi nhuận ra đời cách đây
vài chục năm thường chỉ đầu tư cho các doanh nghiệp đã trưởng thành, hoạt
động được vài năm và nhận đầu tư lớn 1-5 triệu USD, còn các doanh nghiệp
khởi nghiệp ở giai đoạn đầu chỉ cần vài chục đến vài trăm nghìn USD thì không
mấy quan tâm.
Quỹ Nghiên cứu quốc gia Singapore (NRF) đã đưa ra hai chương trình khắc
phục điều này: Một là Early Stage Ventures Fund (ESVF), theo đó các quỹ tư

nhân sẽ được chính phủ đầu tư đối ứng 10 triệu đôla Singapore (SGD) theo tỷ lệ
1:1 (tức là nếu nhận được 10 triệu SGD, họ sẽ phải gọi vốn được thêm 10 triệu
SGD nữa, nâng tổng giá trị của quỹ là 20 triệu SGD) và hai là Technology
Incubation Scheme (TIS) với lời “đề nghị” hấp dẫn hơn nữa, chính phủ đầu tư
nửa triệu SGD vào một quỹ đầu tư theo tỷ lệ đối ứng 6:1, với điều kiện quỹ phải
tích cực cung cấp người cố vấn và hướng dẫn cho doanh nghiệp.


24

Số liệu từ NRF cho thấy, gần 100 triệu SGD được phân bổ cho các chương trình
đầu tư như ESVF và TIS (tính đến tháng 3/02016) đã giúp các doanh nghiệp
khởi nghiệp được hỗ trợ thu hút được nguồn vốn đối ứng từ tư nhân khoảng 400
triệu SGD, tạo một đòn bẩy ấn tượng, gấp bốn lần khoản tiền hỗ trợ của chính
phủ.
Ngoài NRF, Singapore còn có quỹ Tài trợ các dự án thực nghiệm (POC). Đây là
quỹ tài trợ để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu ứng dụng. Mỗi dự án được
đầu tư tối đa 250.000 SGD (tương đương 177.000 USD). Vốn sẽ được cấp nửa
năm một lần và sau một năm, những người nhận được vốn sẽ phải đưa ý tưởng
và phát minh của mình ra thị trường. NRF phụ trách chương trình này trong
nhóm các nhà nghiên cứu ở trường đại học và bệnh viện công lập, còn SPRING
(một cơ quan chính phủ phụ trách các doanh nghiệp nhỏ) quản lý một chương
trình tương tự trong nhóm các doanh nghiệp.
3.1.3 Pháp lý:

Các công ty mới có thể được thành lập dễ dàng chỉ sau vài giờ, nếu không nói là
vài phút, các tài sản sở hữu trí tuệ được tôn trọng và bảo vệ, luật lệ của
Singapore vô cùng minh bạch, cụ thể:
·


Loại hình doanh nghiệp: Private limited liability Company là loại hình phổ
biến tại Singapore. Đây là loại hình doanh nghiệp mà các chủ sở hữu chỉ chịu
trách nhiệm pháp lý về các khoản nợ hữu hạn trong phần vốn góp tại doanh
nghiệp.

·

Đối tượng được thành lập doanh nghiệp: Công dân hoặc thường trú nhân
(SPR) hoặc người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên có quyền thành lập doanh nghiệp
tại Singapre.


25

·

Vốn thành lập doanh nghiệp: Công ty thành lập có số vốn góp tối thiểu $1,
mức vốn góp có thể tăng bất kỳ thời điểm nào sau khi công ty đi vào hoạt động.
Năm 2015 là năm thứ 10 liên tiếp Singapore đứng đầu trong bảng xếp hạng về
môi trường kinh doanh hàng năm của Nhóm Ngân hàng Thế giới và đảo quốc Sư
tử được mệnh danh là “Thung lũng Silicon của châu Á”.
Singapore được đánh giá là có môi trường kinh doanh thân thiện, thường xuyên
được xếp là một trong số những thành phố dễ dàng nhất trên thế giới để bắt đầu
công việc kinh doanh, dù có những quy định phải tuân theo, nhưng chúng được
trình bày rõ ràng và dễ dàng thực thi.
3.1.4 Thuế:

Singapore được xem là "nhà ủng hộ" cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy,
chính phủ luôn ban hành các chính sách đa dạng nhằm khuyến khích, động viên
cho các doanh nghiệp tư nhân mới thành lập. Ví dụ như những ưu đãi sau:



Trong 3 năm hoạt động đầu tiên, S$100,000 lợi tức đầu tiên không bị đánh
thuế. S$200,000 kế tiếp sẽ được hưởng chế độ miễn thuế một phần 8.5%.
Và lợi tức trên S$300,000 sẽ tuân thủ theo chế độ thuế bình thường là
17%.



Sau 3 năm, công ty chỉ đóng thuế 9% cho thu nhập dưới S$300,000, nếu
vượt quá S$300,000 thì thuế suất 17% sẽ được áp dụng.

Thế nhưng dể có thể hưởng chính sách ưu đãi này, đòi hỏi các công ty phải thỏa
những yêu cầu sau:


Số cổ đông phải ít hơn 20.



Ít nhất có 1 cổ đông là cá nhân nắm giữ 10% trên tổng số cổ phần của
công ty.


×