Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế cầu lớn hầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 88 trang )

Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn với đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Cầu lớn Hầm” là đề tài nghiên cứu khoa học của tôi với sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS
Nguyễn Ái Đoàn. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hằng

i


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các Thầy
Cô Viện Kinh tế & Quản lý đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt thời gian học
tại trƣờng.
Tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn - Giảng viên Trƣờng
Đại học Bách Khoa Hà Nội, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hình thành ý
tƣởng, các nội dung cần nghiên cứu từ thực tiễn để hoàn thành tốt đề tài này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các
cơ quan hữu quan, đã tạo điều kiện để tôi theo học chƣơng trình đào tạo thạc sĩ và
hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!



Học viên:

Nguyễn Thị Hằng

Lớp QTKD3-2013B
Đại học Bách Khoa Hà Nội

ii


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
4
1.1 Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 4

1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
1.1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh

4
5
6

1.1.3.1 Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành ...........................................6
1.1.3.2 Phân loại vốn kinh doanh theo vai trò và đặc điểm chu chuyển .....................6
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh 8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 8
1.2.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

8
10

1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp ....................................................................................10
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích ....................................................................................11
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố khách quan 13
1.3.2 Nhân tố chủ quan
16
1.4 Phƣơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

13

19


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 21
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP TƢ VẤN
THIẾT KẾ CẦU LỚN - HẦM
22
2.1 Giới thiệu chung về Công ty CP Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm và một số đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty

22

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
22
2.1.2 Quy mô, lĩnh vực và kết quả hoạt động kinh doanh 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm

26

2.1.3.1. Đại hội đồng cổ đông ...................................................................................26
2.1.3.2. Hội đồng quản trị .........................................................................................27
2.1.3.3. Ban kiểm soát. ..............................................................................................28
2.1.3.4. Ban giám đốc................................................................................................ 28
2.1.3.5. Các phòng ban ..............................................................................................28
2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm
2.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 35
2.2.3 Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản
37

iii

33


33


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.3.1 Cơ cấu nguồn vốn .........................................................................................37
2.2.3.2 Cơ cấu tài sản ............................................................................................... 39
2.2.4. Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất

41

2.2.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng cố định .............................................................41
2.2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .....................................................49
2.2.4.3 Phân tích tình hình sử dụng lao động ............................................................57
2.3 Kết luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CP Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn – Hầm 58
2.3.1 Các kết quả đạt đƣợc 58
2.3.2 Những vấn đề tồn tại cần giải quyết và nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 68

59

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN THIẾT KẾ CẦU LỚN - HẦM
62
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty
62
3.1.1 Định hƣớng phát triển của Bộ Xây dựng và Tổng công ty Tƣ vấn thiết kế giao thông vận tải 62

3.1.1.1 Định hƣớng phát triển của Bộ Xây Dựng trong thời gian tới .......................62

3.1.1.2 Định hƣớng phát triển của Tổng công ty Tƣ vấn thiết kế giao thông vận tải - TEDI ...62
3.1.2 Định hƣớng phát triển của Công ty CP Tƣ vấn Thiết kế Cầu lớn – Hầm trong thời gian tới
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 65
3.2.1 Xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh 65
3.2.2 Tăng cƣờng công tác quản lý công nợ phải thu
67
3.2.3 Quản lý dự trữ tiền mặt hợp lý
68
3.2.4. Tiết kiệm chi phí sử dụng hợp lý tài sản 73
3.2.5 Các biện pháp phòng ngừa rủi ro
73
3.3 Một số kiến nghị 74
3.3.1 Đối với Nhà nƣớc
74
3.3.2 Đối với Bộ Giao thông vận tải
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 85

75

KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC
89

iv

63


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

ĐTXDCB

Đầu tƣ xây dựng cơ bản

ĐVT

Đơn vị tính


GTVT

Giao thông vận tải

LN

Lợi nhuận

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trƣớc thuế

QTKD

Quản trị kinh doanh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TSCĐ


Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ

Vốn lƣu động

v


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1. Biểu đồ tín dụng và lãi vay

