Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường nông thôn tại xã vinh sơn thị xã sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.91 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ THỊ HỒNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
TẠI XÃ VINH SƠN, THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011-2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VŨ THỊ HỒNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN
TẠI XÃ VINH SƠN, THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Lớp

: 43 KHMT N01

Khóa học

: 2011-2015


Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông
ThS. Nguyễn Ngọc Sơn Hải

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến thức đã
đƣợc học vào thực tế, giúp sinh viên hoàn thiện bản thân và cung cấp kiến
thức thực tế cho công việc sau này.
Với ý nghĩa thiết thực đó, đƣợc sự đồng ý của khoa Môi trƣờng –
Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực tập tại xã Vinh
Sơn, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên. Thời gian thực tập kết thúc tôi đã
đạt đƣợc kết quả để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Nông và thầy giáo Ths Nguyễn Ngọc Sơn Hải – ngƣời
đã trực tiếp giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới UBND xã Vinh Sơn,
các cô chú Cán bộ địa chính, cán bộ Nông nghiệp xây dựng, Truyền thông dân số,
Trạm y tế đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa,
các thầy cô giáo đang công tác trong khoa Môi trƣờng cùng gia đình và bạn bè đã
động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.


Thái Nguyên, 12/2014
Sinh viên

Vũ Thị Hồng


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:

Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch ở các vùng
trên cả nƣớc ............................................................................... 14

Bảng 2.2:

Lƣợng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm ...... 15

Bảng 4.1

:Diện tích tự nhiên của xã Vinh Sơn ......................................... 26

Bảng 4.2:

Cơ cấu kinh tế xã Vinh Sơn (đơn vị %) .................................... 31

Bảng 4.3.

Cơ cấu cây trồng của xã Vinh Sơn năm 2013 Vụ xuân 2013... 32


Bảng 4.4.

Tổng số gia súc, gia cầm đƣợc tiêm phòng năm 2013 ............. 34

Bảng 4.5.

Dân số trung bình phân theo giới tính ...................................... 35

Bảng 4.6.

Số trƣờng, số lớp, số phòng học, số giáo viên, số học sinh
của xã Vinh Sơn năm 2012 – 2013 ........................................... 38

Bảng 4.7.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 xã Vinh Sơn ........................ 40

Bảng 4.8 :

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc mặt tại
một số điểm quan trắc trên địa bàn xã Vinh Sơn ...................... 43

Bảng 4.9 :

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi tƣờng nƣớc ngầm tại
hộ gia đình nhà ông Nguyễn Văn Thanh .................................. 44

Bảng 4.10 :


Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng loại cống thải................................... 45

Bảng 4.11:

Biện pháp xử lý chất thải .......................................................... 46

Bảng 4.12.

Ý kiến của ngƣời dân về môi trƣờng không khí. ...................... 47

Bảng 4.13 :

Hệ thống thu gom rác ................................................................ 48

Bảng 4.14:

Kiểu nhà vệ sinh........................................................................ 49

Bảng 4.15 :

Các nguồn tiếp nhận nƣớc thải từ nhà vệ sinh .......................... 50

Bảng 4.16:

Cách sử dụng phân bón hóa học cho cây trồng ........................ 51

Bảng 4.17.

Cách sử dụng thuốc BVTV ....................................................... 52


Bảng 4.18:

Cách xử lý bao bì hóa chất BVTV của hộ gia đình .................. 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD5

: Nhu cầu oxy sinh học

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BTNMT : Bộ Tài Nguyên Môi Trƣờng
COD

: Nhu cầu oxy hóa học

DO

: Hàm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc




: Nghị định

NĐ-CP

: Nghị định chính phủ

QC

: Quy chuẩn

QCCP

: Quy chuẩn cho phép

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VSMT


: Vệ sinh môi trƣờng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của đề tài ........................................................ 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2.Yêu cầu ..................................................................................................... 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.2 Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 7
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8
2.3.1.Hiện trạng môi trƣờng trên thế giới ......................................................... 8
2.3.2. Các vấn đề môi trƣờng nông thôn ở Việt Nam ..................................... 12
2.3.3. Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên ............................................. 18
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......23
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 23
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Vinh Sơn .................................... 23
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng xã Vinh Sơn, thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 23


v

3.3.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng nông
thôn trên địa bàn xã ......................................................................................... 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, thông tin ............................................... 24
3.4.2. Phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá, so sánh............................................. 24
3.4.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 24
3.4.4. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 25
3.4.5. Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vinh Sơn, thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên của xã Vinh sơn ................................... 26
4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 30
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng xã Vinh Sơn .......................................... 39
4.2.1. Hiện trạng môi trƣờng đất ..................................................................... 39
4.2.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc .................................................................. 43
4.2.3. Hiện trạng môi trƣờng không khí.......................................................... 45
4.2.4. Vấn đề rác thải ...................................................................................... 47
4.2.5. Một số vấn đề khác ............................................................................... 49
4.3. Đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn
xã ..................................................................................................................... 55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61
I. Tài liệu tiếng việt: ........................................................................................ 61
II. Tài liệu Tiếng Anh...................................................................................... 62


