Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.67 KB, 85 trang )












TIỂU LUẬN:
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Cục thuế thành phố Hà Nội




LỜI NÓI ĐẦU

Toàn cầu hoá kinh tế đang trở thành xu hướng tất yếu khách quan của quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường. Hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới đang là xu
hướng chung của các nước. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài
rất quan tâm đến thị trường Việt Nam với những lợi thế so sánh với các nước trong khu
vực. Dòng vốn đầu tư vào trong nước đang ngày càng tăng mạnh.
Từ thực tế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày
càng cao càng đặt ra cho chúng ta yêu cầu phải đổi mới cơ chế, chính sách sao cho phù
hợp với sự vận hành của nền kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập. Thực hiện
công cuộc cải cách thuế trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và Cục thuế


Hà Nội nói riêng đã không ngừng hoàn thiện hệ thống các sắc thuế một cách hiệu quả
nhất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế
Tuy nhiên trong quá trình quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài cũng đang phát sinh nhiều vấn đề như tình trạng trốn thuế, gian lận
thương mại, quy trình quản lý thuế còn nhiều bất hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường đầu tư. Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều kinh nghiệm đầu tư trên thị trường
quốc tế nên rất dễ lợi dụng kẽ hở của chính sách, pháp luật của nước ta để gian lận thuế
thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó là việc các nhà đầu tư nước ngoài thiếu hiểu biết
về Pháp luật Việt Nam cũng là một hạn chế không nhỏ.
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt được nhiều những kết quả to lớn song
cũng vẫn còn thể hiện những nhược điểm cả trong hệ thống chính sách, tổ chức quản lý
cũng như tình trạng thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN diễn ra khá phổ biến.
Chính vì vậy, đi sâu nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài là một vấn đề cần được quan tâm hàng đầu. Xuất phát từ những thực tế trên,
đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cục thuế thành phố Hà Nội” đã được
chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
Thông qua việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, phân tích tổng hợp,
đối chiếu so sánh, logic…đề tài sẽ hệ thống lại một số vấn đề lý luận về thuế nói chung
và thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đề tài bước đầu tổng kết những thành quả đã
đạt được cũng như đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trọng tâm nghiên cứu giới hạn tại Cục
thuế Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Cục thuế Hà Nội). Từ đó đề xuất một số giải
pháp, nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới, góp phần động viên
nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được chia làm 3 chương:

Chương 1: Thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài tại Cục thuế Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài








CHƯƠNG 1 THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1.1 Khái niệm và các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay không còn là một thuật ngữ mới lạ đối với
kinh tế Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường, thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Theo Luật đầu
tư của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 59/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005:
 Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư
 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong Luật này là:
 Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài: là tổ

chức kinh tế thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài do nhà ĐTNN thành lập tại Việt
Nam tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
 Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài: là tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng
hợp tác kinh doanh được ký giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động kinh
doanh tại Việt Nam
 Đầu tư theo hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC): là hình thức đầu tư được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm
làm ra mà không thành lập pháp nhân
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT): là hình thức đầu tư
được ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh
doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn nhà đầu tư
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) là hình thức đầu tư được
ký giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết
cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình cho Nhà nước
Việt Nam, Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một
thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT): là hình thức đầu tư được ký giữa các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư
và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoả thuận trong hợp đồng BT
 Đầu tư phát triển kinh doanh
 Góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư
 Đầu tư thực hiện sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
 Các hình thức đầu tư trực tiếp khác như đầu tư vào khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao…
1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập tại Việt
Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp giấy phép thành lập hoặc hoạt
động kinh doanh theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường là thành viên của các công ty
đa quốc gia (công ty mẹ đặt tại một quốc gia và các công ty con được thành lập ở nhiều
nơi trên thế giới). Đặc điểm này khiến cho mối liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và các bộ phận khác của công ty đa quốc gia tương đối chặt chẽ và
phức tạp. Vì vậy, khiến cho các cơ quan chức năng của ta khó tập trung quản lý, việc
can thiệp và kiểm soát các giao dịch tương đối khó khăn.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức quản lý chịu sự chi phối gián
tiếp của luật pháp nước cư trú của công ty mẹ nhưng cũng phải chịu sự quản lý của
nước sở tại (nước nhận đầu tư) nên việc kiểm soát và theo dõi sẽ gặp nhiều khó khăn.
Các công ty này đã có kinh nghiệm lâu năm kinh doanh trên thị trường quốc tế nên có
rất nhiều những biện pháp tinh vi đối phó với cơ quan chức năng
- Các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình đầu tư, tiến hành sản xuất kinh doanh
vào nước khác thường sử dụng nguồn nguyên liệu, dây truyền công nghệ từ chính quốc
nên rất phức tạp trong việc xác định được giá trị thị trường trong quá trình góp vốn liên
doanh ảnh hưởng đến việc xác định chi phí.
- Sản phẩm được sản xuất ra thường chịu sự chi phối, bao tiêu của công ty mẹ nên
gây cản trở cho các cơ quan chức năng trong việc xác định doanh thu
Chính từ thực tế đặc thù của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để có thể
chủ động trong việc quản lý, kiểm soát một cách chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp thì các cơ quan chức năng cần có những biện
pháp cụ thể, có sự tính toán chặt chẽ và lâu dài.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế quốc
dân
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm
huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho nền kinh tế là chủ trương, chính
sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta.
Quá trình vận động tồn tại và phát triển cùng với sự đóng góp ngày càng to lớn