15
Hình 2. Sơ đồ tổ chức công ty
26
Hình 3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty 30
Hình 4. Biểu đồ kết cấu vốn kinh doanh 39
Hình 5. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn
40
Hình 6. Biểu đồ cơ cấu vốn cố định
42
Hình 7. Biểu đồ cơ cấu vốn lƣu động
54
Hình 8. Vòng quay các khoản phải thu và Kỳ thu tiền bình quân
Hình 9. Sơ đồ lƣu chuyển tiền mặt
76
Hình 10. Đồ thị biểu diễn tiền mặt của Miller Orr
77

vi

55


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 34
Bảng 2. Bảng kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2009 - 2013
36
Bảng 3. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty 38
Bảng 4. Phân tích tình hình tăng giảm vốn kinh doanh

38
Bảng 5. Cơ cấu phân bổ tài sản - nguồn vốn công ty 39
Bảng 6. Cơ cấu vốn cố định của công ty 42
Bảng 7. Phân tích tình hình tăng giảm vốn cố định của công ty
42
Bảng 8. Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn
43
Bảng 9. Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định
44
Bảng 10. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 45
Bảng 11. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
46
Bảng 12. Hệ số hàm lƣợng vốn cố định và suất hao phí vốn cố định 48
Bảng 13. Cơ cấu vốn lƣu động của công ty
49
Bảng 14. Phân tích tình hình tăng giảm vốn lƣu động của công ty 49
Bảng 15. Bảng phân tích tốc độ luân chuyển vốn lƣu động 51
Bảng 16. Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn lƣu động 52
Bảng 17. Bảng phân tích hàng tồn kho 53
Bảng 18. Bảng phân tích khoản phải thu
55
Bảng 19. Bảng danh sách trình độ cán bộ - nhân viên 57
Bảng 20. Hiệu quả sử dụng lao động
58

vii


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, để hoạt động kinh doanh của công ty đạt
hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trƣờng,
xây dựng thƣơng hiệu, tạo lợi thế cạnh tranh.... xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm
kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt
hiệu quả cao nhất. Bởi vậy vốn kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện đầu tiên để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn giống nhƣ máu trong cơ thể mỗi
con ngƣời, nó đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ vốn chủ sở hữu, vốn
vay và các nguồn khác tùy theo mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu cũng nhƣ ý tƣởng của hoạt động sản xuất kinh doanh là hƣớng tới
hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn
lực sẵn có. Chính vì thế, các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng,
đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có tác động
mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Khai thác sử dụng các
tiềm lực về vốn sẽ đem lại hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
nhu cầu thƣờng xuyên bắt buộc của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế
thị trƣờng. Nếu không chú trọng tới quản trị vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn trong việc duy trì và mở rộng SXKD. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là
một vấn đề rất quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp tồn tại và phát huy
các thế mạnh của mình. Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, tác giả quyết đinh
chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần Tư vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đƣa ra một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Tƣ vấn
thiết kế Cầu lớn - Hầm

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Tƣ vấn thiết kế
1


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

Cầu lớn - Hầm thông qua các chỉ tiêu tài chính.
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm.
Từ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm, đề ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
3. Nội dung nghiên cứu:
1. Nghiên cứu tình hình biến động của nguồn vốn nhƣ:
- Nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn theo chiều dọc và chiều ngang
- Nghiên cứu nguồn và việc sử dụng nguồn vốn của công ty trong năm năm
kết hợp với chi phí sử dụng vốn để nhằm xem xét tính hợp lý của cơ cấu nguồn vốn.
2. Nghiên cứu các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích nhằm làm rõ hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
1. Thu thập số liệu:
Số liệu đƣa vào nghiên cứu đƣợc lấy từ các bảng báo cáo tài chính của Công ty
cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm, bao gồm:
-

