Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động và đối
tượng lao động để thực hiện được mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tư
liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất mà con người
lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là một trong 03 yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất mà trong đó TSCĐ là một trong những bộ phận quan trọng
nhất.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh về vận tải và thương mại thì TSCĐ được sử
dụng rất phong phú, đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng đúng sao cho có hiệu
quả là một nhiệm vụ khó khăn.
TSCĐ nếu được sử dụng đúng mục đích, phát huy được năng suất làm việc, kết
hợp với công tác quản lý sử dụng TSCĐ như đầu tư, bảơ quản, sửa chữa, kiểm kê, đánh
giá … được tiến hành một cách thường xuyên, có hiệu quả thì sẽ góp phần tiết kiệm tư
liệu sản xuất, nâng cao cả về số và chất lượng sản phẩm sản xuất, dịch vụ vận tải và như
vậy doanh nghiệp sẽ thực hiện được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nói tóm lại, vấn đề sử dụng đầy đủ, hợp lý công suất TSCĐ sẽ góp phần phát
triển sản xuất kinh doanh, thu hồi đầu tư nhanh để tái sản xuất kinh doanh, trang bị thêm
và đổi mới không ngừng TSCĐ, là những mục tiêu quan trọng khi TSCĐ được đưa vào
sử dụng.
Trong thực tế hiện nay, ở Việt Nam các doanh nghiệp nước ta mặc dù đã nhận
thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đa số các
doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ
và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách lãng phí, chưa pháp huy được hiệu quả
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
1
Chuyờn tt nghip
kinh t ca chỳng v nh vy l lóng phớ vn u t nh hng n kt qu kinh doanh
ca doanh nghip.
Nhn thc c tm quan trng ca TSC cng nh hot ng qun lý v s
dng hiu qu TSC ca doanh nghip, qua thi gian hc tp v ngiờn cu ti trng
i hc v thc tp ti cụng ty c phn vn ti v thng mi Hi Phũng, em thy vn
s dng TSC sao cho cú hiu qu, cú ý ngha to ln khụng ch trong lý lun m c
trong thc tin qun lý doanh nghip. c bit l i vi cụng ty c phn vn ti v
thng mi Hi Phũng l ni m TSC s dng rt phong phỳ, nhiu chng loi cho
nờn vn qun lý s dng gp nhiu phc tp. Nu khụng cú nhng gii phỏp c th
thỡ s gõy nhng lóng phớ khụng nh cho doanh nghip.
Xut phỏt t nhng lý do trờn v vi mong mun tr thnh nh qun lý trong
tng lai, trong thi gian thc tp ti cụng ty c phn vn ti v thng mi Hi Phũng
cựng vi s hng dn giỳp nhit tỡnh ca thy giỏo Th.s- Trn Tt Thnh cựng vi
ton th cỏn b cụng nhõn viờn cụng ty c phn vn ti v thng mi Hi Phũng, em ó
chn ti Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty
cổ phần vận tải và thơng mại Hải Phòng.
Kt cu ti gm nhng phn chớnh sau:
CHNG 1 : HIU QU S DNG TSC TRONG DOANH NGHIP
CHNG 2: THC TRNG HIU QU S DNG TSC TI CễNG TY C
PHN VN TI V THNG MI HI PHềNG
CHNG 3: MT S GII PHP V KIN NGH NHM NNG CAO HIU
QU S DNG TSC TI CễNG TY C PHN VN TI V THNG MI
HI PHềNG
SV: Bựi Phng H Lp: Ti chớnh 46Q
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 TSCĐ của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu. Chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ không thay
đổi về hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng, cho đến lúc hư hỏng hoàn
toàn.Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ
chuyển dần vào giá trị mới tạo ra của sản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản
phẩm được tiêu thụ TSCĐ cũng là một loại hàng hoá có giá trị sử dụng và giá trị. Nó là
sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm TSCĐ
Thông thường các loại tài sản cố định có đặc điểm chung như sau:
-Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
-Trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất ban đầu không thay đổi nhưng giá trị
và giá trị sử dụng giảm dần.