có hiệu quả của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho sự ổn định, phát triển
nền kinh tế của nước ta trong 20 năm qua đã khẳng định vị trí và vai trò tầm quan trọng
của thành phần kinh tế này.
Ngày nay thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài trở thành nhu cầu thiết yếu của
mọi quốc gia. Theo số liệu của ngân hàng thế giới thì tổng số FDI của thế giới năm
1980 là 191.595 triệu USD; năm 1996 là 314.696 triệu USD và tăng lên rất nhanh qua
các năm. Theo công bố ngày 2/8/2001 của tổ chức thương mại và phát triển liên hiệp
quốc phòng FDI tăng nhanh trong những năm qua, hầu hết các nước đều thực hiện
chính sách đầu tư thông thoáng và cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư
nước ngoài.
Các nước đang phát triển muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của mình
cần có lượng vốn lớn trong khi khả năng huy động nguồn lực từ trong nước có hạn do
nhiều nguyên nhân khác nhau, cho nên hầu như họ đều tìm mọi cách thu hút nguồn vốn
từ bên ngoài, mà nguồn vốn FDI là rất quan trọng bởi tính ưu việt của nó so với các
nguồn huy động khác. Cạnh tranh thu hút nguồn vốn này giữa các quốc gia không kém
phần quyết liệt, nhất là các nước trong khu vực. Bằng nhiều hình thức ưu đãi thu hút
đầu tư hấp dẫn mang tính lợi thế so sánh, trong đó thuế cũng là một công cụ mà hầu như
quốc gia nào cũng sử dụng để khuyến khích đầu tư.
Đối với Việt Nam: Một quốc gia đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế
tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì tăng trưởng kinh tế là
mục tiêu số một để tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn, và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội khác như: chống lạm phát, gia tăng xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói
giảm nghèo. Nhưng để tăng trưởng kinh tế thì yếu tố vật chất quyết định là gia tăng vốn
đầu tư. Cùng với việc đẩy mạnh khai thác nguồn vốn đầu tư trong nước thì việc tăng
cường thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng cần phải được
quan tâm đặc biệt.
Những vai trò nổi bật của doanh nghiệp có vốn ĐTNN:
* Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ đáp ứng một lượng vốn lớn cho nền
kinh tế. Đặc biệt như với nước ta lượng vốn còn hạn chế, nguốn vốn bổ sung từ đầu tư
nước ngoài sẽ đáp ứng lượng vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị, mở rộng sản xuất và