Bảng cân đối kế toán các năm 2010, 2011, 2012, 2013

-

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2010, 2011, 2012, 2013


-

Kết hợp với các chỉ tiêu, số liệu, dự án, sách tham khảo có liên quan đến

Công ty cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm.
2. Phương pháp xử lý số liệu:
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử và các phƣơng pháp cụ thể nhƣ:
+ Phƣơng pháp so sánh
+ Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
+ Phƣơng pháp phân tích chi tiết
+ Phƣơng pháp sử dụng các chỉ số tài chính
+ Phƣơng pháp đồ thị, biểu đồ

2


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu
Phù hợp với mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu việc tổ chức,
quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty Cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn – Hầm trong những năm tới.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nguồn vốn của Công
ty Cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm nhƣ:
-


Tình hình biến động của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn, chi phí sử dụng vốn…

-

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhƣ: ROA, ROE

-

Số liệu nghiên cứu đƣợc lấy từ bảng báo cáo tài chính các năm 2010, 2011,

2012, 2013 của Công ty cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo thì
luận văn đƣợc chia làm 3 Chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần
Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Tƣ vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm.

3


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh

Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất, kinh
doanh. Muốn tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn kinh doanh. Vốn đƣợc dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất nhƣ: Sức lao động, đối tƣợng lao động và tƣ liệu lao động.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tƣ bản, là giá trị đem
lại giá trị thặng dƣ, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa của Marx có
tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh tế
mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho
nền kinh tế.
Sau Karl Marx, các trƣờng phái kinh tế học hiện đại đã kế thừa và phát huy
các quan điểm của ông trong quá trình nghiên cứu về vốn. Đáng kể nhất là các quan
điểm của David Begg và P. Samuelson.
Trong cuốn “Kinh tế học”, David Begg đã đƣa ra 2 định nghĩa về vốn: Vốn
hiện vật và Vốn tài chính của Doanh nghiệp.
Theo quan điểm này thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào để sử dụng
trong kinh doanh. Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền đƣợc chế tạo để đƣa vào sử
dụng kinh doanh nhƣ máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bán thành phẩm...nhƣ vậy
vốn đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ hiện vật là chủ yếu.
Vốn kinh doanh thƣờng xuyên vận động và tồn tại dƣới nhiều hình thức khác
nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc
thiết bị, nhà xƣởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… khi kết thúc
một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Nhƣ vậy, với
số vốn ban đầu, nó không chỉ đƣợc bảo tồn mà còn đƣợc tăng lên do hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi.
Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về VKD nhƣ sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản


4


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời, hay nói cách
khác, vốn là năng lực hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm vốn kinh doanh

- Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà nó còn quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên
có trong tay một lƣợng vốn lớn chƣa hẳn doanh nghiệp đã đạt đƣợc những mục tiêu
kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra trong mỗi doanh nghiệp khi đã có vốn là việc
quản lý và sử dụng vốn có hợp lý và hiệu quả không. Để làm đƣợc điều đó thì trƣớc
hết nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải nhận thức đầy đủ về những đặc điểm
sau của vốn kinh doanh:
- Vốn phải đại diện cho một lƣợng giá trị tài sản, điều đó có nghĩa là vốn đƣợc
biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình nhƣ nhà xƣởng, máy
móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Nhƣng vốn không đồng nhất với hàng
hoá, tiền tệ thông thƣờng. Tiền tệ, hàng hoá là hình thái biểu hiện của vốn nhƣng
chỉ khi chúng đƣợc đƣa vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm
mục đích sinh lời, chúng mới đƣợc coi là vốn. Với tƣ cách là vốn, các tài sản của
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhƣng nó không bị tiêu
mất đi mà đƣợc thu hồi giá trị. Nhận thức đƣợc đặc trƣng này của vốn, các doanh
nghiệp tìm mọi cách để khai thác, sử dụng biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn phải vận động sinh lời. Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền nhƣng tiền chỉ là
dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận động sinh lời.
- Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. Vì nó có giá trị và giá trị sử dụng nhƣ mọi
loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi sử dụng vốn đúng
cách sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trƣớc. Khác với những hàng hóa thông thƣờng

khác, quyền sỡ hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể đƣợc gắn với nhau nhƣng
cũng có thể tách rời nhau.
- Vốn phải gắn liền với chủ sỡ hữu nhất định và phải đƣợc quản lý chặt chẽ.
Khi vốn đƣợc gắn với một chủ sở hữu nhất định thì nó mới đƣợc chi tiêu hợp lý và
có hiệu quả.
- Vốn phải tập trung đến một lƣợng nhất định mới có thể phát huy tác dụng.
5