1.1.3 Phân loại TSCĐ
1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
1. TSCĐ hữu hình
Khái niệm: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của
tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình:
Tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức
năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể
hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là
TSCĐ:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
b. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
c. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
d. Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài
sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản
cố định được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời
bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. TSCĐ vô hình
Khái niệm: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
4
Chuyên đề tốt nghiệp
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi
phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình thì được
coi là TSCĐ vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn
nêu trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn được bảy điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán
c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát
sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là TSCĐ vô hình mà được phân bổ dần
vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ khi doanh nghiệp
bắt đầu hoạt động.
1.1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng
1. TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ do doanh nghiệp sử
dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi,
các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và
các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng
tải...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết
bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống
mối mọt...
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: Là các vườn cây
lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây
xanh...,súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào
năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
b. TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh,
nhãn hiệu thương mại,...
2. TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những
TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ này cũng được phân loại theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước là những TSCĐ doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi
tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
1.1.3.3 Phân loại theo tình hình sử dụng
1. TSCĐ đang sử dụng tại doanh nghiệp: Là những TSCĐ của doanh nghiệp sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng
của doanh nghiệp.
2.TSCĐ cho thuê: Là những TSCĐ do doanh nghiệp đầu tư song hiện tại doanh
nghiệp không trực tiếp khai thác sử dụng mà cho các đơn vị khác thuê theo những điều
kiện ràng buộc nhất định.
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
7
Chuyên đề tốt nghiệp
3. TSCĐ chưa cần dùng: Là những TSCĐ của doanh nghiệp cần thiết cho các
hoạt động của doanh nghiệp song hiện tại chưa được đưa ra sử dụng, đang trong quá
trình dự trữ cất trữ để sử dụng cho sau này.
4. TSCĐ không cần dùng chờ nhượng bán thanh lý: Là những TSCĐ không cần
thiết hay không phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hoặc đã hư hỏng cần nhượng
bán thanh lý để giải phóng mặt bằng thu hồi vốn đầu tư.
1.1.3.4 Phân loại theo quyền sở hữu
1. TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là các loại TSCĐ được đầu tư
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sở hữu và sử dụng chúng,
được đăng ký đứng tên doanh nghiệp.
2. TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là những TSCĐ của đơn
vị khác nhưng doanh nghiệp được quyền quản lý và sử dụng theo những điều kiện ràng
buộc nhất định. Bao gồm: TSCĐ nhận của đối tác liên doanh; TSCĐ thuê ngoài; TSCĐ
nhận giữ hộ bảo quản hộ.
1.1.3.5 Phân loại theo chế độ quả lý của nhà nước
TSCĐ hữu hình: (Theo chuẩn mực kế toán số 03) Là những tài sản có hình thái
vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho họat động sản xuất kinh doanh, phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Một TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả 4 tiêu chuẩn dưới đây:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
-Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
-Có giá trị theo qui định hiện hành (hiện nay là 10 triệu đồng trở lên)
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
8
Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ vô hình: (Theo chuẩn mực kế toán số 04) Là tài sản không có hình thái vật
chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình.
Bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
-Nguyên giá tài sản phải đựoc xác định đáng tin cậy
-Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm
-Có đủ giá trị theo qui định hiện hành
TSCĐ thuê tài chính: Là những TSCĐ được hình thành theo phương thức thuê tài
chính.
1.1.4 Vai trò của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
TSCĐ là những tư liệu liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại,
doanh nghiệp có TSCĐ có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại
không nhỏ chút nào.
Trước hết, TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh
quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh
mà nó tiến hành.
Thứ hai, TSCĐ luôn mang tính quyết định đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ kinh
doanh, TSCĐ tồn tại trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Thứ ba, Trong nền kinh tế thị truờng, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì
cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ vận tải có chất lượng cao, giá thành hợp lý nhằm chiếm lĩnh thị
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
9
Chuyên đề tốt nghiệp
trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với TSCĐ cũng như việc đánh giá thấp tầm quan
trọng của TSCĐ sẽ đem lại những khó khăn sao cho doanh nghiệp.
