LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
nghiên cứu, đúc kết từ các kiến thức đã được học.Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được tác giả gửi lời cảm ơn, các thông tin được trích dẫn trong luận
văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hằng
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang I Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của Quý Thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ công chức của Cục Thuế tỉnh Hưng
Yên.
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức Cục Thuế
tỉnh Hưng Yên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình tôi thực
hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô trong Ban giám hiệu,
Viện đào tạo sau đại học và các thầy cô trong Viện kinh tế và quản lý trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương, người trực tiếp hướng dẫn và dành thời gian công sức
giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hằng
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang II Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
CQT
Cơ quan thuế
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
NNT
Người nộp thuế
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLT
Quản lý thuế
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
Ủy ban nhân dân
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang III Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................5
3. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................6
4. Kết cấu của luận văn .............................................................................................6
5. Kết luận ..................................................................................................................6
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ........8
1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN ................................8
1.1.1 Khái niệm về thuế TNDN ...............................................................................8
1.1.2 Phân loại thuế. ................................................................................................11
1.1.3 Đặc điểm của thuế TNDN .............................................................................11
1.1.4 Vai trò của Thuế TNDN ...............................................................................12
1.2. Quản lý thuế TNDN .........................................................................................14
1.2.1 Quản lý ngƣời nộp thuế .................................................................................17
1.2.2 Lập dự toán thuế TNDN ................................................................................19
1.2.3 Tổ chức thu .....................................................................................................21
1.2.3.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu thuế .......................................22
1.2.3.2 Xác định mức nộp thuế ...............................................................................24
1.2.4 Thanh tra, kiểm tra ........................................................................................27
1.2.4.1. Nội dung thanh tra kiểm tra .....................................................................27
1.2.4.2 Kế hoạch và phƣơng pháp kiểm tra. .........................................................28
1.2.4.3 Phƣơng pháp kiểm tra: ...............................................................................28
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng.....................................................................................28
1.3.1 Nhân tố bên trong...........................................................................................28
1.3.2 Nhân tố bên ngoài...........................................................................................32
1.4 Kinh nghiệm tổ chức, thực hiện ở một số tỉnh khác. .....................................34
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 1 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.4.1 Kinh nghiệm công tác quản lý thu thuế của Bắc Ninh ...............................34
1.4.2. Kinh nghiệm công tác quản lý thu thuế của Hải Dƣơng ...........................34
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế tại Cục Thuế
tỉnh Hƣng Yên .........................................................................................................35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH HƢNG YÊN ..................................................................................................38
2.1 Khái quát tình hình KT-XH của tỉnh Hƣng Yên và ngành thuế tỉnh Hƣng
Yên ............................................................................................................................38
2.1.1 Khái quát tình hình KT-XH của tỉnh Hƣng Yên ........................................38
2.1.2 Khái quát chung về ngành thuế tỉnh Hƣng Yên. ........................................41
2.1.2.1 Quá trình thành lập, chức năng nhiệm vụ ...............................................41
2.1.2.2 Chức năng nhiệm vụ bộ máy cơ cấu tổ chức ............................................44
2.2 Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hƣng Yên. ....................47
2.2.1 Kết quả thuế TNDN các năm gần đây..........................................................47
2.2.2 Phân tích công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hƣng Yên ......52
2.2.2.1. Công tác quản lý ngƣời nộp thuế. .............................................................53
2.2.2.2 Công tác lập dự toán thuế TNDN ..............................................................57
2.2.2.3 Công tác tổ chức thu ...................................................................................60
2.2.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra ......................................................................74
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng .................................................................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ....................................................................................... 89
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾTNDN TẠI HƢNG YÊN. ............................................92
3.1 Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hƣng Yên