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

Do đó, để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ khai thác các
tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn nhƣ kêu gọi góp vốn, hùn
vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng do ảnh hƣởng
của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác
nhau. Chính vì vậy khi quyết định bỏ vốn đầu tƣ và xác định hiệu quả do hoạt động đầu
tƣ mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
1.1.3.1 Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành

 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là nguồn vốn do chủ sở hữu đầu tƣ, doanh
nghiệp đƣợc toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh toán. VCSH bao
gồm: Nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn xây dựng cơ
bản, nguồn vốn từ lợi nhuận chƣa phân phối.
 Vốn huy động của doanh nghiệp (vốn vay)
Ngoài vốn CSH, doanh nghiệp còn có một loại nguồn vốn khác đóng vai trò
không hề nhỏ trong doanh nghiệp đó là vốn huy động hay còn gọi là vốn vay.
Nguồn vốn huy động chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua một số phƣơng thức chủ

yếu nhƣ: Vốn tín dụng thƣơng mại, vốn tín dụng ngân hàng, vốn chiếm dụng của
các đối tƣợng khác, vốn do phát hành trái phiếu.
1.1.3.2 Phân loại vốn kinh doanh theo vai trò và đặc điểm chu chuyển

 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài
sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần thành từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất đƣợc
TSCĐ về mặt giá trị.
Giá trị của vốn luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất
và đƣợc thu hồi dƣới hình thức khấu hao cơ bản. Nhƣ vậy, trong quá trình tham gia
vào sản xuất, một bộ phận giá trị của VCĐ đƣợc rút ra khỏi quá trình sản xuất và
đƣợc tích luỹ lại dƣới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá

6


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

trị vẫn đƣợc “cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất,
bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu
hao cơ bản tăng dần lên còn bộ phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Khi
TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn còn gọi là
“một vòng luân chuyển”.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đã chi phối việc bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh, trích
khấu hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh đó, việc kinh doanh
kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ đƣợc, giá bán thấp hơn giá thành nên
thu nhập không đủ bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Lạm phát cũng là nguyên nhân
gây thất thoát vốn mà trong công tác quản lý VCĐ doanh nghiệp phải chú trọng.

Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhƣng giá trị
của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử
dụng VCĐ là phải dựa trên hai cơ sở: (1) phải đảm bảo cho TSCĐ của doanh
nghiệp đƣợc toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; (2) phải tính toán chính
xác số trích lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có
kế hoạch trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ.
VCĐ của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển. Do đó, việc thƣờng xuyên sửa chữa,
đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của
lao động.
 Vốn lƣu động
Vốn lƣu động của doanh nghiệp là bộ phận của vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lƣu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và đƣợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh.
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ đƣợc phân

7


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

bổ ở các khâu nhƣ sau:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ,
bao bì, vật đóng gói.
+ VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

+ VLĐ trong khâu lƣu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tƣ ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cƣợc, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
1.1.4 Vai trò của vốn kinh doanh

Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp
-

Vốn là yếu tố tiền đề quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển của

doanh nghiệp.
-

Vốn là yếu tố góp phần định hƣớng phát triển của doanh nghiệp

-

Vốn góp phần vào việc đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Vai trò của vốn chỉ đƣợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài

chính và thực hiện yêu cầu hạch toán kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn, hiệu quả và đảm bảo vốn phải sinh lời.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, nhƣng chƣa đủ để đạt đƣợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi
lẽ trong nền kinh tế thị trƣờng mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và
sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dung có hiệu quả nguồn

vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm liên
quan nhƣ hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thƣờng, hiệu quả là mối tƣơng quan giữa đầu vào và
đầu ra của một quá trình kinh tế – kỹ thuật nhằm đạt đƣợc những mục đích xác