phát triển mọi mặt cho các ngành kinh tế. Hơn nữa sự có mặt của các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần hình thành và phát triển
trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương
đối đồng bộ và hiện đại, đem lại hiệu quả cao
* Sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN sẽ làm tăng sức cạnh tranh cho
các doanh nghiệp trong nước. Khi có các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, muốn
tốn tại và phát triển các doanh nghiệp trong nước phải có những triến lược phát triển
của mình, cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Các doanh
nghiệp trong nước cần mở rộng thị phần, gia tăng cả về chất lượng và số lượng sản
phẩm
* Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong quá trình đầu tư vào Việt Nam sẽ đem
theo những dây truyền công nghệ mới, điều này sẽ cải thiện tình trạng công nghệ lạc
hậu của các doanh nghiệp Việt Nam. Đây là bước đầu cải thiện và đổi mới hoàn toàn
công nghệ trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Từ đây phát triển một số ngành kinh tế
quan trọng có hàm lượng kỹ thuật cao mà Việt Nam còn nhiều tiềm năng như viễn
thông, thăm dò và khai thác, chế biến dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học,
ô tô, xe máy
* Một vai trò không kém phần quan trọng là việc các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN hoạt động tại Việt Nam sẽ góp phần nâng cao năng lực trình độ quản lý của các
nhà quản lý Việt Nam. Với những nước đang phát triển như nước ta doanh nghiệp có
vốn ĐTNN sẽ là trường đào tạo các bộ quản lý tốt nhất bởi lẽ với yêu cầu ngày càng
cao của công việc, của hội nhập kinh tế lực lượng cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ có
môi trường để thực tập, cọ sát và học tập không ngừng nâng cao trình độ của mình
* Môi trường làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng sẽ
tạo cho người lao động tác phong công nghiệp trong lao động, góp phần đào tạo và
nâng cao trình độ tay nghề cho mỗi lao động. Điều này sẽ gián tiếp làm tăng năng suất
lao động, tạo việc làm và tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao
* Ở tầm vĩ mô, doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn tạo điều kiện cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế. Tạo điều kiện để Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào đời sống kinh
tế quốc tế.




1.2 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1 Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế thu nhập doanh nghiệp
 Khái niệm về thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện, tồn tại và
phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời đòi hỏi
phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy Nhà nước, thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước quy định các
khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong xã hội.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất
tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh
khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã chỉ rõ: “Để
duy trì quyền lực công cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp của những người công
dân của nước đó là thuế ” (Mác – Ăng ghen. TT. T2 – NXB Sự thật – Hà Nội – 1962.
trang 522)
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một
định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất
xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua
con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước”.(Gaston Jeze.
“Finances Publiqué”, 1934)
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi

tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo
đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi
Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu
của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc
dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho
Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng
quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công
dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm
bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn
định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa
vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc điểm này
phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp mang tính tự
nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay mượn khác của Chính
Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động một
chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu công
cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế mà các
đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích
công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc
điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí.
Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và không có tính hoàn
trả trực tiếp

 Bản chất, sự ra đời và phát triển của thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của
các doanh nghiệp. Nó có vai trò điều tiết thu nhập từ kết quả sản xuất kinh doanh.
* Bản chất của thuế TNDN
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu biểu hiện sự đồng nhất
giữa đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế trên phương diện kinh tế. Nếu
thuế gián thu luôn được cấu thành trong giá cả hang hoá, dịch vụ mà người tiêu dung
phải trả qua hành vi mua hang hoá và dịch vụ được cung cấp, người nộp thuế là các nhà
sản xuất và trung gian thương mại, thì thuế TNDN lại điều tiết trực tiếp vào thu nhập
của các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và người cung cấp dịch vụ. Chính điều tiết trực
tiếp vào thu nhập của các pháp nhân nên thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, lợi nhuận đạt được của các nhà đầu tư.
Nhà nước thường sử dụng thuế TNDN để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội
đề ra. Do vậy các yếu tố kỹ thuật của thuế TNDN như: các khoản thu nhập thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập (phạm vi điều chỉnh), các chi phí được khấu trừ, thuế suất, các
hình thức miễn, giảm thuế TNDN đều phản ánh chính sách của Nhà nước trong từng
thời kỳ nhất định.
* Sự ra đời và phát triển:
Ở Việt Nam, cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi
tức đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ
nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
mới: giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nhận thức được vai trò của thuế trong chính
sách tài chính công, mà cụ thể là cải cách thuế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài là yêu cầu phù hợp với quy luật chung, nhằm đáp ứng kịp thời sự biến đổi
khách quan của tình hình phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế trong từng thời
kỳ. Để tiến tới một đạo luật ngày càng hoàn chỉnh phù hợp với xu thế hội nhập, nâng
cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
đã được ban hành. Sự hoàn chỉnh và phù hợp của Luật thuế TNDN được thể hiện qua
xu hướng cải cách cụ thể như sau:
Thứ nhất: Thuế TNDN luôn có xu hướng cắt giảm thuế xuất nhưng phải đảm bảo