...................................................................................................................................92
3.2 Giải pháp và kiến nghị ......................................................................................93
3.2.1. Giải pháp ........................................................................................................93
3.2.2 Đề xuất và kiến nghị .....................................................................................104
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................110
KẾT LUẬN ............................................................................................................111
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 2 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mô hình quản lý........................................................................................14
Hình 1.2: Mô hình quản lý thuế……………………………………………………15
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Hưng Yên……………………………..38
Hình 2.2: Mô hình tổ chức Cục Thuế tỉnh Hưng Yên……………………………..46
Hình 2.3: Quy trình quản lý thuế…………………………………………………..52
Hình 2.4 Quy trình lập dự toán…………………………………………………….57
Hình 2.5: Mô hình tổng thể của quy trình kê khai - kế toán thuế…………………69
Hình 2.6: Quy trình thanh tra kiểm tra……………………………………………..74
Hình 2.7: Kết quả truy thu thuế TNDN qua thanh tra…………………………….77
Hình 3.1. So sánh mô hình tổ chức cũ và mới……………………………………..94
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của các đơn vị trực thuộc tỉnh………………………….39
Bảng 2.2: Chất lượng cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Hưng Yên……………….45
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế TNDN theo đơn vị quản lý thu……………………….48
Bảng 2.4: Kết quả thu thuế TNDN theo khu vực kinh tế………………………….48
Bảng 2.5:Số thu nộp theo sắc thuế giai đoạn 2012-2015………………………….50
Bảng 2.6:Cơ cấu số thu theo ngành các năm 2013-2015………………………….51
Bảng 2.7: Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế………………………………………..54
Bảng 2.8: Biểu dự toán chi tiết năm 2015………………………………………….58
Bảng 2.9: Tình hình thực hiện dự toán 2012-2015………………………………. .59
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT………………...62
Bảng 2.11: Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT 9 tháng năm 2015………….63
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả hướng dẫn thực hiện chính sách thuế của Cục
Thuế tỉnh Hưng Yên qua các năm………………………………………………….64
Bảng 2.13: Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN…………………………..67
Bảng 2.14: Thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế của đơn vị…………………...69
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 3 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Bảng 2.15: Kết quả miễn, giảm thuế TNDN……………………………………….71
Bảng 2.16: Tình hình nợ thuế TNDN từ 2012-2015……………………………….72
Bảng 2.17: Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN………………………………………....75
Bảng 2.18: Kết quả thanh tra qua các năm 2012-2015…………………………….76
Bảng 2.19: Tổng hợp kết quả rà soát miễn, giảm thuế TNDN…………………….78
Bảng 2.20: Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế…………82
Bảng 2.21: Kinh phí thực hiện công tác quản lý thuế qua các năm………………..85
Bảng 3.1: Luân chuyển cán bộ công chức………………………………………....95
Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu tuyển dụng công chức năm 2016........................................99
Bảng 3.3: Tập huấn theo chuyên đề..........................................................................99
Bảng 3.4: Chương trình thi sát hạch hàng năm.......................................................100
Bảng 3.5: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị........................................................102
Bảng 3.6: Đề xuất chức năng, cơ cấu CBCC..........................................................104
Bảng 3.7: Bãi bỏ một số công văn bất hợp lý.........................................................104
Bảng 3.8: Nâng cao mức xử phạt hành vi vi phạm pháp luật thuế.........................106
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 4 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong hai sắc thuế lớn đóng góp chính
cho số thu nộp ngân sách nhà nước. Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh trên thu
nhập của doanh nghiệp và bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác, vì vậy
doanh nghiệp tìm mọi cách trốn thuế, gian lận thuế, dẫn đến công tác quản lý thuế
TNDN luôn phức tạp hơn quản lý thuế gián thu, dễ gây thất thu lớn.
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phát triển
nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô, tính đa dạng loại hình doanh nghiệp, hình
thức sở hữu.Việc đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu đổi
mới chính sách, cơ chế, pháp luật thuế phù hợp. Từ đó, xuất hiện yêu cầu hoàn thiện
công tác quản lý thuế TNDN nói chung và quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên nói riêng. Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi
hỏi yêu cầu cấp thiết của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
-Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên trong những năm gần
đây;
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Cục
Thuế tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
b. Đối tƣợng nghiên cứu
- Công tác quản lý thuế TNDNtại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
- Giải pháp cho công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
c.Phạm vi nghiên cứu
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 5 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng
Yên;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Cục
Thuế tỉnh Hưng Yên.
- Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn tỉnh Hưng Yên.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra thực tế.
Phương pháp so sánh.
Phân tích, tổng hợp và đánh giá.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNDN .
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN taị Cục Thuế tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNDN taị Cục Thuế tỉnh Hưng Yên
5. Kết luận
Trong những năm gần đây, ngành thuế tỉnh Hưng Yên luôn hoạt động theo
đường lối chính sách của Đảng, tuân thủ pháp luật của Nhà nước, nỗ lực hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Trong 05 năm liên tục từ
2011-2015, trừ năm 2013 bị ảnh hưởng sâu bởi suy thoái kinh tế, các năm còn lại
Cục Thuế tỉnh Hưng Yên đều hoàn thành dự toán Nhà nước giao.