8


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

định.
Hiệu quả kỹ thuật là mối tƣơng quan giữa đầu vào của các yếu tố sản xuất
khan hiếm và sảm phẩm (hàng hoá, dịch vụ...) ở đầu ra. Mối tƣơng quan này có thể
đo lƣờng theo hiện vật.
Hiệu quả kinh doanh là mối tƣơng quan giữa đầu vào và đầu ra của quá trình
kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tƣơng quan này đƣợc đo lƣờng bằng thƣớc đo
tiền tệ.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu
tố đầu vào (các nguồn nhân tài, vật lực) của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí tiết kiệm nhất.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh đƣợc dùng làm một tiêu chuẩn để xem xét
các tài nguyên đƣợc phân phối ở mức độ tốt nhƣ thế nào.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn đƣợc sử dụng nhằm thu đƣợc lợi
nhuận trong tƣơng lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi
nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thƣờng đƣợc đánh giá dựa trên so
sánh tƣơng đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lợi
tối đa với chi phí thấp nhất.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nhiệp an toàn về
mặt tài chính, hạn chế rủi do, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao
khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Có thể nói rằng
hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thƣớc đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài
chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp .
Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần phải giải
quyết một số vấn đề sau:

9


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

-

Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của doanh nghiệp phải đƣợc sử

dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời.
-

Phải tiến hành đầu tƣ, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô sản xuất

kinh doanh khi cần thiết.
- Doanh nghiệp phải đạt đƣợc các mục tiêu đề ra trong kế hoạch SXKD,
hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần đạt tới.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp


- Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trƣớc thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất LN trƣớc thuế

=

VKD

Lợi nhuận trƣớc thuế của DN

x

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

100%

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất LN sau thuế
VKD

Lợi nhuận sau thuế của DN

=

x


VKD bình quân sử dụng trong kỳ

100%

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận trƣớc
thuế trên doanh thu

=

Lợi nhuận trƣớc thuế
Doanh thu

x

100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận trƣớc thuế
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế và lãi vay
=

VCSH bình quân sử dụng trong kỳ


x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và đƣợc các nhà
10


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

đầu tƣ đặc biệt quan tâm khi họ bỏ vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp. Tăng tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VCSH, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng VKD hay
phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử dụng vốn còn phụ thuộc
vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng VCĐ
Hiệu suất sử dụng VCĐ

Doanh thu (Doanh thu thuần) trong kỳ

=

VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng VCĐ đƣợc sử dụng sẽ tham
gia tạo ra mấy đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
- Hàm lƣợng VCĐ

Hàm lƣợng VCĐ

=

Số VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu hoặc doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

=

Lợi nhuận (trƣớc) sau thuế
VCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ có thể tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc sau thuế).
Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực tiếp của
TSCĐ tạo ra.
Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp nhƣng
chƣa đề cập đến trình độ sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Để đánh giá đúng mức
kết quả quản lý của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ phải đƣợc xem xét
trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Nó phản ánh cứ một đồng TSCĐ đƣợc sử dụng
11


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội


trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ

Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

- Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp so với thời điểm đầu tƣ ban đầu.
Hệ số hao mòn TSCĐ =

Số tiền khấu hao luỹ kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã cũ và cần đƣợc đầu tƣ đổi mới. Ngƣợc
lại hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới đầu tƣ đổi mới máy
móc thiết bị.
- Tỷ suất đầu tƣ TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tƣ vào TSCĐ trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng đƣợc đầu tƣ vào TSCĐ.
Tỷ suất đầu tƣ TSCĐ

=

Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng tài sản


x

100%

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: đƣợc đánh giá và xác định qua hai chỉ tiêu
+ Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ)
Số lần luân chuyển VLĐ
trong kỳ