TSCĐ có thể không đủ năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về
chất lượng và giá thành. Điều đó có thể dẫn đến các doanh nghiệp đến bờ vực phá sản
nếu lượng vốn không đủ lớn của nó không đủ lớn để cải tạo đổi mới tài sản.
Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất, khả năng về cung cấp dịch vụ vận tải sẽ giúp
cho đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị trường của doanh nghiệpvà điều này buộc
doanh nghiệp khi muốn giành lại thị truờng khách hàng đã phải tốn kém nhiều về chi phí
tiếp thị hay phải hạ giá thành về sản phẩm và các dịch vụ vẩn tải cung ứng hoặc cả hai
biện pháp.
Thứ tư, TSCĐ còn là một một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu
Đối với vốn vay ngân hàng thì TSCĐ được coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó
đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp
ngân hang mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với lượng là bao nhiêu.
Đối với công ty cổ phần thì độ lớn của công ty phụ thuộc vào giá trị TSCĐ mà công ty
nắm giữ. Do vậy quá trình huy động vốn cho doanh nghiệp bằng cánh phát hành trái
phiếu hay cổ phiếu, mức độ tin cậy của nhà đầu tư chịu ảnh hưởng khá lớn từ lượng tài
sản mà công ty hiện có và hàm lượng công ngệ có trong TSCĐ của công ty.
1.2 Nội dung chủ yếu của quản lý TSCĐ
1.2.1 Hao mòn - Khấu hao TSCĐ
1.2.1.1 Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ: Là sự giảm giần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ khoa học kỹ thuật…
trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Hao mòn hữu hình: Là loại hao mòn do doanh nghiệp sử dụng và do môi trường.
Loại hao mòn này sẽ càng lớn nếu doanh nghiệp sử dụng càng nhiều hoặc ở trong môi
trường có sự ăn mòn hoá học hay điện hoá học.
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Hao mòn vô hình: Là loại hao mòn xảy ra do tiến bộ kỹ thuật, làm cho TSCĐ bị
giảm giá hoặc bị lỗi thời.
1.2.1.2 Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần giá trị hao mòn của tài sản cố định vào
chi phí sản xuất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp.Nói cách khác, khấu hao
TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi
phí kinh doanh theo thời gian sử dụng TSCĐ và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ
tài sản đó trong quá trình sử dụng.
Khi tiến hành khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn để thực hiện quá trình tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Vì vậy việc lập nên quỹ khấu hao TSCĐ là
rất có ý nghĩa. Đó là nguồn tài chính quan trọng để giúp doanh nghiệp thường xuyên
thực hiện việc đổi mới từng bộ phận, nâng cấp, cải tiến, và đổi mới toàn bộ TSCĐ. Theo
quy định hiện nay của nhà nước về việc quản lý vốn cố định của các doanh nghiệp thì
khi chưa có nhu cầu đầu tư, mua sắm, thay thế TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử
dụng linh hoạt quỹ khấu hao để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả.
Việc tính toán chính xác mức khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phải phù hợp với mức độ hao mòn của
TSCĐ và đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu. Thực hiện tốt điều này sẽ
đảm bảo chính xác giá thành sản phẩm và dịch vụ vận tải cung ứng, hạn chế ảnh hưởng
của hao mòn vô hình và góp phần vào việc bảo toàn và tăng vốn cố định. Đồng thời việc
tính toán, đầy đủ, chính xác mức khấu hao vào chi phí sản xuất thì việc hạch toán chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đảm bảo chính xác để đo lường chính xác thu
nhập của doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp muốn tính đúng, tính đủ chi phí
khấu hao và giá thành sản phẩm, dịch vụ thì biện pháp quan trọng nhất là phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các TSCĐ.
1.2.1.3 Những quy định về trính khấu hao TSCĐ
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
11
Chuyên đề tốt nghiệp
* Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
1. Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải
trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định
nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và tính vào chi phí
khác.
2. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích
khấu hao, bao gồm:
TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ.
TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc
bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,... được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.
Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá,... mà Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý.
TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ trên đây như đối với các
TSCĐ dùng trong hoạt động kinh doanh và tính mức hao mòn của các TSCĐ này (nếu
có), mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời
gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
12
Chuyên đề tốt nghiệp
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho
thuê.
4. Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay
tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp đi thuê TSCĐ chính cam kết không
mua tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu
hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo
số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh
doanh.
6. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là
TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
* Quy định về thời gian trích, thôi trích khấu hao
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số
ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vao hoạt động kinh doanh.
* Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình:
1. Đối với TSCĐ còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào
khung thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để xác định thời gian
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
13
Chuyên đề tốt nghiệp
sử dụng của TSCĐ.
2. Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định
như sau:
Thời gian
sử dụng của
=
TSCĐ
Giá trị hợp lý của
TSCĐ
Giá bán của TSCĐ mới cùng
loại (hoặc của tài sản cố định
tương đương trên thị trường)
X
Thời gian sử dụng của
TSCĐ mới cùng loại
xác định theo Phụ lục
1 (ban hành kèm theo
Quyết định 206/2003/
QĐ-BTC ngày
12/12/2003)
Trong đó:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua
bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ (trong trường hợp được cấp, được điều chuyển),
giá trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận (trong trường hợp được cho, biếu tặng,
nhận vốn góp),…
3. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của TSCĐ khác
với khung thời gian sử dụng quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải
giải trình rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ đó để Bộ Tài chính xem
xét, quyết định theo ba tiêu chuẩn sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình
trạng thực tế của tài sản...)
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay
một số bộ phận của TSCĐ...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định
trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ
theo ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ
phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa không
quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được
phép sử dụng đất theo quy định.
Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trường hợp đặc biệt
Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao
(B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐ được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử
dụng đến khi kết thúc dự án.
Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia hợp
đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao
không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng TSCĐ của tài sản cố định
chuyển giao được xác định từ thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
Xác định nguyên giá TSCĐ
1. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
a. TSCĐ hữu hình mua sắm
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi
phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ mua sắm
là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử ; lệ phí trước bạ... Khoản chênh lệch giữa giá mua trả
chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy
định vốn hóa chi phí lãi vay.
b. TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố
định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp;
chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu
hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
16
Chuyên đề tốt nghiệp
c. TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của
TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi
ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội
bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác
vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
d. Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo
phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
Đối với TSCĐ là con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì
nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc
hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan.
đ. TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến... là giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh
giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển,
bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có)...
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
17
Chuyên đề tốt nghiệp
luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản ánh vào sổ kế
toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
e. TSCĐ hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp
liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội
đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng
cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ...
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. TSCĐ vô hình loại mua sắm
Nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan phải
chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá tài
sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua
trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh
toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá của TSCĐ vô hình theo quy
định vốn hóa chi phí lãi vay.
b. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá
trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ
đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng
theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ vô
hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
c. TSCĐ vô hình hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên
quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời
điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hóa,
quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và
các khoản mục tương tự không được xác định là TSCĐ vô hình mà hạch toán vào chi phí
kinh doanh trong kỳ.
d. TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng
Nguyên giá TSCĐvô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá
thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính
đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
đ. Quyền sử dụng đất
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời
hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng
(+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không
bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
e. Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế
Nguyên giá của TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn bộ
các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng
chế.
g. Nhãn hiệu hàng hóa
Nguyên giá của TSCĐ là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực
tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
h. Phần mềm máy vi tính
Nguyên giá của TSCĐ là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là
một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ các chi phí thực tế
doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
3. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài
sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao
hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi
theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
20
Chuyên đề tốt nghiệp
liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ
đi thuê.
4. Nguyên giá TSCĐ của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể thành lập doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mà không còn hóa đơn, chứng từ
là giá trị hợp lý do doanh nghiệp tự xác định tại thời điểm đăng ký kinh doanh và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của giá trị đó.