Tuy nhiên, trong điều kiện hệ thống chính sách, pháp luật đang hoàn thiện,
còn nhiều kẽ hở pháp luật thuế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trốn thuế, gian
lận thuế, chiếm dụng ngân sách nhà nước. Mặt khác, công tác quản lý thuế không
tránh được những sai sót, hạn chế ảnh hưởng đến kết quả thu nộp ngân sách.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực tiễn, đánh giá những thành tựu
và hạn chế, đúc rút ra kinh nghiệm, tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 6 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
do thời hạn làm luận văn có hạn, chưa có điều kiện đi sâu và chi tiết hơn nữa nên tác
giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cijác thầy cô, các bạn đồng nghiệp
và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, tác giả
luận văn cũng tự đặt cho mình nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu trong thực tế
các hoạt động quản lý để đề tài nghiên cứu được khoa học và hiệu quả.
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 7 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN
1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
1.1.1 Khái niệm về thuế TNDN
Nhà nước ra đời, mục đích ban đầu là phục vụ lợi ích của giai cấp cần quyền
trong xã hội, tiếp sau là cơ quan chức năng, cơ quan quyền lực và công cụ thực hiện
quyền lực. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo cho Nhà nước tồn
tại và thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình, vì thế Nhà nước phải sử
dụng quyền lực vốn có để tập trung một bộ phận của cải xã hội vào tay mình. Vì
vậy sự ra đời của thuế là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước.
Trong hầu hết các nền kinh tế hiện đại, các Nhà nước đều phải can thiệp để
điều chỉnh các quá trình kinh tế ở những mức độ khác nhau. Với tư cách là một
công cụ phân phối lại sản phẩm xã hội, thuế có tác động đến thu nhập của các tổ
chức và cá nhân trong xã hội, có thể tác động đến tổng cầu và tổng cung, vì thế thuế
được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Ngoài ra, Nhà nước cần có nguồn thu để chi tiêu công, thực hiện các chính
sách xã hội, phúc lợi xã hội, các lĩnh vực ngoài Nhà nước thì không có tổ chức hay
cá nhân nào đủ khả năng làm.Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm
bảo điều kiện cho Nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước
dùng quyền lực chính trị của mình để ban hành những quy định pháp luật cần thiết
làm công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước.
Như vậy, lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời, tồn tại
và phát triển là đòi hỏi cần thiết và khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước
thường sử dụng ba hình thức động viên là: quyên góp của dân, vay dân và dùng
quyền lực bắt dân phải đóng góp. Trong đó, quyên góp và vay của dân là những
hình thức không mang tính ổn định lâu dài, thường chỉ được sử dụng giới hạn trong
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 8 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
những trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước
dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng thuế.
Nói về thuế, C.Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là
thủ đoạn giản tiện cho Kho bạc thu tiền”(1). Ph.Ăng ghen đã chỉ rõ: “...Đặc trưng thứ
hai của Nhà nước là sự thiết lập một trật tự công cộng... Để duy trì quyền lực công
cộng đó cần phải có sự đóng góp của công dân của Nhà nước, đó là thuế khóa.”(2).
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu giảng dạy định nghĩa về thuế. Như:
Theo Giáo trình Thuế - Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội: “Thuế là một
khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước
theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng”. Nhưng, theo Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà
Nội: “Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải
nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối
tượng nộp”.
Trên cơ sở đó cho thấy, thuế là phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách quan
xuất hiện từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước. Mặc dù có rất nhiều các
định nghĩa khác nhau về thuế nhưng tựu chung lại khái niệm tổng quát về thuế được
hiểu như sau:
Thuế là một khoản tiền hoặc hiện vật mà các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa
vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà nước theo mức độ, thời hạn cụ thể
nhằm đáp ứng nhu cầu chi của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối lại
một phần thu nhập và của cải của xã hội, kiểm soát quá trình phân phối và mức chi
tiêu trong nền kinh tế, thay đổi tập quán tiêu dùng của xã hội và không mang tính
hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một phần thuế mà các tổ chức và cá nhân
đóng góp cho Nhà nước được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới các hình
thức như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và các quỹ tiêu dùng khác.