=

Tổng mức luân chuyển của VLĐ ở trong kỳ
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn đƣợc thực hiện trong một thời kỳ
nhất định. Nó cho biết một đồng VLĐ bình quân bỏ ra có thể tạo đƣợc bao nhiêu
đồng doanh thu. Việc tăng vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn, giúp doanh
nghiệp giảm đƣợc lƣợng VLĐ cần thiết trong kinh doanh, từ đó giảm vốn vay, hạ
thấp chi phí sử dụng vốn.
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ (số ngày của một vòng quay VLĐ)
Kỳ luân chuyển VLĐ

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Số lần luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện đƣợc

12


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ. Vòng
quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng đƣợc rút ngắn và chứng tỏ
VLĐ cần đƣợc sử dụng có hiệu quả.
- Hàm lƣợng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ): Là số VLĐ cần
huy động hay sử dụng để đạt đƣợc một đồng doanh thu.
Hàm lƣợng VLĐ

=

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hành cần bao nhiêu VLĐ
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ

=

Lợi nhuận (trƣớc hoặc sau thuế thu nhập)
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ đƣợc sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận (trƣớc hoặc sau thuế thu nhập). Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngƣợc lại.

1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố khách quan

Bất cứ doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong môi trƣờng kinh tế nhất định.
Môi trƣờng kinh doanh là tất cả các điều kiện bên ngoài ảnh hƣởng tới hoạt động
của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, hiệu quả của doanh nghiệp
chịu ảnh hƣởng của một số nhân tố sau đây:
- Chính sách kinh tế của Nhà nƣớc, đặc biệt là chính sách thuế có ảnh hƣởng lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhà nƣớc tạo ra môi trƣờng, điều hành
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hƣớng các hoạt động đó theo kế
hoạch vĩ mô. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải chấp hành các chính sách của
Nhà nƣớc. Chính vì vậy mà khi có bất kỳ thay đổi nào trong chế độ chính sách đều
có ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp, mà trực tiếp và dễ nhận thấy nhất là
chính sách thuế. Mức thuế suất cao hay thấp sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp, từ đó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tùy từng thời kỳ phát triển kinh tế cũng
nhƣ mục tiêu kinh tế vĩ mô đƣợc ƣu tiên mà Nhà nƣớc có thể ban hành các chính

13


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

sách phù hợp để tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận lợi giúp các doanh nghiệp ổn
định sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng đầu tƣ phát triển sản phẩm, tìm kiếm lợi
nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự ổn định của nền kinh tế: Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của
thị trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh
hƣởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh. Đây là một trong những nhân tố mà các nhà
đầu tƣ rất quan tâm. Nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển

sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận, đảm bảo đƣợc hiệu quả sử dụng vốn kỳ vọng
của doanh nghiệp. Nền kinh tế bất ổn sẽ gây ra những rủi ro không lƣờng trƣớc
đƣợc trong kinh doanh, tạo tâm lý thiếu an toàn cho nhà đầu tƣ, ảnh hƣởng đến mục
tiêu lợi nhuận. Vì thế bên cạnh các điều kiện cần thiết cho việc phát triển hoạt động
kinh doanh (nhƣ: thị trƣờng, nguyên vật liệu, nhân công, chính sách khuyên khích
đầu tƣ), các nhà đầu tƣ luôn chú ý tìm kiếm môi trƣờng đầu tƣ có sự ổn định vĩ mô.
Năm 2013 đánh dấu một tín hiệu ổn định hơn của nền kinh tế vĩ mô, lạm phát
đƣợc kiềm chế (dự kiến cả năm tăng 7,5%), lãi suất cho vay đã giảm đáng kể so với
cuối năm 2012 nhƣng nhƣng các DN bất động sản, xây dựng tiếp tục phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức lớn. Các doanh nghiệp thiếu vốn cho sản xuất và đầu tƣ
phát triển nhƣng việc tiếp cận nguồn tín dụng còn khó khăn, lãi suất cho vay tuy giảm
nhƣng vẫn còn ở mức cao, nhiều doanh nghiệp không dám vay. Ảnh hƣởng của thị
trƣờng xây dựng và bất động sản không những ảnh hƣởng đến thanh khoản của ngân
hàng mà còn gây trì trệ đến sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng....
Thực trạng chính sách giá cả: trong những năm qua chính sách giá cả đã góp
phần quan trọng trong việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế hành chính bao cấp
sang cơ chế giá thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc đã hình thành
đƣợc một hệ thống chính sách, pháp luật để điều chỉnh các hoạt động trong lĩnh vực
giá. Bên cạnh những kết quả khả quan thì việc quản lý điều hành giá còn bộc lộc
những bất cập nhất định nhƣ: có dấu hiệu biểu hiện việc buông lỏng kiểm soát giá
cả thị trƣờng đối với một số mặt hàng quan trọng, thiết yếu.
Giá cả là lợi ích kinh tế, nên nó tác động mạnh đến việc đổi mới công nghệ,
14


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

tiến bộ kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành, khuyến khích sản xuất phát triển.
-


Do tác động của nền kinh tế: Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào

nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tuy nhiên trong
mấy năm gần đây tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp. Nền kinh tế Việt
Nam chịu nhiều ảnh hƣởng tiêu cực biểu hiện giá cả hàng hóa ngày càng tăng đẩy
chi phí nhiên liệu vật liệu đầu vào gia tăng. Lạm phát cũng khiến cầu tiêu dùng
giảm, việc tiêu thụ hàng hóa gặp nhiều khó khăn.
Hình 1. Biểu đồ tín dụng và lãi vay

(Nguồn dữ liệu: Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam)
- Chính sách lãi suất: lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành
lƣợng cung tiền tệ, nó có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không
có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là
vốn vay sẽ bị giảm sút. Đối với hoạt động đầu tƣ hay phƣơng án sản xuất có sử
dụng vốn đầu tƣ cũng phải tính đến chi phí vốn, nếu có hiệu quả thì mới thực hiện.
- Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh: Mỗi ngành nghề
đều có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật riêng nhƣ: tính chất ngành nghê, tính thời vụ, chu
kỳ sản xuất.
Tính chất ngành nghề ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua quy mô,
cơ cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn ảnh hƣởng tới tốc độ luân chuyển vốn,

15


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

phƣơng pháp đầu tƣ, thể thức thanh toán do đó sẽ ảnh hƣởng đến doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp.

- Thị trƣờng các yếu tố đầu vào và đầu ra: Thị trƣờng là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán hàng hóa, là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào cũng nhƣ tiêu thụ các sản phẩm
đầu ra, đảm bảo cho quá trình sản xuất, lƣu thông, tiêu dùng hàng hóa diễn ra thƣờng
xuyên, liên tục. Do đó, thị trƣờng sẽ ảnh hƣởng đến chi phí và doanh thu của doanh
nghiệp, qua đó ảnh hƣởng đến lợi nhuận, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này ảnh hƣởng tới chi
phí đầu tƣ, chi phí sản xuất kinh doanh, và các rủi ro mang tính tự nhiên của doanh
nghiệp, từ đó tác động đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Các nhân tố khác: Còn rất nhiều nhân tố khách quan khác cả tích cực (tiến bộ
khoa học kỹ thuật) và tiêu cực (nhƣ: thiên tai, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế...)
ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn của đoanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải
tận dụng kịp thời hoặc quan tâm khắc phục để mang lại khả năng sinh lời cao nhất.
Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động
của rất nhiều nhân tố khách quan mà bản thân doanh nghiệp không có khả năng tự
điều chỉnh mà phải nắm bắt đƣợc quy luật của nó và vận dụng đƣợc các quy luật
này vào thực tiễn hoạt động sao cho mang lại kết quả cao nhất. Việc nhìn nhận và
đánh giá đúng thực tiễn khách quan sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng đƣợc những điều
kiện tốt, khắc phục đƣợc các hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2 Nhân tố chủ quan

- Cơ cấu vốn: Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành
vốn trong tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn đƣợc xem xét theo nguồn vốn và các tiêu
chí khác nhau.
Do chịu sự ảnh hƣởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp
khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hƣởng đến cơ cấu vốn bao gồm các nhân tố sau:
+ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hƣởng trực tiếp đến quy mô
của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn,
khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trƣờng hợp này tỷ
trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngƣợc lại .
16



Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

+ Cơ cấu tài sản: Tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do đó
nó phải đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn dài hạn, ngƣợc lại, tài sản lƣu động sẽ đƣợc
đầu tƣ vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn .
+ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành: Những doanh nghiệp nào có chu kỳ
kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu,
ngƣợc lại những doanh nghiệp thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì vốn tài trợ từ
các khoản nợ sẽ chiếm tỷ trọng cao.
+ Mức độ chấp nhận rủi do của ngƣời lãnh đạo: Trong kinh doanh phải chấp
nhận rủi do, nhƣng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng tỷ
trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm.
+ Doanh lợi vốn và lãi suất huy động: Khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất vốn
vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngƣợc lại khi doanh lợi vốn nhỏ
hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
+ Thái độ của ngƣời cho vay: Thông thƣờng ngƣời cho vay thích cơ cấu
nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả
nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay.
Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hƣởng đến
chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của
đồng vốn. Chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp
song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính là thực hiện tốt các mặt:
+ Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực (vốn đầu tƣ vào tài sản
cố định tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh nhƣ máy móc thiết bị, phƣơng
tiện vận tải...) và vốn cố định không tích cực (kho tàng, nhà xƣởng, trụ sở văn
phòng...) Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh giữa các cao
độ của quá trình sản xuất kinh doanh, không bị ứ đọng hay sử dụng sai mục đích

- Chi phí vốn: Vốn là nhân tố cần thiết của quá trình sản xuất. Cũng nhƣ bất
kỳ yếu tố nào khác, để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định.
Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn và chi phí mà doanh

17


Trƣờng đại học Bách Khoa Hà Nội

nghiệp phải trả cho việc huy động vốn nhƣ: Lãi, chi phí phát hành cổ phiếu...
Khi nói đến chi phí vốn thì mới thực sự thấy đƣợc sự quan trọng của một cơ
cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn lƣu động, vốn cố định phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vốn. Vốn sẽ
đƣợc lƣu thông, quay vòng một cách hợp lý, giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
trong sử dụng vốn kinh doanh. Ngƣợc lại khi cơ cấu vốn không hợp lý sẽ dẫn đến
có phần vốn bị ứ đọng. Chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn sẽ bị lãng phí.
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp: Thể hiện ở trình độ quản lý sản xuất,
quản lý lao động, quản lý tài chính, cụ thể nhƣ sau:
+ Trình độ quản lý sản xuất: Hệ thống quản lý sản xuất hiện đại với việc cải
tiến công nghệ nhằm đạt tốc độ sản xuất nhanh hơn, đồng thời tạo ra khả năng phát
triển dựa trên sự tiết kiệm tối đa trong sản xuất, giảm thiểu hàng tồn kho, cắt giảm
các chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả của trang thiết bị máy móc, sản xuất
đúng thời điểm và tự kiểm soát lỗi hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngƣợc
lại, nếu hệ thông quản lý sản xuất trì trệ, lạc hậu sẽ dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất,
thu hẹp lợi nhuận, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Trình độ quản lý lao động: Một doanh nghiệp sắp xếp số lƣợng và chất
lƣợng nhân sự phù hợp với từng công việc cụ thể đồng thời ngƣời lao động cảm
thấy đƣợc khuyến khích và đƣợc tự hào về vị trí và trách nhiệm của họ thì doanh
nghiệp đó có thể tận dụng tối đa trình độ, năng lực của ngƣời lao động phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc khai thác
và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Ngƣợc lại, trình độ quản lý lao
động thiếu khoa học của doanh nghiệp sẽ gây ra thất thoát lãng phí, giảm hiệu quả
công việc, từ đó sẽ ảnh hƣởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn.
+ Trình độ quản lý tài chính: Yêu cầu của việc quản lý tài chính đòi hỏi lập
đƣợc các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn khoa học, hợp lý đồng thời quản lý
có hiệu quả vốn hoạt động thực của doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng
đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hƣởng đến cách thức và phƣơng thức

18


×