Trường hợp giá trị TSCĐ do doanh nghiệp tự xác định lớn hơn so với giá bán
thực tế của TSCĐ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường, thì doanh nghiệp phải xác
định lại giá trị hợp lý của TSCĐ làm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu giá trị
TSCĐ vẫn chưa phù hợp với giá bán thực tế trên thị trường, cơ quan thuế có quyền yêu
cầu doanh nghiệp xác định lại giá trị của TSCĐ thông qua Hội đồng định giá ở địa
phương hoặc tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
5. Nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp
sau:
a. Đánh giá lại giá trị TSCĐ theo quy định của pháp luật
b. Nâng cấp TSCĐ
c. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ
thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu
hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
6. Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá TSCĐ được thực hiện tại thời điểm tăng,
giảm TSCĐ.
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
21
Chuyên đề tốt nghiệp
* Quy định về quản lý số khấu hao luỹ kế TSCĐ
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ
để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ,
doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho yêu cầu kinh
doanh của mình.
Trong tổng công ty Nhà nước, việc huy đông số khấu hao luỹ kế của TSCĐ của
các đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nước.
Quản lý quá trình mua sắm, sữa chữa, nhượng bán và thanh lý TSCĐ được thực
hiện thông qua nghiên cứu dự án đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.1.4 Phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
* Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Khái niệm: Là phương pháp khấu hao mà tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng
năm được xác định theo một mức cố định trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Công thức:
Mk =
T
NG
Trong đó:
Mk: Mức khấu hao trung bình hàng năm
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ (năm). Nếu đặt k =
T
1
gọi là tỷ lệ khấu hao bình
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
22
Chuyên đề tốt nghiệp
quân hàng năm thì công thức trên là: Mk=k*NG
Mức khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải tính cả năm chia cho
12 tháng
Điều kiện áp dụng:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu
hao nhanh nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh tróng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh
doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí
nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải , dụng cụ quản lý, xúc vật, vườn cây lâu năm.
Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Ưu điểm: Cách tính toán đơn giản, dể hiểu, phân bổ chi phí đều đặn do vậy ổn
định được giá thành sản phẩm giúp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhược điểm: Mức khấu hao không phản ánh được mức độ khai thác và sử dụng
TSCĐ
* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Khái niệm: Là phương pháp khấu hao mà theo đó mức khấu hao trong những năm
đầu của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại TSCĐ nhân
với một tỷ lệ khấu hao không đổi, còn trong những năm cuối của thời gian sử dụng mức
khấu hao được xác định theo phương pháp đường thảng dựa trên giá trị còn lại và thời
gian sử dụng còn lại của tài sản.
Công thức:
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
23
Chuyên đề tốt nghiệp
M(t) = G(t)*K(khâu hao nhanh)
K(khấu hao nhanh) = K*H
K(%) = K*H
K =
T
1
Trong đó:
M(t): Mức khấu hao năm thứ t
G(t): Gía trị còn lại của TSCĐ năm thứ t
K(khấu hao nhanh): Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
H: Hệ số điều chỉnh
T: Thời gian sử dụng TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại bảng dưới
đây
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh(lần)
Đến 4 năm (t
≤
4 năm ) 1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 < t
≤
6 ) 2,0
Trên 6 năm ( t > 6 năm ) 2,5
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức trích khấu hao hàng tháng = số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
Điều kiện áp dụng:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau đây:
+ Là TSCĐ đầu tư mới ( chưa qua sử dụng )
+ Là loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
Ưu điểm: Thu hồi phần lớn số vốn đầu tư ngay từ những năm đầu do vậy tạo điều
kiện giúp doanh nghiệp đổi mới nâng cấp hiện đại hoá TSCĐ nhằm khắc phục hao mòn
vô hình.
Nhược điểm: Phương pháp tính toán phức tạp, công thức áp dụng không thống
nhất trong suốt thời gian tồn tại của tài sản.
* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Khái niêm: Là phương pháp khấu hao trong đó tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao
được xác định trên cơ sở số lượng và khối lượng sản phẩm mà TSCĐ tạo ra trong kỳ và
sản lượng biểu hiện thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Công thức:
SV: Bùi Phương Hà Lớp: Tài chính 46Q
25