(1)
:Các mác-Ăng ghen tuyển tập, Tập IV, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội 1983
: Các mác-Ăng ghen tuyển tập, Tập IV, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội 1984
(2)
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 9 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, Thuế có
vai trò hết sức quan trọng: là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách nhà nước; là
công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; góp phần đảm bảo sự bình đẳng
trong chính sách động viên đóng góp cho Nhà nước giữa các thành phần kinh tế,
thực hiện công bằng xã hội.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập phát sinh của tổ chức
hoạt động SXKD trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh
hay còn được hiểu là loại thuế tính trên thu nhập của tổ chức hoạt động SXKD sau
khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Nghĩa là không phải toàn bộ thu nhập
của tổ chức SXKD đều là đối tượng chịu thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh
phần thu nhập chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay
đánh nhẹ vào từng loại thu nhập, quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế,
sử dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà
nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế,
chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần
thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn phát triển nhất định.
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Ở các nước phát
triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn
thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế Lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế Lợi tức đã được
ban hành. Tuy nhiên, qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức đã bộc lộ nhiều hạn chế
cho thấy nó không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế
TNDN đã được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế của Luật thuế Lợi tức,
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Luật
thuế TNDN năm 1997 trong thực tiễn áp dụng cũng đã được sửa đổi năm 2003 và
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 10 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
đến ngày 3/6/2008 Quốc hội khóa XII, tại kỳ họp thứ 3 đã thông quaLuật thuế
TNDN mới thay thế cho Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003, chính thức có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2009. Ngày 19/3/2013, Luật thuế TNDNsố 32/2013/QH13 sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN ra đời. Qua 7 năm thực hiện, Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH12 đã đạt được mục tiêu sửa đổi đề ra và đánh dấu bước ngoặt
quan trọng về cải thiện môi trường đầu tư, SXKD, đồng thời đảm bảo nguồn động
viên nhằm đáp ứng nhu cầu chi NSNN cho phát triển và bảo vệ đất nước, bên cạnh
đó vẫn còn một số điểm cần tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
1.1.2 Phân loại thuế.
Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Thuế TNDN
gồm có thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và thuế TNDN từ hoạt
động khác.
Thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là thuế TNDN đánh
trên thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của đơn vị, sẽ được
hưởng các chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với ngành nghề kinh doanh được ưu
đãi.
Thuế TNDN từ hoạt động khác là thuế TNDN đánh trên thu nhập khác của
đơn vị.
Phân biệt thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và thu nhập khác
rất quan trọng, vừa để doanh nghiệp theo dõi được lợi nhuận từ các mảng kinh do
anh của đơn vị nhằm ra các chính sách quản lý kịp thời, đồng thời tính số thuế
TNDN phải nộp một cách chính xác.
1.1.3 Đặc điểm của thuế TNDN
Một là, thuế TNDN là thuế trực thu. Tính trực thu của thuế TNDN được biểu
hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
Hai là, thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy nó
phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế
TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp,
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 11 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Ba là, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà
các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân
hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết... là phần thu nhập được chia sau
khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý
thu nhập cá nhân.
1.1.4 Vai trò của Thuế TNDN
- Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN.
Điều này thể hiện rõ ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi
tổ chức hoạt động SXKD có thu nhập. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng
kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh
doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự
công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng
công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất
kể một doanh nghiệp nào kinh doanh dưới bất cứ hình thức nào được pháp luật cho
phép nếu có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một
ngành nghề kinh doanh, không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu
thuế đều phải nộp thuế TNDN. Với mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có
thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn (theo số tuyệt đối) và ngược lại; doanh
nghiệp không có thu nhập thì không phải nộp thuế. Quy định này tạo ra sự công
bằng trong khả năng đóng góp cho NSNN giữa các cơ sở kinh doanh.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết, khuyến
khích, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ phát triển kinh tế theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, toàn diện(điều tiết
vĩ mô nền kinh tế).
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 12 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Thông qua việc Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp
dụng chung cho các tổ chức hoạt động SXKD thuộc mọi thành phần kiinh tế, tạo sự
bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và thông qua việc
xác định phạm vi thu thuế, không thu thuế…, thuế TNDN đã góp phần khuyến
khích đầu tư, SXKD phát triển theo định hướng của Nhà nước nhằm đảm bảo một
cơ cấu kinh tế hợp lý.Đồng thời, ngoài việc quy định thuế suất chung cho các tổ
chức hoạt động SXKD, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với
từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không
khuyến khích của Nhà nước đối với ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền
kinh tế. Hơn nữa, Nhà nước không những khuyến khích đầu tư bằng việc định ra
một thuế suất hợp lý, mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến
khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt
hàng, lĩnh vực, và những vùng, miền có chiến lược ưu tiên phát triền, cần tập trung
khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và các nhà
đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp, khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển
sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế… theo chế độ khác nhau.
- Thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế
của Việt Nam.
Tuy nhiên, để phát huy một cách hiệu quả các vai trò của thuế TNDN thì cần
phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, trong đó có cả việc học tập kinh nghiệm
quản lý thuế của các nước tiên tiến.
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 13 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
1.2. Quản lý thuế TNDN
Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu chung.
Chủ thể quản lý
0
Đối tượng quản lý
Mục tiêu
Khách
thể quản
lý
Hình 1.1: Mô hình quản lý
Quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ cấu có thể cóđể đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao
lưu quốc tế. Trong khi đó quản lý tài chính công là quá trình Nhà nước hoạchđịnh,
xây dựng chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích
hợp tác động đến các hoạt động của tài chính công, làm cho chúng vận động phù
hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế - xã hội, nhằm thực hiện tốt nhất cho
việc thực hiện các chức năng do Nhà nước đảm nhận. Quản lý thuế là một nội dung
của quản lý nhà nước về kinh tế nên khái niệm quản lý thuế cũng có một số nét
tương đồng với hai khái niệmquản lý Nhà nước đối với nền kinh tế và quản lý tài
chính công.
Trong cuốn “Tài chính công” của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh xuất bản năm 2005 thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp vụ do cơ
quan có chức năng thu NSNN thực hiện”… “Đó là những hoạt động thường xuyên
của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp
thời và đúng luật định”. Với quan niệm như vậy quản lý thuế là quản lý thu thuế.
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 14 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Phương
pháp,
công cụ
quản
lýthuế
Cơ quan thuế
Quản lý thuế hiệu
quả
Đối tượng quản lý
thuế
Hình
1.2:
Mô
hình
quản
lý
thuế
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế được hiểu đồng nghĩa với quản lý thu thuế: Quản lý
thuế (QLT) là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm tra việc thực hiện những quy định
trong luật thuế nhằm huy động đầy đủ những khoản tiền thuế vào NSNN theo luật
định.Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được Quốc hội khoá XI thông qua tại
kỳ họp thứ 10 ngày 29/11/2006, tiếp cận vấn đề QLT theo nghĩa hẹp (những quy
định mang tính thủ tục được xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của Nhà
nước). Luật không đưa ra khái niệm cụ thể về QLT mà chỉ nêu ra các nội dung trong
QLT tại Điều 3 bao gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về
người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Theo nghĩa rộng, QLT là quản lý các mối quan hệ về thuế của các chủ thể bao
gồm: Nhà nước (cơ quan định ra chính sách thuế), các đối tượng nộp thuế và bộ máy
quản lý hành chính thuế (Quản lý hành chính thuế được hiểu là chức năng, là hoạt
động quản lý của cơ quan QLT đối với các thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT và
được thực hiện bằng phương pháp hành chính).
Do vậy, nội dung của QLT thường được đề cập trên hai phương diện:
Thứ nhất, tổ chức bộ máy hành chính thuế: Có thể tổ chức theo đối tượng nộp
thuế, theo sắc thuế hay theo chức năng của QLT hoặc tổ chức theo cấp quản lý hành
chính và theo lãnh thổ.
Thứ hai, thủ tục và quy trình thu thuế: Bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế.
Tuy nhiên, cũng có thể hiểu QLT trên một bình diện rộng hơn nữa. Theo đó,
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 15 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
QLT là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh của Nhà nước lên các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ thuế, nhằm thúc đẩy các
quan hệ xã hội đó phát triển lên theo những mục tiêu và định hướng nhất định.
Như vậy, quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và
phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho chúng vận
động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Quản lý thuế TNDN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ và
phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế TNDN làm cho
chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Chủ thể quản lý thuế TNDN là cơ quan Thuế từ trung ương đếnđịa phương.
Đối tượng của quản lý thuế TNDN là các mối quan hệ phát sinh trước, trong
và sau quá trình triển khai tổ chứcthu nộp thuế TNDN cho Nhà nước. Các quan
hệnày có thể diễn ra giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, giữa người nộp thuế với
nhau, giữa nội bộ cơ quan thuế, giữa cơ quan thuế trong nước với cơ quan thuế
nướckhác, …
Công cụ của quản lý thuế TNDN là pháp luật, kế hoạch, chính sách và một số
công cụ khác. Pháp luật là công cụ pháp luật có tính định hướng và điều tiết quan
trọng nhất. Nó tạo tiền đề điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài
của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Nó
tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ thuế
giữa các chủ thể kinh tế.Trong hệ thống các công cụ quản lý, các chính sách là bộ
phận năng động nhất.Các chính sách chủ yếu tác động đến quản lý thuế TNDN gồm
có các chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách thuế.