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển, cùng theo đó là hàng loạt các vấn đề cần
quan tâm giải quyết. Trong đó, vấn đề bảo vệ môi trƣờng sinh thái là nhiệm
vụ quan trọng, cấp bách mang tính toàn cầu, đòi hỏi sự quan tâm, hợp tác của
tất cả các quốc gia trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng thì vấn đề cân bằng
giữa lợi ích kinh tế và môi trƣờng trở nên phức tạp hơn. Ở cả các nƣớc đang
phát triển trong đó có đất nƣớc Việt Nam ta, ô nhiễm môi trƣờng đang ngày
càng trầm trọng hơn, không chỉ ô nhiễm về không khí mà còn ô nhiễm về đất,
nƣớc và hậu quả mà chúng mang đang làm ảnh hƣởng rất nhiều đối với cuộc
sống của con ngƣời. Các chất thải ngày càng nhiều và phong phú hơn, trong
khi đó các biện pháp xử lý thì kém hiệu quả cùng với sự không quan tâm một
cách chính đáng đã làm cho môi trƣờng ngày một tồi tệ hơn. Do đó, bảo vệ
môi trƣờng đang là một vấn đề cấp bách.
Nhìn chung nông thôn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú,
đa dạng, giàu về giá trị văn hóa, trong lành về môi trƣờng. Ngày nay, nông
thôn đã có sự thay đổi to lớn về kinh tế xã hội, phần lớn các nông thôn ở đồng
bằng đều có điện, có trƣờng học, có trạm y tế, có nhà trẻ. Chất lƣợng cuộc
sống của con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao.Tuy nhiên, hiện tại nông thôn
Việt Nam đang chịu tác động sâu sắc của quá trình hƣớng tới xã hội công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ở nƣớc ta. Nhiều tác động diễn ra hàng

ngày làm thay đổi tận gốc cách làm ăn, cách nghĩ của con ngƣời cũng nhƣ
môi trƣờng sống của họ.
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cho nên
các vùng nông thôn ở nƣớc ta có nét đặc thù riêng và chất lƣợng môi trƣờng


2
có sự biến đổi khác nhau. Vinh Sơn là một xã của thị xã Sông Công tỉnh Thái
Nguyên, trong thời gian qua, cùng với quá trình tăng trƣởng kinh tế xã hội của
tỉnh, xã cũng có những bƣớc phát triển tích cực, đời sống nhân dân ngày đƣợc
nâng cao về vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, đằng sau những thay đổi tích
cực còn tồn tại những dấu hiệu thiếu bền vững của quá trình phát triển nhƣ
môi trƣờng có dấu hiệu bị ô nhiễm, nguồn tài nguyên chƣa khai thác có hiệu
quả, bền vững, nhu cầu sử dụng đất đai trong quá trình phát triển tăng mạnh.
Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 của nƣớc ta đƣợc đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX đảng cộng sản Việt Nam thông qua năm 2001 đã
xác định quan điểm là: “ Phát triển nhanh hiệu quả bền vững, tăng trƣởng
kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trƣờng”. Vậy phải làm thế nào để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh tế xã hội
và bền vững về môi trƣờng?.
Xuất phát từ vấn đề đó, đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông và Ths. Nguyễn
Ngọc Sơn Hải, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất biện pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường nông thôn tại xã
Vinh Sơn, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ”.
1.2. Mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Điều tra, đánh giá chất lƣợng môi trƣờng trên toàn xã Vinh Sơn.
- Đánh giá tình hình hiểu biết của ngƣời dân về môi trƣờng ở nông thôn.

- Điều tra tình hình quản lí về môi trƣờng của xã.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trƣờng tại địa phƣơng.


3
1.2.2.Yêu cầu
- Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của xã Vinh Sơn, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi; bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ
các thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
-. Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao đƣợc sự quan tâm của
ngƣời dân về việc bảo vệ môi trƣờng.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cƣờng công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của ngƣời dân về môi trƣờng.
+ Xác định hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại xã Vinh Sơn, thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đƣa ra các giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho khu vực nông thôn tại xã
Vinh Sơn nói riêng và các vùng nông thôn trong cả nƣớc nói chung.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Môi trường là gì?
Theo UNESCO, môi trƣờng đƣợc hiểu là “Toàn bộ các hệ thống tự
nhiên và các hệ thống do con ngƣời tạo ra xung quanh mình, trong đó con
ngƣời sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên
nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của con ngƣời”
Trong “Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam 2005”, [ 15 ] chƣơng 1,
điều 1 xác định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng
tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
* Chức năng của môi trƣờng:
- Môi trƣờng là không gian sống của con ngƣời và các loài sinh vật.
- Môi trƣờng là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống
và sản xuất của con ngƣời.
- Môi trƣờng là nơi chứa đựng phế thải do con ngƣời tạo ra trong hoạt
động sống và hoạt động sản xuất.
- Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con ngƣời
và sinh vật trên Trái Đất
- Chức năng lƣu trữ và cung cấp thông tin cho con ngƣời [Lê Văn
Thiện,2007 [12].
* Ô nhiễm môi trường là gì?
Theo luật Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam 2005 [15].
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh hƣởng xấu tới con ngƣời
và sinh vật.