nguồn thu cho NSNN. Chính vì lẽ đó, lộ trình xây dựng và hoàn thiện Luật thuế TNDN
đã được Quốc hội thông qua: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức, có mức thuế suất phổ thông là 32%. Cho
đến nay trong tình hình mới, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 3 đã ban hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, được thông
qua vào ngày 17/6/2003, có mức thuế suất là 28%. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 1 tháng 1 năm 2004. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 10 tháng 5 năm 1997
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật mới này có hiệu lực. Tiếp tục đến 2008, sau 4 năm
đi vào áp dụng, trước những đòi hỏi mới, Chính phủ đã giao cho Bộ Tài Chính dự theo
Luật sửa đổi Luật thuế TNDN, và lần này dự kiến mức thuế suất thuế TNDN là 25%các
cơ quan chức năng lại đang tiếp tục có những điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình
mời. Dự thảo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi đang tiếp tục được Bộ Tài chính
trình lên quốc hội.
Thứ hai: Về kỹ thuật hành thu, thuế thu nhập doanh nghiệp không khác thuế lợi
tức là mấy song về quan điểm kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp có cái nhìn cởi mở
hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh cả trong nước và đầu tư nước ngoài thuế thu
nhập doanh nghiệp mở rộng hơn về cơ sở tính thuế và xoá bỏ dần sự phân biệt thuế suất
đối với các loại thu nhập. Sự chuyển đổi cách nhìn thể hiện rõ trong việc thuế Lợi tức
đánh theo các mức khác nhau trên lợi nhuận tuỳ theo phân ngành kinh tế quốc dân theo
cơ chế kế hoạch hoá ví như doanh nghiệp chịu thuế suất 30% nếu chỉ hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp nặng, xây dựng, chịu thuế suất 50% nếu hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dich vụ. Còn thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng một mức
thuế suất phổ thông đánh trên thu nhập không phân biệt ngành nghề kinh doanh, trừ
khai thác và thăm dò dầu khí do Chính phủ qui định.
Thứ ba: Thuế TNDN luôn được cải cách theo hướng mang lại hiệu quả cao nhất,
đảm bảo công bằng nhất, rõ ràng minh bạch và đơn giản nhất, nhưng cũng thể hiện tính
linh hoạt, thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN ở
Việt nam.



1.2.1.2 Mối quan hệ giữa thuế TNDN với các loại thuế khác
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước trong
từng thời kỳ. Hệ thống thuế gồm nhiều hình thức thuế khác nhau nhưng sự hình thành
từng hình thức thuế do cơ sở thuế quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế suy
cho cùng đều lấy từ thu nhập. Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập được
vận động trong một chu kỳ khép kín và luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện của nó.
Chính sự biến đổi đa dạng đó đã làm nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau, tạo ra khả
năng đáng thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép kín và hình
thành các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế của một quốc gia được hình thành tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế
xã hội, cấu trúc và quan điểm thực thi chính sách của từng quốc gia. Mỗi loại thuế đảm
nhận những sứ mệnh khác nhau nhưng mục đích cuối cùng vẫn là động viên nguồn thu
cho ngân sách nhà nước.
Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới: “Doanh nghiệp là trái tim của nền kinh
tế” chính vì vậy thuế TNDN đóng vai trò vô cùng quan trọng. Có ý kiến cho rằng, thuế
TNDN là loại thuế trung tâm của hệ thống thuế. Sự vận động của thuế TNDN có tác
động rất lớn lên các loại thuế khác và ngược lại sự vận động của từng sắc thuế cũng tác
động trở lại đối với thuế TNDN.
Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất (%)
Thu nh
ập Doanh thu tính Chi phí hợp Thu nhập
chịu thuế trong = thuế thu nhập - lý trong k
ỳ + chịu thuế
kỳ tính thuế trong kỳ tính thuế khác

Như vậy, bất cứ sự thay đổi nào của thuế TNDN sẽ làm ảnh hưởng đến thu nhập
sau thuế nhận được. Thu nhập thay đổi ảnh hưởng đến cầu tiêu dùng, điều này sẽ điều

tiết hành vi tiêu dùng trong xã hội vì vậy gián tiếp tác động tới thuế gián thu trong nền
kinh tế như GTGT, tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu. Sự tương quan tác động của
các loại thuế còn thể hiện ở chỗ, khi nguồn thu nhập của mỗi cá nhân bị điều tiết một
phần thông qua thuế TNCN thì cũng ảnh hưởng không nhỏ tới cầu tiêu dùng gián tiếp
ảnh hưởng trở lại cung hàng hóa của doanh nghiệp, doanh thu thay đổi tất yếu số thu
của thuế TNDN sẽ có những biến đổi nhất định. Bên cạnh đó, để xác định thu nhập chịu
thuế TNDN trong kỳ tính thuế thì việc xác định chi phí hợp lý, hợp lệ là yếu tố vô cùng
quan trong. Cấu thành nên chi phí trong kỳ cũng cần đưa vào đây các loại thuế gián thu
khác như thuế XNK, thuế TTĐB…
Có thể thấy rằng, dù mục đích ra đời, đối tượng chịu sự điều tiết của mỗi loại
thuế là khác nhau song mọi sắc thuế đều có những mối tương quan nhất định và có sự
tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ. Sự tác động này diễn ra nhiều chiều, vận hành
liên tục tạo ra sự gắn bó giữa các sắc thuế tạo nên hệ thống thuế thống nhất. Từ đây đặt
ra yêu cầu cho các nhà hoạch định chính sách cần nghiên cứu thật đầy đủ mối tương
quan giữa các sắc thuế để tạo một động lực tốt, tăng hiệu quả quản lý nguồn thu từ thuế
và thực hiện được mục tiêu tạo sự công bằng trong xã hội. Hơn nữa các chính sách thuế
được áp dụng cần lưu ý đến khả năng nuôi dưỡng nguồn thu, phải tạo ra động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.1.3 Thuế TNDN đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luật đầu tư nước ngoài ra đời là một bước ngoặt trong qua trình cải cách hành
chính, cải cách đầu tư ở nước ta. Ngay từ khi có Luật ĐTNN, thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài đã có chỗ đứng vững chác trong nền kinh tế. Điều này cũng đòi hỏi
những chính sách thuế phải được xây dụng sao cho minh bạch và rõ ràng hơn cho phù
hợp với những đặc thù riêng có của loại hình doanh nghiệp này
- Đứng trước yêu cầu về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã đặt ra cho môi trường
quản lý thuế có những quy định cởi mở hơn so với doanh nghiệp trong nước. Cụ thể là
thuế suất 15%, 20%, 25% cho các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thì doanh nghiệp trong
nước là 30%, 50% và sau này là 32%, 28%. Hơn nữa chúng ta cũng đã xây dựng những
điều kiên ưu đãi miến giảm thông qua chính sách khuyến khích đầu tư (XNK 50, 80%
trở lên; sử dụng trên 500 lao động ). Cho đến này, khi chúng ta đã áp dụng mức thuế

TNDN phổ thông 28% không phân biệt doanh nghiệp trong hay ngoài nước thì những
doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trước năm 2004, nay vẫn còn hiệu lực thì
vẫn tiếp tục được hưởng các ưu đãi trong giấy phép đầu tư ví như thuế suất vẫn duy trì
ở mức 25% nếu thời gian miễn, giảm thuế vẫn còn thì vẫn tiếp tục được miễn, giảm
- Yêu cầu về hội nhập thuế quốc tế lại đạt ra các vẫn đề về tranh chấp quyền
đánh thuế với doanh nghiệp nước ngoài từ đây phát sinh các hiệp định song phương và
đa phương về thuếm như Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Đến thời điểm này chúng
ta cũng đã ký kết khoảng 48 hiệp định song phương và hiệp định đa phương về thuế.
Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành thuế Việt Nam trong quá trình hội nhập
quốc tế và cũng tạo hành lang pháp lý thuận lợi, minh bạch cho các nhà ĐTNN đến với
Việt Nam.
- Mặt khác do có sự đầu tư về vốn và công nghệ từ bên ngoài vào, nên chính
sách thuế cũng có những điều chỉnh riêng cá biệt với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt
động ở Việt Nam như quy định về hình thức kinh doanh không có pháp nhân tại Việt
Nam thông qua chính sách về thuế nhà thầu, bản quyền
1.2.2 Quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1 Quản lý thuế TNDN và nội dung của quản lý thuế TNDN đối với doanh
nghiệp có vốn ĐTNN
 Quản lý thuế
 Khái niệm Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà
nước có tư cách pháp nhân. Do đó, quản lý thuế là một hình thức quản lý công. Quản lý
thuế chủ yếu thực hiện khâu hành pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, chủ yếu
thuộc lĩnh vực hành pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ
quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền
thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ
quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho
các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu
trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện

môi trường quản lý luôn biến động.
Quản lý thuế quan tâm trước hết tới việc thực thi chính sách thuế. Để thực hiện
tốt công tác quản lý thuế cần có một chính sách thuế hợp lý. Sau khi chính sách thuế
được hoạch định và được thông qua, chính sách đó được thực thi trong thực tế. Quản lý
thuế có vai trò quyết định trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống. Hoạt động
quản lý thuế là sự tác động có tổ chức, tuân theo những quy tắc nhất định và mang tính
quyền lực nhà nước. Đây cũng có thể coi là hoạt động quản lý hành chính – kinh tế
trong lĩnh vực thuế
 Nội dung quản lý thuế
Hoạt động quản lý thuế bao hàm nhiều nội dung được quy định cụ thể trong luật
Quản lý thuế. Nó bao gồm
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ nhất
định với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật quy định.
Do vậy, xét về khía cạnh hành chính thuế, nội dung chính của quản lý thuế sẽ là
các trình tự và thủ tục thuế của các đối tượng có liên quan (đối tượng nộp thuế, cơ quan
thuế và các đối tượng khác). Các trình tự và thủ tục thuế - hay là các "quy tắc ứng xử"
này được xây dựng trong mọi lĩnh vực của công tác quản lý thuế: kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế với mục đích nhằm làm cho các đối tượng liên quan thực hiện đúng
các nghĩa vụ luật định về thuế. Thông qua công tác quản lý thuế, các "quy tắc ứng xử"
này sẽ được xây dựng, ban hành, hướng dẫn và kiểm tra bằng "sức cưỡng chế" của cơ
quan thuế.
 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

 Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn ĐTNN
 Đối tượng chịu thuế: Tất cả các khoản phải thu nhập thu được từ bất kỳ
hoạt động kinh tế nào của doanh nghiệp có vốn ĐTNN đều là đối tượng chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu là hợp đồng
hợp tác kinh doanh thì thuế TNDN được tính cho từng hợp đồng hợp tác kinh doanh).
 Đối tượng nộp thuế
* Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt
Nam.
Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh doanh mà
thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh
doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty nước
ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức sau:
- Công ty đó có tại Việt Nam: chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng (trừ văn
phòng đại diện thương mại không được phép kinh doanh theo pháp luật Việt Nam), nhà
máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu
hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị,
phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Hoặc có tại Việt Nam: địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt hoặc
lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân viên của công ty
hay một đối tượng khác được công ty ủy nhiệm thực hiện dịch vụ cho một dự án hay
nhiều dự án.
- Tổ chức tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hoặc bất kỳ một
đại lý nào khác.
- Công ty đó ủy nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền ký kết các
hợp đồng đứng tên công ty hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên công
ty nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho công ty giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ
tại Việt Nam.

* Cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
 Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: thu nhập chịu thuế và
thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x thuế suất (%)
Thu nh
ập Doanh thu tính Chi phí hợp Thu nhập
chịu thuế trong = thuế thu nhập - lý trong kỳ + chịu thuế
kỳ tính thuế trong kỳ tính thuế khác



 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
* Doanh thu tính thuế
 Ðối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương thức trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng.
 Ðối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán
tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
 Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng thì doanh thu tính thuế
theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
trao đổi, biếu, tặng.
 Ðối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản

xuất ra sản phẩm đó.
 Ðối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng
hoá.
 Ðối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu
là toàn bộ số tiền thu được.
 Ðối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế.
 Ðối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định.
* Chi phí
Thông tư 134/2007/TT-BTC ra đời đã có bước thay đổi rõ rệt trong việc quy
định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý thay cho việc quy định cả các
khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và các khoản chi không hợp lý, hợp lệ. Điều này tiến tới
đơn giản hơn trong việc xử lý và xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ, tạo ra tính minh
bạch, dễ thực hiện trong quá trình quản lý thuế của cơ quan chức năng cũng như việc
thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.
Những khoản chi phí sau đây không tính vào chi phí hợp lý:
 Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được
thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch
toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý tài sản cố định và
hạch toán kế toán hiện hành.
. Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trường hợp áp dụng phương pháp
khấu hao đường thẳng, khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ là phần trích khấu hao
vượt quá 02 lần mức khấu hao theo quy định.
. Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.

. Chi phí khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh
doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí hợp lý
đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức
tiêu hao hợp lý, bị tổn thất hoặc bị hư hỏng đã được các tổ chức, cá nhân bồi thường.
 Chi phí tiền lương, tiền công thuộc một trong các trường hợp sau:
. Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động
nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi.
. Chi phí tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh chi ngoài hợp đồng lao động
hoặc thoả ước lao động tập thể.
. Các khoản tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất tiền lương,
không được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động
. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân
kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội
đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ.
 Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được
phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào nhưng không lập Bảng kê kèm
theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ
 Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động vượt quá mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
 Phần chi phí tiền ăn định lượng chi trả cho người lao động làm việc trong một số
ngành đặc biệt vượt quá mức chế độ Nhà nước quy định.
 Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà cơ sở kinh doanh không có quy chế quy định
cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến,
cải tiến.
 Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định
 Phần chi bồi thường, trợ cấp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
vượt quá mức quy định. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

 Chi phí trả tiền điện, nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho
thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không
có đủ chứng từ
 Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi
thuê trả tiền trước.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản
quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa
chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi
phí nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn
hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng
tối đa không quá 3 năm
 Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao
động
 Các khoản chi cho lao động nữ không đúng đối tượng và mức chi vượt quá quy
định
 Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 1.000.000
đồng/năm.
 Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vượt mức
quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng
góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy định của cơ sở kinh doanh, hiệp hội.
 Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay.
 Trích, lập và sử dụng không đúng chế độ về trích lập và sử dụng Quỹ nghiên
cứu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
 Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.
 Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc

cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
 Các khoản chi phí trích trước mà thực tế không chi gồm: trích trước về sửa chữa
lớn tài sản cố định và các khoản trích trước khác.
 Các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số kiến
thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực
hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
 Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây
dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
 Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường
trú tại Việt Nam phần vượt mức chi phí được tính theo công thức:
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài
chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập
 Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi
phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật
về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
 Chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng
hộ địa phương; chi từ thiện
Chi phí quản lý
kinh doanh do
công ty ở nước
ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú
tại Việt Nam trong
kỳ tính thuế




=

[Doanh thu tính thuế của cơ
sở thường trú tại Việt Nam
trong kỳ tính thuế

Tổng doanh thu của công ty
ở nước ngoài, bao gồm cả
doanh thu của các cơ sở
thường trú ở các nước khác
trong kỳ tính thuế




x
Tổng số chi phí
quản lý kinh
doanh của
công ty ở nước
ngoài trong kỳ
tính thuế.
 Các khoản thuế:
. Thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
. Thuế thu nhập doanh nghiệp;
. Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
. Thuế thu nhập cá nhân.
 Chi phí không hợp lý khác theo quy định của pháp luật.
* Thu nhập khác
 Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
 Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản:

· Thu nhập về cho thuê tài sản.
· Thu nhập từ việc cho sử dụng hoặc quyền sử dụng sở hữu trí tuệ.
· Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
 Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
 Lãi tiền gửi, cho vay vốn.
 Chênh lệch do bán ngoại tệ.
 Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá
chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi.
 Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi lại được.
 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
 Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị bỏ
sót mới phát hiện ra.
 Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài.
Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ
sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để
tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số
thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt qúa số thuế thu
nhập tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
· Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ tài
chính để tạo ra khoản thu nhập đó.
· Các khoản thu nhập khác.
· Cơ sở kinh doanh nhận được thu nhập do cơ sở kinh doanh nhận góp vốn cổ
phần, liên doanh liên kết kinh tế chia cho (sau khi đã nộp thuế) thì không phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập đó nhưng phải gộp vào phần thu nhập
sau thuế để xác định thuế thu nhập bổ sung.
 Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật đầu

tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
 Thuế suất chung là 28%. Còn đối với những doanh nghiệp thành lập và hoạt
động tại Việt Nam trước năm 2004 nếu giấy phép đầu tư còn hiệu lực thì sẽ áp dụng
thuế suất 25% hoặc thuế suất ưu đãi ghi trong giấy phép đầu tư
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm
kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh
Trong từng trường hợp cụ thể, với những đối tượng được hưởng ưu đãi, miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp nhà nước sẽ có những quy định cụ thể. Mức miễn
giảm cụ thể và thời gian được ghi trong giấy phép đầu tư
 Quy trình quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài

×