Chính sách kinh tế đối ngoại thay đổi theo hướng mở cửa, hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới thì công tác quản lý thuế TNDN trở nên khó khăn, phức tạp hơn,
phải đối mặt với những vấn đề mới phát sinh như thuế trùng, giá chuyển nhượng,
cạnh tranh thuế,… Chính sách cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng chuyển dịch từ
nông nghiệp, công nghiệp sang dịch vụ thì cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN cũng có
sự thay đổi. Chính sách thuế TNDN thay đổi để phù hợp với yêu cầu của hội nhập
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 16 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
như cắt giảm thuế quan (VD: giảm thuế suất theo lộ trình) và tuân theo các nguyên
tắc quốc tế (VD: hiệp định tránh đánh thuế hai lần) thì nguồn thu từ thuế TNDN
cũng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, nó có thể tác động đến bộ máy quản lý thuế, chu trình
quản lý thuế: bộ máy quản lý thuế phải hình thành thêm những phòng chức năng
mới (VD: phòng Thanh tra giá chuyển nhượng thuộc Vụ Thanh tra của Tổng cục
Thuế); chu trình thuế phải thiết kế phù hợp với chuẩn mực quốc tế (VD: hoàn thuế
đối với trường hợp đơn vị hoàn theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần).
Phương pháp quản lý thuế TNDN gồm có phương pháp hành chính, phương
pháp kinh tế, phương pháp giáo dục,…Phương pháp hành chính được sử dụng khi
các chủ thể của quản lý thuế TNDN muốn các đòi hỏi của mình phải được khách
thể tuân thủ một cách bắt buộc, vô điều kiện. Sử dụng phương pháp này quản lý
thuế TNDN chỉ có hiệu quả khi các quyết định mà chủ thể quản lý thuế TNDN đưa
ra căn cứ khoa học, luận chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Phương pháp kinh tế được sử
dụng thông qua dùng lợi ích vật chất để kích thích tính tích cực của khách thể quản
lý. Phương pháp kinh tế trong quản lý thuế TNDN thể hiện dưới hình thức khoán,
thưởng, ưu đãi,…Phương pháp giáo dục trong quản lý thuế được sử dụng thông qua
việc Nhà nước tác động vào nhận thức và tình cảm của khách thể quản lý nhằm
nâng cao tính tự giác, tính tích cực của họ trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
Mục tiêu của quản lý thuế TNDN là: Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số
thu thuế TNDN vào NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn
thu; tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN; phát huy tối đa vai
trò của thuế TNDN trong nền kinh tế; tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho
các pháp nhân, thể nhân.
Để xem xét một cách toàn diện và chuyên sâu về quản lý thuế TNDN, ta đi
xem xét cụ thể nội dung công tác quản lý thuế TNDN từ quản lý người nộp thuế,
lập dự toán, tổ chức thu và thanh, kiểm tra.
1.2.1 Quản lý ngƣời nộp thuế
Quản lý ngƣời nộp thuế:
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 17 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Đăng ký thuế: Là việc NNT khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải
nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan QLT (nghĩa vụ mang tính thường
xuyên, định kỳ). Mục tiêu của việc kê khai đăng ký thuế là nhằm giúp cho cơ quan
QLT quản lý chặt chẽ NNT, quản lý hồ sơ NNT để lưu trữ, tra cứu, kiểm tra khi cần
thiết. CQT có trách nhiệm kết hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư cấp mã số thuế ki êm
mã số đăng ký kinh doanh, cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu
đăng ký thuế của ngành Thuế; thực hiện đóng mã số thuế và thông báo chấm dứt
hiệu lực mã số thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Căn cứ thông tin người nộp thuế đăng ký thuế, cơ quan thuế khai thác thông
tin và tiến hành quản lý NNT, lập hệ thống thông tin NNT.
Hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế
1. Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên
quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
2. Thông tin về người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá
mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, pháthiệnvi phạm pháp
luật về thuế.
3. Nghiêm cấm hành vi làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép,
phá huỷ hệ thống thông tin về người nộp thuế.
Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về ngƣời nộp
thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát
triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế; tổ
chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ
sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin về người nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập,
xử lý thông tin theo mục tiêu và yêu cầu của từng giai đoạn.
3. Cơ quan quản lý thuế phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
để trao đổi thông tin, kết nối mạng trực tuyến.
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 18 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ
thống thông tin về người nộp thuế.
Căn cứ vào hệ thống NNT cơ quan thuế theo dõi, căn cứ vào đối tượng nộp
thuế TNDN, cơ quan thuế so sánh đối chiếu số thuế phải nộp các năm gần đây, kết
hợp nắm bắt tình hình kinh tế trong năm và dự kiến tình hình kinh tế năm tới để lập
dự toán thuế.
1.2.2 Lập dự toán thuế TNDN
Dự toán thu thuế, bao gồm: Lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán và đánh giá
thực hiện dự toán.
+ Lập dự toán thu thuế là việc dự kiến, tính toán và tổ chức động viên một bộ
phận GDP của xã hội cho nhà nước. Việc dự toán thu thuế xuất phát từ:
(i) Yêu cầu cân đối ngân sách cả về mặt thời gian và lượng tiền;
(ii) Đặt ra mục tiêu phấn đấu cho cơ quan QLT trên cơ sở sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan trong hệ thống bộ máy nhà nước mà đặc biệt là trong ngành tài
chính (thuế, hải quan, kho bạc) với ngân hàng, thanh tra, chính quyền các cấp...
(iii) Là tiền đề cho việc thực hiện quản lý bằng dự toán của các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ quan QLT có thể lập dự toán ngắn hạn (1 năm, 1 quý, 1 tháng) hoặc dài
hạn (dự toán có tính chiến lược cho một giai đoạn như dự toán kế hoạch thu 3-5
năm). Căn cứ để xây dựng dự toán thuế là nhiệm vụ kinh tế xã hội của Nhà nước,
tình hình thực hiện dự toán thu năm trước, chính sách thuế hiện hành. Lập dự toán
thu được thực hiện theo trình tự: chuẩn bị lập dự toán, dự thảo dự toán, xét duyệt dự
toán và giao dự toán.
- Đối với Chi cục Thuế các huyện:
Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu năm và khả năng thutrên
địa bàn theo phân cấp quản lý thu, lập 02 bản kế hoạch thuế gửi 01 bản đến Cục
Thuế tỉnh Hưng Yên trước ngày 10/6 hằng năm.
- Đối với Cục Thuế tỉnh Hưng Yên:
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 19 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán lập 02 bản kế hoạch thuế, tổng hợp toàn
tỉnh; lập 02 bản kế hoạch thuế gửi Tổng cục Thuế 01 bản trước ngày 15/6 hằng
năm.
- Đối với Tổng cục Thuế:
Tổng cục Thuế căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, ước thực hiện
năm nay và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu, lập kế hoạch thu báo cáo Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế, bảo vệ kế hoạch thu với Nhà nước.
+ Tổ chức thực hiện dự toán: Tổ chức thực hiện dự toán có tầm quan trọng
quyết định để thực hiện chỉ tiêu dự toán được giao. Khi tổ chức thực hiện dự toán,
thông thường cơ quan QLT sẽ tiến hành đồng bộ các giải pháp nghiệp vụ như: thực
hiện tốt quy trình quản lý thu, thực hiện tốt công tác kế toán, thống kê, kiểm tra,
thanh tra, theo dõi, đôn đốc nợ thuế, chống nợ đọng trốn lậu thuế, cung cấp thông
tin kịp thời phục vụ cho lãnh đạo quản lý. Trường hợp nền kinh tế có nhiều biến
động bất thường không mang tính quy luật có ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế xã hội và thu ngân sách thì phải điều chỉnh dự toán thu (có thể từng phần hoặc toàn
phần tùy theo mức độ biến động) cho phù hợp. Muốn thực hiện dự toán thành công,
việc giao kế hoạchthulà hết sức quan trọng.
Giao kế hoạch:
- Đối với Tổng cục Thuế:
Tổng cục Thuế căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch thuế được Bộ Tài chính giao, tình
hình thực hiện kế hoạch năm trước, năm nay và khả năng phát triển kinh tế của từng
địa phương, tổng hợp, lập kế hoạch thu thuế cho từng địa phương (Cục Thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) vào tháng 12 hằng năm, trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt.