5
- Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính

chất vật lý - hóa học - sinh học của nƣớc; với sự xuất hiện của các chất lạ ở
thể lỏng, rắn làm cho nguồn nƣớc trở nên độc hại với con ngƣời và sinh vật
làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nƣớc.
- Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tƣợng làm cho không khí sạch
thay đổi thành phần và tính chất dƣới bất kỳ hình thức nào có nguy cơ gây tác
hại tới thực vật và động vật, gây hại tới sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng
xung quanh. Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa
các quá trình. Những hoạt động của con ngƣời vƣợt quá khả năng tự làm sạch,
có sự thay đổi bất lợi trong môi trƣờng không khí thì đƣợc xem là ô nhiễm
môi trƣờng không khí.
- Ô nhiễm môi trường đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất
gây ra bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông
nghiệp và những phƣơng thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý
các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất. Ngoài ra ô nhiễm đất còn do sự lắng
đọng các chất gây ô nhiễm không khí lắng xuống đất.
- Ô nhiễm tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh đƣợc
phát ra không đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần
khác nhau đƣợc tổng hợp trong sự cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai
trò riêng trong việc gây ồn. Sự khác nhau của tiếng ồn phụ thuộc vào những
vị trí khác nhau và trong những thời điểm khác nhau. Ô nhiễm tiếng ồn nhƣ
một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất lợi làm ảnh hƣởng tới con
ngƣời và môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm đất đai, công trình xây
dựng và động vật nuôi trong nhà.
* Suy thoái môi trường
Suy thoái môi trƣờng là sự suy giảm khả năng đáp ứng các chức năng
của môi trƣờng, mất nơi cƣ trú an toàn, cạn kệt tài nguyên, xả thải quá mức, ô
nhiễm [15].


6

Nguyên nhân gây suy thoái môi trƣờng rất đa dạng: Sự biến động của
tự nhiên theo hƣớng không có lợi cho con ngƣời, sự khai thác tài nguyên quá
khả năng phục hồi, do mô hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trƣởng kinh tế,
sự gia tăng dân số, nghèo đói, bất bình đẳng…
* Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm:
Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lý xã hội: có tác động
điều chỉnh các hoạt động của con ngƣời dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và
các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trƣờng có liên quan
đến con ngƣời, xuất phát từ quan điểm định lƣợng, hƣớng tới phát triển bền
vững và sử dụng hợp lý tài nguyên [15].
Quản lý môi trƣờng đƣợc thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật
pháp, chính sách, kinh tế, công nghệ, xã hội, văn hoá, giáo dục… Các biện
pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể
của vấn đề đặt ra. Việc quản lý môi trƣờng đƣợc thực hiện ở mọi quy mô:
toàn cầu, khu vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình…
* Tiêu chuẩn môi trường
“ Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lƣợng môi trƣờng xung quanh, về hàm lƣợng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trƣờng” [15].
Là các giá trị đƣợc ghi nhận trong các quy định chính thức, xác định
nồng độ tối đa cho phép của các chất trong thức ăn, nƣớc uống, không khí;
hoặc giới hạn chịu đựng của con ngƣời và sinh vật với các yếu tố môi trƣờng
xung quanh).
* Chất thải rắn
Theo luật Bảo vệ môi trƣờng Việt Nam 2005 [15].


7
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất đƣợc con ngƣời loại bỏ trong

các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các
hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng ).
2.2 Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường 2005 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 11 kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21 tháng
6 năm 2012.
- Quyết định 51/2005 QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành bộ chỉ tiêu theo dõi và đánh giá nƣớc sạch
và vệ sinh môi trƣờng nông thôn.
- Quyết định 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trƣởng Bộ Y tế
về việc ban hành tiêu chuẩn ngành: tiêu chuẩn vệ sinh nƣớc sạch
- Quyết định 08/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 03 năm 2005 của Bộ Y
tế về tiêu chuẩn ngành:Tiêu chuẩn vệ sinh đối với các loại nhà tiêu.
- Căn cứ Thông tƣ số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nƣớc, xả nƣớc thải vào nguồn nƣớc.
- Thông tƣ 15/2006/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2006 của Bộ Y
tếvề việc hƣớng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nƣớc sạch, nƣớc ăn uống và nhà
tiêu hộ gia đình.
- Chỉ thị số 81/2007/CT-BNN ngày 02/10/2007 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện chƣơng trình mục tiêu
quốc gia nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn.


8
- QC-HCBVTV 15:2008/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
- Căn cứ Thông tƣ số 09/2009/TT-BTMMT ngày 11/08/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi
trƣờng quốc gia.
- Thông tƣ số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18/3/2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định việc xây dựng báo cáo môi trƣờng quốc gia,
báo cáo tình hình tác động môi trƣờng của ngành, lĩnh vực và báo cáo hiện
trạng môi trƣờng cấp tỉnh.
- QCVN 01:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ăn uống.
- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng
nƣớc sinh hoạt.
- QCVN 05:2009/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về chất lƣợng không
khí xung quanh.
- QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc mặt.
- QCVN 09:2008/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng
nƣớc ngầm.
- QCVN 26:2010/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về tiếng ồn.
- QCVN 01:2011/BYT Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia về nhà tiêu - Điều
kiện bảo đảm hợp vệ sinh.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1.Hiện trạng môi trường trên thế giới
2.3.1.1. Biến đổi khí hậu
Vào cuối những năm 1990, mức phát tán dioxin cacbon hàng năm xấp
xỉ bằng 4 lần mức phát tán của năm 1950 và hàm lƣợng dioxin cacbon trong


9
khí quyển đã đạt đến mức cao nhất trong 160.000 năm trở lại đây. Theo Ban

liên chính phủ về biến đổi khí hậu, “có bằng chứng về ảnh hƣởng rất rõ của
con ngƣời tới khí hậu toàn cầu”. Những kết quả đƣợc dự báo gồm sự dịch
chuyển của các đới khí hậu, những thay đổi trong thành phần loài và năng
suất của hệ sinh thái, sự gia tăng các hiện tƣợng thời tiết khắc nghiệt và những
tác động tới sức khỏe con ngƣời.
Theo Công ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị
định thƣ Kyoto, có nhiều nỗ lực đang đƣợc thực hiện nhằm kiểm soát và làm
giảm mức phát tán các khí nhà kính, Hội nghị lần thứ ba các bên tham gia
Công ƣớc tại Buenos Aires năm 1998, đã đƣa ra một kế hoạch hành động
nhằm sử dụng các công cụ chính sách quốc tế nhƣ buôn bán mức phát thải và
Cơ chế phát triển sạch. Tuy nhiên, chỉ một Nghị định thƣ Kyoto sẽ không đủ
hiệu quả để ổn định đƣợc hàm lƣợng dioxit cacbon trong khí quyển ( Kthryn
Rushton, 2001)[18].
2.3.1.2. Suy giảm ozon tầng bình lưu
Giảm việc sản xuất, tiêu thụ và phát thải các chất làm suy giảm tầng
ozon đã đƣợc thực hiện và sẽ tiếp tục thực hiện theo Nghị định thƣ Montreal
và các văn bản sửa đổi của nghị định này. Các chất làm suy giảm ozon trong
tầng thấp bình lƣu đã ở mức cao nhất vào những năm 1994 và hiện đang giảm
dần. Hy vọng rằng tầng ozon sẽ đƣợc phục hồi bằng mức những năm trƣớc
1980 và năm 2050.
Việc buôn bán bất hợp pháp các chất làm suy giảm tầng ozon hiện vẫn
là vấn đề đang đƣợc chính phủ các nƣớc giải quyết, song các chất này hiện
vẫn đang đƣợc buôn lậu qua biên giới của các nƣớc với khối lƣợng lớn. Qũy
Đa phƣơng và Qũy Môi trƣờng toàn cầu đang giúp đỡ các nƣớc đang phát
triển và các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi loại bỏ các chất làm suy giảm
ozon. Từ ngày 1 tháng 7 năm 1999 những nƣớc này đã bắt đầu thực hiện các
nghĩa vụ của mình theo Nghị định thƣ Montreal.


10

2.3.1.3. Các thiên tai
Tần suất và ảnh hƣởng của thiên tai nhƣ động đất, phun trào núi lửa,
gió bão, hỏa hoạn và lũ lụt ngày càng tăng. Điều này không chỉ ảnh hƣởng
đến sự sống của hàng triệu con ngƣời một cách trực tiếp, nhƣ tử vong, thƣơng
tổn và những thiệt hại về kinh tế mà còn gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng về
môi trƣờng. Chỉ lấy một ví dụ, các trận hỏa hoạn tự nhiên không kiểm soát
đƣợc vào những năm 1996-1998 đã quét sạch những khu rừng ở Braxin,
Canada, Khu tự trị Nội Mông ở Đông Bắc Trung Quốc, Pháp, Hy Lạp,
Indonexia, Ý, Meehico, Thổ Nhĩ Kỳ, Liên Bang Nga và Hoa Kỳ. Các chuyên
gia coi chỉ số ô nhiễm ở mức 100 mg/m3 là đã có tác động xấu tới sức khỏe, ở
Malaixia, chỉ số này đã đạt tới 800 mg/m3. Chi phí y tế cho nạn cháy rừng đối
với ngƣời dân Đông Nam Á là 1,400 tỷ đôla Mỹ. Các vụ cháy rừng còn đe
dọa nghiêm trọng tới đa dạng sinh học, đặc biệt khi các khu bảo vệ bị đốt
cháy. Các hệ thống cảnh báo và ứng phó hiện vẫn còn rất yếu kém, đặc biệt là
các nƣớc đang phát triển. Nhu cầu cấp bách hiện nay là phải cải thiện cơ sở hạ
tầng thông tin và tăng cƣờng năng lực ứng phó về mặt kỹ thuật.
2.3.1.4. Khí quyển
Có sự khác biệt lớn giữa các xu thế ô nhiễm không khí ở các nƣớc phát
triển và đang phát triển. Đã có nhiều nỗ lực nhằm giảm thiểu ô nhiễm không
khí đô thị đang đạt đến mức nghiêm trọng ở hầu hết các thành phố lớn ở các
nƣớc đang phát triển. Giao thông đƣờng bộ, sử dụng than đá và các nhiên liệu
sử dụng lƣu huỳnh, cháy rừng là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm không
khí. Ngƣời dân ở các nƣớc đang phát triển còn phải tiếp xúc ở mức độ cao với
các chất gây ô nhiễm ở trong nhà do các lò bếp phát thải ra. Gần 50% các
bệnh mãn tính về phổi hiện nay đƣợc coi là do ô nhiễm không khí. Các khu
rừng và đất trồng trọt cũng đang bị thoái hóa do mƣa axit.


11
2.3.1.5. Tăng khối lượng nitơ

Chúng ta đã sử dụng phân bón trong thâm canh nông nghiệp, tiêu thụ nhiên
liệu hóa thạch và gieo trồng các cây rau đậu. Ngày càng có nhiều bằng chứng về
khối lƣợng lớn nitơ đang đƣợc sử dụng làm cho quá trình axit hóa tăng lên, gây ra
những biến đổi lớn về thành phần loài trong các hệ sinh thái, làm tăng hàm lƣợng
nitơrat trong nƣớc ngọt trên cả mức giới hạn cho phép để con ngƣời sử dụng và
gây phì dƣỡng trong môi trƣờng nƣớc ngọt. Thêm vào đó nƣớc thải giàu nitơ từ
cống thải và nƣớc rửa trôi phân bón trên đồng ruộng đổ xuống sông và đổ ra biển
sẽ tạo điều kiện cho tảo phát triển mạnh mẽ ở các vùng nƣớc ven biển, dẫn đến
việc thiếu hụt oxy và làm giảm tính đa dạng sinh học biển. Các phát thải nitơ vào
khí quyển đang đóng góp vào sự nóng lên của toàn cầu.
2.3.1.6. Các rủi ro do hóa chất
Với việc tăng khối lƣợng và mở rộng việc sử dụng các hóa chất trên
toàn thế giới, sự tiếp xúc với các loại thuốc trừ sâu, kim loại nặng, các chất
dạng hạt mịn và nhiều hợp chất khác đang làm tăng mối đe dọa đối với sức
khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Việc sử dụng thuốc trừ sâu đã gây ra hàng
năm từ 3,5 đến 5 triệu ca ngộ độc cấp tính thuốc trừ sâu. Hàng năm trên thế
giới có 400 triệu tấn chất thải nguy hại đƣợc sản sinh. Gần 75% việc sử dụng
thuốc trừ sâu và sản sinh ra chất thải nguy hại là ở các nƣớc phát triển. Mặc
dù đã có sự hạn chế hóa chất độc và bền vững nhƣ DT, PCBs và dioxin ở
nhiều nƣớc phát triển, song những chất này vẫn đƣợc sản xuất để xuất khẩu
và vẫn còn đƣợc sử dụng rộng rãi ở các nƣớc đang phát triển. Hiện đang có
những nỗ lực đẩy mạnh sản xuất sạch hơn, hạn chế các phát thải và loại việc
sử dụng các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, nhằm kiểm soát sản xuất và
buôn bán chất thải, cải thiện khâu quản lý chất thải.


12
2.3.1.7. Nước ngọt
Sự ra tăng nhanh dân số cùng với công nghiệp hóa, đô thị hóa, thâm
canh nông nghiệp và thói quen tiêu thụ nƣớc quá mức đang gây ra khủng

hoảng nƣớc toàn cầu. Gần 20% dân số trên thế giới không đƣợc dùng nƣớc
sạch và 50% thiếu hệ thống vệ sinh an toàn. Sự suy giảm nƣớc ngọt ngày
càng lan rộng hơn và gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, đó là nạn thiếu nƣớc
va sự xâm nhập mặn đối với khu vực ven biển. Nguồn cung cấp nƣớc sạch
trên thế giới không thể tăng lên đƣợc nữa, ngày càng có nhiều ngƣời phụ
thuộc và nguồn cố định này và ngày càng có nhiều nguồn nƣớc bị ô nhiễm
hơn. An ninh về nƣớc và an ninh về lƣơng thực sẽ là ƣu tiên chính của quốc
gia và nhiều khu vực trên thế giới trong những thập kỷ tới.
2.3.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở Việt Nam
Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nông thôn đang là tình trạng chung ở
hầu hết các địa phƣơng. Đặc biệt, ở những vùng nông thôn có mật độ dân cƣ
đông đúc và tại khu vực có các làng nghề, khu vực phát triển mạnh về chăn
nuôi gia súc, gia cầm. Ô nhiễm môi trƣờng không khí, nƣớc thải, bụi, rác
thải… ở nông thôn thực sự đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm.
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trƣờng nông thôn do Bộ y tế và
UNICEF thực hiện cho thấy VSMT và vệ sinh cá nhân còn kém chỉ còn 18% tổng
số hộ gia đình; 11,7% trƣờng học; 36,6% trạm y tế xã; 21% UBND xã và 2,6%
khu chợ tuyến xã có nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của bộ y tế ( Quyết định
08/2005/QĐ-BYT ). Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch còn rất
thấp: 7,8% khu chợ nông thôn; 11,7 % dân cƣ nông thôn; 14,2% trạm y tế xã;
16,1% UBND xã; 26,4% trƣờng học có tiếp cận sử dụng nƣớc máy. Ngoài ra,
kiến thức của ngƣời dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn hạn chế, thái độ của
ngƣời dân còn rất đàng hoàng về vấn đề này [ 1 ].


13
Ngoài một lƣợng lớn rác thải sinh hoạt từ các gia đình, các chợ nông
thôn cũng là nơi sản sinh ra đủ các loại rác mà chƣa có biện pháp xử lý, chủ
yếu quét dọn lại một chỗ rồi để phân huỷ tự nhiên. Đó là chƣa kể lƣợng rác
thải trong chăn nuôi, do nhu cầu phát triển kinh tế, ngƣời dân đang mở rộng

quy mô chuồng trại nhƣng lại không thay đổi phƣơng thức chăn nuôi, đa phần
vẫn làm theo kiểu “chuồng lợn cạnh nhà, chuồng gà cạnh bếp”, phân và nƣớc
thải gia súc chƣa qua xử lý vẫn thải ra rãnh nƣớc đƣờng làng. Không những
thế, đây còn là môi trƣờng thuận lợi để ruồi, muỗi, các ký sinh trùng gây bệnh
phát sinh. Thứ nƣớc thải đó còn ngấm vào nguồn nƣớc ngầm, do vậy, nguy cơ
phát sinh các loại dịch bệnh là rất cao. Môi trƣờng nông thôn còn bị đe dọa
bởi tình trạng lạm dụng hóa chất trong nông nghiệp nhƣ phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật và việc sử dụng phân tƣơi, nhất là trong sản xuất các
loại rau ăn. Điều này vừa có hại cho môi trƣờng, vừa ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến sức khoẻ con ngƣời.
Nông thôn nƣớc ta đang trong quá trình chuyển đổi và phát triển. Theo
đó, phát sinh không ít vấn đề về môi trƣờng mà bức xúc nhất là tình trạng ô
nhiễm môi trƣờng. Nƣớc ta là một nƣớc nông nghiệp, 70,4% là dân số đang
sinh sống khu vực nông thôn và miền núi. Những năm gần đây các hoạt động
nông nghiệp cùng với những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện
nhiều vấn đề môi trƣờng có tính chất đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều
chỗ đã và đang trở nên bức xúc [1].
Nƣớc sinh hoạt và điều kiện vệ sinh môi trƣờng nông thôn vẫn chƣa đƣợc
cải thiện đáng kể, hiện cả nƣớc mới có khoảng trên 60% số hộ ở nông thôn đƣợc sử
dụng nƣớc sạch, tỷ lệ số hộ gia đình có nhà vệ sinh hợp vệ sinh chỉ đạt 28% - 30%.
* Vấn đề nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng.
Vấn đề đầu tiên phải kể đến về hiện tƣợng môi trƣờng sống của ngƣời
dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nƣớc
sạch và VSMT nông thôn. Nếu nhƣ chúng ta quan niệm nƣớc sạch chỉ đơn


14
giản là nƣớc mƣa, nƣớc giếng khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không
phải nƣớc sạch đƣợc xử lý ở các thành phố lớn thì tỷ lệ ngƣời dân nông thôn
nhất là khu vực miền núi còn rất thấp. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thông

qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Tỷ lệ ngƣời dân nông thôn đƣợc cấp nƣớc sạch
ở các vùng trên cả nƣớc
(ĐVT: %)
STT

Vùng

Tỷ lệ ngƣời dân
nông thôn đƣợc cấp
nƣớc sạch (%)
15

1

Vùng núi phía Bắc

2

Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên

3

Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền Trung

4

Đông Nam Bộ

21


5

Đồng Bằng Sông Hồng

33

6

Đồng Bằng Sông Cửu Long

39

18
36 – 36

( Nguồn: Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004), Chuyên đề Nông thôn
Việt Nam, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên, Hà Nội [7] )
Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ, những ngƣời dân ở nông thôn
Việt Nam đang phải sinh hoạt với những nguồn nƣớc nhƣ thế nào. Ở vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số đƣợc
sử dụng nƣớc sạch. Còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có 15% dân
số đƣợc cấp nƣớc sạch.
Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là
nguyên nhân gây các bệnh nhƣ tiêu chảy, tả, thƣơng hàn, giun sán… Các
bệnh này gây suy dinh dƣỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát triển, gây tử
vong nhất là trẻ em. Có 88% trƣờng hợp tiêu chảy là do thiếu nƣớc sạch, vệ


15

sinh môi trƣờng kém. Có thể thấy, nguyên nhân gây tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng và nguồn nƣớc là:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hóa chất trong nông nghiệp nhƣ
phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và không có kiểm soát.
Tính từ năm 1985 tới nay, diện tích gieo trồng ở nƣớc ta chỉ tăng
57,7%, nhƣng lƣợng phân bón sử dụng tăng tới 517%.
Bảng 2.2: Lƣợng phân bón vô cơ sử dụng ở Việt Nam qua các năm
(Đơn vị tính: nghìn tấn N, P2O5, K2O)
Năm

N

P2O5

K2O

NPK

N+P2O5+K2O

1985

342,3

91,0

35,9

54,8


469,2

1990

425,4

105,7

29,2

62,3

560,3

1995

831,7

322,0

88,0

116,6

1223,7

2000

1332,0


501,0

450,0

180,0

2283,0

2005

1155,1

554,1

354,4

115,9

2063,6

2007

1357,5

551,2

516,5

179,7


2425,2

( Nguồn:“ Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia -Tổng quan môi
trường Việt Nam 2010 [1])
Qua bảng ta thấy lƣợng phân bón tăng theo các năm.
Nhìn chung, lƣợng phân bón hóa học ở nƣớc ta sử dụng còn ở mức
trung bình cho 1 ha gieo trồng, bình quân 80 – 90 kg/ha. Tuy nhiên việc sử
dụng này lại gây sức ép tới môi trƣờng nông nghiệp và nông thôn với 3 lí do:
Sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu lực phân bón thấp; Bón không cân đối,
nặng về sử dụng phân đạm; Chất lƣợng phân bón không đảm bảo chất lƣợng
đăng kí, nhẵn mác bao bì nhái, đóng gói không đúng khối lƣợng đang là áp
lực chính cho nông dân và môi trƣờng đất [7].


16
+ Ngoài ra miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tập quán sử dụng phân bắc, phân
chuồng tƣơi vào canh tác. Ở ĐBSCL, phân tƣơi đƣợc coi là nguồn thức ăn cho cá,
gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc và ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời [7].
+ Hiện tại ở nƣớc ta số hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm rất phát triển.
Nhƣng phƣơng thức chăn nuôi còn lạc hậu( thả rông,làm chuồng dƣới sàn
nhà, phân để trong chuồng lâu không đƣợc xử lý hoặc dọn rửa chuồng xả vào
các nguồn nƣớc...) đã làm cho môi trƣờng nông thôn ngày càng ô nhiễm.
Ngoài lƣợng phân bón còn có nƣớc tiểu, thức ăn thừa cũng chiếm một lƣợng
đáng kể trong tổng số chất thải do chăn nuôi đƣa đến. Rõ ràng nếu lƣợng phân
này không đƣợc xử lý tốt thì chắc chắn sẽ tạo ra một sự ô nhiễm đáng kể đối
với vệ sinh môi trƣờng. [Đặng Thị Hồng Phƣơng,2007 [11].
Nguyên nhân dẫn đến sự xuống cấp của môi trƣờng nông thôn phải kể
đến là do tổ chức trong lĩnh vực VSMT nông thôn còn phân tán, sự phối hợp
giữa các Bộ ngành chƣa tốt. Nhà nƣớc chƣa có chính sách huy đông sự tham
gia của các thành phần kinh tế để cùng với ngƣời sử dụng xây dựng công

trình vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về
pháp chế vẫn còn thiếu các quy định và hƣớng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt
lĩnh vực VSMT. Đa số các hộ chƣa có hố xí đạt tiêu chuẩn vệ sinh, nhất là
vùng bị ngập lụt, vùng vên biển nơi có mật độ dân cƣ cao [11].
Hiện trạng vệ sinh môi trƣờng khu vực nông thôn [1]:
Khoảng 11.436.500 hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu chiếm 77%,
trong đó có 8.905.988 hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng 1.762.000 hộ
so với khi bắt đầu thực hiện chƣơng trình giai đoạn 2, trung bình tăng thêm
2%/năm, nâng tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh là 40% cuối
năm 2005 lên 55% năm 2010, thấp hơn kế hoạch 15%.
Khoảng 32.006 trƣờng học phổ thông, mầm non có nƣớc sạch và công
trình vệ sinh đạt 80% thấp hơn kế hoạch 20%. Số trƣờng học có công trình vệ


17
sinh và nƣớc sạch tăng 4.000 trƣờng so với khi bắt đầu thực hiện chƣơng trình
giai đoạn 2, trung bình tăng 2%/năm. Khoảng 8.657 trạm y tế xã có nƣớc sạch
và công trình vệ sinh, tăng 24% so với cuối năm 2005, trung bình tăng 4,6%
đạt 80%, thấp hơn kế hoạch 20%. Số công trình nƣớc sạch và vệ sinh tại chợ
nông thôn là 1.537 công trình tăng từ 17% cuối 2005 lên 485, thấp hơn kế
hoạch 52%.
Trong số 9.728 trụ sở UBND xã có 7.003 trụ sở có nƣớc sạch và công
trình vệ sinh, đạt 72%, trong đó 1.459 công trình đƣợc xây mới trong chƣơng
trình giai đoạn 2010-2020.
Số chuồng trại chăn nuôi đƣợc xây dựng và cải tạo mới đáp ứng việc
quản lý chất thải đã tăng lên. Đến 2010, khoảng 2.700.000 hộ có chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 455 trên tổng số 6.000.000 hộ chăn nuôi. Khoảng
18.000 trang trại chăn nuôi tập trung hầu hết chất thải đƣợc thu gom xử lý. Số
chuồng trại có công trình Biogas là 1.000.000 chuồng trại chiếm 17%.
Việc thu gom và xử lý rác thải cũng bắt đầu đƣợc quan tâm, khoảng

3.310 xã và thị trấn có tổ chức thu gom rác thải, đạt 32% trên tổng số 9728 xã
trên cả nƣớc.
Công tác vận hành công trình sau đầu tƣ đƣợc quan tâm hơn trƣớc. Các
đơn vị thực hiện đã xá định mục tiêu của chƣơng trình chỉ đạt đƣợc khi có cơ
chế quản lý khai thác và sử dụng công trình hiệu quả bền vững. Tuy vậy công
tác triển khai, tổ chức thực hiện cũng nhƣ năng lực và kỹ thuật về cấp nƣớc và
vệ sinh môi trƣờng nông thôn còn nhiều hạn chế và thách thức.
Hiện trạng môi trƣờng làng nghề
Hiện nay cả nƣớc có khoảng 1450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành
và đông đúc nhất ở đồng bằng sông Hồng, vốn là cái nôi của làng nghề truyền
thống, với tổng số 472 làng nghề các loại tập trung chủ yế ở các tỉnh nhƣ Thái
Bình, Bắc Ninh,....Trong đó các làng nghề có quy mô nhỏ trình độ sản xuất


18
thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn (trên 70%). Do đó đã và
đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trƣờng nông thôn, tác động xấu đến môi
trƣờng đất, nƣớc, không khí, sức khỏe của ngƣời dân làng nghề. Kết quả phân
tích nƣớc thải của một số làng nghề dệt nhuộm tại Thái Bình cho thấy đa số
chỉ tiêu phân tích đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt là BOD5, COD đều
vƣợt tiêu chuẩn cho phép từ 2-5 lần [7].
Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là than. Do đó lƣợng
bụi và khí CO, CO2, SO2, và NOX thải ra trong quá trình sản xuất trong nhiều
làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng nghề sản xuất gạch đỏ
(Khai Tái – Hà Tây ), vôi (Xuân Quang- Hƣng Yên ) hàng năm cần sử dụng
khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lò , 250 tấn bùn đã sinh ra chất thải
gây nguy hại tới sức khỏe của ngƣời dân trong khu vực và làm ảnh hƣởng hoa
màu, sản lƣợng cây trồng của nhiều vùng lân cận. Đây cũng là một trong các
nguyên nhân của những vụ xung đột, khiếu nại nhƣ ở Thái Bình, Bắc Ninh và
Hƣng Yên…[7].

Ô nhiễm môi trƣờng đất chủ yếu tập trung ở các làng nghề tái chế kim
loại. Kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.06 cho thấy, một số mẫu đất ở làng
nghề tái chế chì thuộc xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, Hƣng Yên cho thấy hàm
lƣợng Cu2+ đạt từ 43.68 – 69.68ppm. Hàm lƣợng các kim loại nặng trong
nƣớc cũng rất cao, vƣợt tiêu chuẩn nhiều lần cho phép [7].
2.3.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên
2.3.3.1 .Môi trường không khí
- Mặc dù đất nƣớc chúng ta nền công nghiệp chƣa phát triển nhƣng ô
nhiễm không khí đã xãy ra. Môi trƣờng không khí ở khu vực nông thôn miền núi có hàm lƣợng bụi lơ lửng thấp và không có dấu hiệu ô nhiễm các khí
độc, mức ồn đo đƣợc nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn TCVN
5942-1998. Một số làng nghề bị ô nhiễm chủ yếu do khói từ các lò nấu thủ
công ở các làng nghề sử dụng than, củi, tỏa ra nhiều bụi và khí độc hại nhƣ
CO, CO2, SO2.


×