- Đối với Cục Thuế cấp tỉnh:
Căn cứ kế hoạch thuếdo Tổng cục Thuế giao, phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự
toán tiến hành phân bổ kế hoạch thu cho phòng Kiểm tra thuế số 1, phòng Kiểm tra
thuế số 2 của Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh
trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, tiềm năng và khả năng phát triển
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 20 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
kinh tế của từng huyện, thành phố… sau đó trình Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Hưng
Yên phê duyệt.
+ Điều chỉnh kế Cục Thuế hoạch thu bảo hiểm xã hội
- Đối với Chi cục Thuế cấp huyện:
Trước ngày 01/8 hằng năm, căn cứ kế hoạch thu được Cục Thuế tỉnh giao,
tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu
trong năm, tiến hành rà soát, tính toán khả năng thực hiện kế hoạch thu, báo cáo
Cục Thuế tỉnh.
- Đối với Cục Thuế tỉnh:
Trước ngày 15/8 hằng năm, phòng THNVDT căn cứ kế hoạch thu được
Tổng Cục Thuế giao, tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, tiến hành rà soát, tính
toán khả năng thực hiện kế hoạch thu, phân tích, tổng hợp trình Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh báo cáo Tổng cục Thuế.
- Đối với Tổng cục Thuế:
Tổng cục Thuế căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch thu được Nhà nước giao, tình hình
thực hiện 6 tháng đầu năm, văn bản điều chỉnh kế hoạch thu của Cục Thuế các tỉnh,
th ành ph ố gửi đến, tiến hành rà soát, tính toán, lập phương án điều chỉnh kế hoạch
và báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh kế hoạch thu vào tháng 10 hằng năm.
+ Đánh giá thực hiện dự toán nhằm đánh giá sự sát thực của dự toán và hiệu
quả của các biện pháp thực hiện từ đó rút ra bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho lập
dự toán năm sau với những biện pháp thực hiện tốt hơn.
1.2.3 Tổ chức thu
- Hình thức đóng tiền: Đơn vị, người nộp thuế đóng bằng chuyển khoản hoặc
tiền mặt.
Chuyển khoản: Chuyển tiền thuế vào tài khoản của cơ quan thuế mở tại Kho
bạc Nhà nước (tài khoản số 7111).
Tiền mặt: Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước.
- Chuyển tiền thuế:
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 21 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Chi cục Thuế cấp huyện, Cục Thuế cấp tỉnh thực hiện chuyển toàn bộ số tiền
thuế kịp thời vào tài khoản thu(7111) của cơ quan thuế tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
theo quy định.
Số tiền thực thuế là số tiền đã chuyển vào tài khoản thu của cơ quan thuế các
cấp theo chứng từ báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
- Hoàn trả: Được thực hiện theo quy định trong các trường hợp sau:
+ Đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật
hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa, đóng trùng tiền thuế.
+ Đơn vị chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách nhà nước không phải là
đơn vị thuộc đối tượng tham gia nộp thuế do cơ quan thuế quản lý.
+ Số tiền đơn vị, cá nhân đã chuyển vào tài khoảnthu ngân sách nhà nước
không phải là tiền đóng thuế, hoặc không đúng mục, tiểu mục thuế.
+ Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hạch toán nhầm vào tài khoảnthu của
cơ quan thuế.
1.2.3.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu thuế
Tổ chức Quản lý thu thuế gồm tổ chức bộ máy quản lý thu thuế và tổ
chức hoạt động quản lý thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều mô hình
tổ chức bộ máy quản lý thuế khác nhau. Ở Việt Nam hiện tại đang thực hiện tổ chức
bộ máy quản lý thu thuế thao chức năng. Mô hình này dựa trên các chức năng chính
của quản lý thuế để tổ chức, sắp xếp thành các phòng chức năng riêng biệt và phù
hợp với cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
Tổ chức hoạt động quản lý thuế. Đây là nội dung cực kỳ quan trọng trong công
tác quản lý thuế, nó là khâu triển khai, đưa hệ thống chính sách pháp luật thuế vào
cuộc sống bao gồm từ việc lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo, tổ chức thưucj hiện các
thủ tục và các quy trình thu thuế nhằm thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ của
hệ thống thuế. Theo đó, nội dung của tổ chức hoạt động quản lý thuế rất rộng, tuy
nhiên, trong khuôn khổ của luận văn, cao học viên chỉ nghiên cứu một số nội dung
cơ bản gồm quản lý đăng ký thuế, quản lý kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, quản lý
GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 22 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng