Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Xây dựng các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng cho công ty điện lực long biên tổng công ty điện lực TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM TỔN THẤT
ĐIỆN NĂNG CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊNTỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI – 2016


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại lớp cao học quản trị kinh doanh khóa 2014A,
trường đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến thức
cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian thực hiện
đề tài: “Xây dựng các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng cho công ty điện
lực Long Biên- Tổng công ty điện lực TP Hà Nội”.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các thầy, cô giáo đang công tác giảng dạy tại


viện Kinh tế & Quản lý – trường đại học Bách Khoa Hà Nội, ban giám đốc cùng
các đồng nghiệp tại công ty điện lực Long Biên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Ngô Trần Ánh, đã
dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn
này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời
gian có hạn, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các quý thầy, cô, sự góp ý của bạn bè và đồng
nghiệp nhằm bổ sung hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Nguyễn Thị Hoài Thu

Nguyễn Thị Hoài Thu

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích của luận văn ............................................................................................1
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG ..............................3
1.1. Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân.........................4
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành điện .......................................................................4
1.1.2. Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân .............................................6
1.1.3. Mô hình kinh doanh điện năng hiện nay của ngành điện .................................7
1.2. Tổn thất điện năng: khái niệm, phân loại và chỉ tiêu xác định ............................8
1.2.1. Khái niệm và phân loại tổn thất điện năng........................................................8
1.2.2. Chỉ tiêu xác định mức tổn thất điện năng .......................................................10
1.2.3. Ý nghĩa việc giảm tổn thất điện năng .............................................................14
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổn thất điện năng ..................................................16
1.3.1. Nhân tố tự nhiên, môi trƣờng ..........................................................................16
1.3.2. Nhân tố kỹ thuật công nghệ ............................................................................17
1.3.3 Nhân tố về trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh ..............................20
1.3.4 Các nhân tố khác ..............................................................................................25
KẾT LUẬN CHƢƠNG I ..........................................................................................26
Chƣơng II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC LONG BIÊN..........................................................................................27

Nguyễn Thị Hoài Thu


Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

2.1. Giới thiệu chung về công ty điện lực Long Biên ...............................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty điện lực Long Biên- Tổng công
ty điện lực TP. Hà Nội ..............................................................................................27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực Long Biên 28
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và lao động của Công ty Điện lực Long Biên hiện
nay .............................................................................................................................30
2.2. Điều kiện địa lý và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện
lực Long Biên trong thời gian qua ............................................................................32
2.2.1. Điều kiện địa lý: ..............................................................................................32
2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua: ......................36
2.3. Phân tích tình hình tổn thất điện năng ở công ty điện lực Long Biên ......................44
2.3.1. Thực trạng tổn thất điện năng ở công ty điện lực Long Biên trong thời gian qua
...................................................................................................................................44
2.3.2. Phân tích tình hình tổn thất điện năng theo từng đội quản lý ........................50
2.3.3. Các nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất điện năng ở công ty điện lực Long
Biên ...........................................................................................................................52
KẾT LUẬN CHƢƠNG II .........................................................................................75
Chƣơng III XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN .............................................................76
3.1. Các mục tiêu định hƣớng của công ty điện lực Long Biên trong công tác giảm
tổn thất điện năng ......................................................................................................76
3.2. Các giải pháp về mặt tổ chức nhằm giảm tổn thất điện năng ............................76

3.2.1. Tăng cƣờng tổ chức quản lý vận hành ............................................................76
3.2.2. Tăng cƣờng tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ các đơn vị trong công ty .....77
3.2.3. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục: ..............................................80
3.2.4. Tổ chức lại lao động, nâng cao năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên.
...................................................................................................................................80
3.3. Các giải pháp kỹ thuật vận hành nhằm giảm tổn thất điện năng .......................81

Nguyễn Thị Hoài Thu

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

3.3.1. Công tác quản lý vận hành lƣới điện, công tác kiểm tra, bảo dƣỡng và sửa
chữa lƣới điện. ...........................................................................................................81
3.3.2. Đảm bảo hiệu quả công tác đầu tƣ xây dựng mới lƣới điện ...........................82
3.4. Các giải pháp kinh doanh nhằm giảm tổn thất điện năng ..................................84
3.4.1. Tăng cƣờng công tác kiểm tra và xử lý các khách hàng vi phạm sử dụng điện
...................................................................................................................................84
3.4.2. Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý hệ thống đo đếm và kiện toàn hệ thống
đo đếm gián tiếp trung và hạ thế ...............................................................................86
3.4.3. Nâng cao công tác phối hợp trao đổi thông tin giữa khách hàng sử dụng điện
với công ty, tuyên truyền, vận động ý thức sử dụng điện của khách hàng ...............88
3.4.4. Các giải pháp kinh doanh khác ......................................................................89
KẾT LUẬN CHƢƠNG III........................................................................................91
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỆ THỐNG LƢỚI ĐIỆN,TRẠM BIẾN
ÁP KHÔNG ĐẢM BẢO AN TOÀN GÂY SỰ CỐ TRONG KHI VẬN HÀNH
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỆ THỐNG ĐO ĐẾM, CÔNG TƠ BỊ
TÁC ĐỘNG LÀM SAI LỆCH QUÁ TRÌNH ĐO ĐẾM

Nguyễn Thị Hoài Thu

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Công thức tính tổn thất điện năng ............................................................11
Bảng 1.2. Công thức tính tổn thất điện năng kỹ thuật. .............................................12
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất của quận Long Biên ...............................................34
Bảng 2.2: Dân số và mật độ dân số quận Long Biên ................................................35
Bảng 2.3: Thống kê mang tải các đƣờng dây quận Long Biên .................................36
Bảng 2.4: Đƣờng dây trung thế do công ty điện lực Long Biên quản lý ..................37
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp dung lƣợng MBA trung gian và phân phối ......................37
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp khối lƣợng máy biến áp theo gam và theo cách điện.......38
Bảng 2.7: Khối lƣợng đƣờng dây trung thế đang quản lý vận hành .........................38
Bảng 2.8: Khối lƣợng đƣờng dây hạ thế đang quản lý vận hành ..............................39
Bảng 2.9: Số lƣợng máy cắt đang quản lý vận hành .................................................39
Bảng 2.10: Số lƣợng cầu dao cách ly thƣờng đang quản lý vận hành ......................40
Bảng 2.11: Số lƣợng cầu dao phụ tải đang quản lý vận hành ...................................40
Bảng 2.12: Số lƣợng tủ RMU đang quản lý vận hành ..............................................40
Bảng 2.13: Số lƣợng chống sét đang quản lý vận hành ............................................41

Bảng 2.14: Số lƣợng cầu chì tự rơi đang quản lý vận hành ......................................41
Bảng 2.15: Số lƣợng RECLOSER đang quản lý vận hành .......................................41
Bảng 2.16: Tình hình thực hiện sửa chữa duy tu lƣới điện .......................................42
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện chƣơng trình giảm tổn thất điện năng
tại công ty điện lực Long Biên ..................................................................................45
Bảng 2.18: Tỷ lệ giảm tổn thất các trạm biến áp sau khi cải tạo lƣới điện tại đội
quản lý điện 1 ............................................................................................................48
Bảng 2.19: Khu vực quản lý điện của các đội quản lý..............................................50
Bảng 2.20: Tình hình thực hiện chỉ tiêu tổn thất điện năng tại các đội quản lý điện .
...................................................................................................................................50
Bảng 2.21: Danh mục các dự án SCL từ năm 2011 đến năm 2015 ..........................54
Bảng 2.22: Chất lƣợng điện áp đƣờng dây trung thế ................................................59

Nguyễn Thị Hoài Thu

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

Bảng 2.23: Dòng điện giờ cao điểm và chiều dài đƣờng dây trung thế ....................61
Bảng 2.24: Đƣờng trục hạ thế không đảm bảo vận hành cần thay thế .....................63
Bảng 2.25: Một số vụ sự cố điển hình nguyên nhân do công tác quản lý vận hành .65
Bảng 2.26: Số lƣợng trạm biến áp khách hàng sử dụng non tải từ 21 giờ đến 7 giờ
sáng ngày hôm sau ....................................................................................................66
Bảng 2.27: Số lƣợng công tơ quá niên hạn sử dụng cần thay thế .............................68
Bảng 2.28: Danh sách khách hàng vi phạm sử dụng điện năm 2014 ......................69


Nguyễn Thị Hoài Thu

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Các nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng ..............................................72
Hình 2.2: Sơ đồ hình cây về các nguyên nhân ảnh hƣởng đến tổn thất thƣơng mại 73
Hình 2.3: Sơ đồ hình cây về các nguyên nhân ảnh hƣởng đến tổn thất kỹ thuật ......74

Nguyễn Thị Hoài Thu

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTĐN:

Tổn thất điện năng

P.KHVT&QLDA: Phòng kế hoạch vật tƣ & quản lý dự án
P.KT:


Phòng kỹ thuật

P.TCKT:

Phòng tài chính kế toán

MBA:

Máy biến áp

TBA:

Trạm biến áp

TU:

Máy biến điện áp

TI:

Máy biến dòng điện

LBS:

Cầu dao phụ tải

RMU:

Tủ điện Ring Main Unit


SI:

Cầu chì tự rơi

ĐDK:

Đƣờng dây không

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

TP:

Thành phố

EVN:

Tập đoàn điên lực Việt Nam

BCĐ:

Ban chỉ đạo

Nguyễn Thị Hoài Thu


Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn luôn tập
trung đầu tƣ, chỉ đạo một cách toàn diện đối với hoạt động của ngành điện. Trong
suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, ngành điện đã luôn cố gắng hoàn
thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội đã đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc giao phó, đóng góp xứng đáng vào công cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng
đất nƣớc trƣớc đây cũng nhƣ công cuộc đổi mới xây dựng đất nƣớc, thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay.
Từ khi chuyển đối nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, ngành điện nói chung và công ty điện lực Long Biên nói riêng đã phải cố
gắng rất nhiều để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Khi Việt Nam hội nhập với thế giới, yêu cầu đổi mới ngành điện, thay đổi cơ chế
vận hành thị trƣờng điện năng càng trở nên cấp bách. Thị trƣờng phát điện cạnh tranh
đã dần đƣợc hình thành, cơ chế bao cấp cho ngành điện từ từ bị loại bỏ. Vị thế độc
quyền của các công ty điện lực dần đƣợc xóa bỏ, môi trƣờng kinh doanh càng ngày
càng khó khăn, nguy cơ phải cạnh tranh với đối thủ trên thƣơng trƣờng đã hiện hữu.
Là một cán bộ đã có gần mƣời năm làm việc trong ngành điện, tôi ý thức đƣợc
rằng tỷ lệ tổn thất điện năng chính là thƣớc đo chất lƣợng hạ tầng hệ thống điện và
hiệu quả của việc cung ứng điện. Giảm đƣợc tỷ lệ tổn thất điện năng có ý nghĩa rất

quan trọng cả về lợi ích kinh tế và chất lƣợng cung cấp điện. Vì vậy tôi chọn đề tài:
“Xây dựng các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng cho công ty điện lực
Long Biên- Tổng công ty điện lực TP Hà Nội”.
2. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác giảm tổn thất điện năng của công ty
điện lực Long Biên, luận văn nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu từ đó xây dựng

Nguyễn Thị Hoài Thu

1

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

cơ sở lý luận và đề xuất các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng tại công ty điện
lực Long Biên đến năm 2020.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng là: thống kê, mô phỏng, so sánh tổng hợp, phân tích kinh tế.
Dữ liệu đƣợc thu thập dựa trên 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp:
- Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua việc trao đổi với lãnh đạo của tổng
công ty điện lực TP. Hà Nội và tập đoàn điện lực Việt Nam.
- Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu,
khảo sát của các tạp chí điện lực và các báo cáo của tập đoàn điện lực Việt Nam,
tổng công ty điện lực TP. Hà Nội, công ty điện lực Long Biên cũng nhƣ trên mạng
internet.

4. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu công tác giảm tổn thất điện năng và các vấn đề
liên quan đến tổn thất điện năng tại công ty điện lực Long Biên.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận và 3 chƣơng nhƣ sau:
Phần mở đầu
Chƣơng I: Cơ sở lý thuyết về quản lý tổn thất điện năng.
Chƣơng II: Phân tích tình hình tổn thất điện năng tại công ty điện lực Long Biên.
Chƣơng III: Xây dựng một số giải pháp giảm tổn thất điện năng cho công ty điện
lực Long Biên.
Phần kết luận

Nguyễn Thị Hoài Thu

2

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
Ngày nay mọi tổ chức năng động có qui mô lớn hay nhỏ, hoạt động mang tính
địa phƣơng hay toàn cầu đều đối mặt với những thách thức phải sản xuất ra những
sản phẩm đáp ứng đƣợc nhu cầu các đối tƣợng tiêu dùng của mình. Nhu cầu của
khách hàng đối với những sản phẩm và dịch vụ tốt có thể là yếu tố có ảnh hƣởng
lớn đến những dự đoán trong tƣơng lai. Chất lƣợng đƣợc xác định bằng việc một
sản phẩm hay dịch vụ đƣợc tạo ra hay cung cấp phải tạo đƣợc sự tin cậy và gần gũi

với khách hàng.
Một trong những phổ biến của nền kinh tế thị trƣờng là “cạnh tranh”. Có nhiều
loại vũ khí cạnh tranh: chất lƣợng, giá cả, thời hạn giao hàng, các dịch vụ bán hàng
và sau bán hàng, các hoạt động xúc tiến bán hàng… Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng môi trƣờng kinh doanh mà doanh nghiệp vận dụng các loại vũ khí trên ở
mức độ khác nhau.
Đứng trên quan điểm của khách hàng, các yếu tố tác động đến quyết định của
khách hàng trong việc mua một sản phẩm hay dịch vụ chính là chất lƣợng sản
phẩm, giá cả và thời gian giao hàng. Ở bất kỳ đối tƣợng khách hàng nào, chất lƣợng
đều là mối quan tâm hàng đầu ảnh hƣởng đến quyết định tiêu dùng của họ. Trƣớc
đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng khi mà thị trƣờng ngƣời tiêu dùng thay thế
cho thị trƣờng ngƣời sản xuất trƣớc kia, các doanh nghiệp đang gặp một bài toán
khó, vừa làm sao sản xuất ra những mặt hàng có chất lƣợng cao, giá thành rẻ để
đảm bảo lợi nhuận, đồng thời luôn sẵn có với giá cả cạnh tranh, bên cạnh đó phải
đáp ứng yêu cầu luật pháp.
Vì thế để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải đảm bảo đƣợc niềm tin cho
khách hàng về chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ của mình thông qua một môi trƣờng
sản xuất mà trong đó từng cá nhân ở mọi cấp độ đều tham gia và có ý thức về
chất lƣợng.

Nguyễn Thị Hoài Thu

3

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý


1.1. Ngành điện và vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Đặc điểm chung của ngành điện
Điện năng có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân. Điện là tƣ liệu đầu vào căn bản của nhiều ngành sản xuất. Ngành điện là ngành
cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho toàn bộ nền kinh tế xã hội. Tất cả những nƣớc khi
phát triển đều phải dựa trên cơ sở điện khí hoá và đặc biệt ngày nay khi khoa học
công nghệ ngày càng phát triển thì vai trò của điện khí hoá ngày càng rõ nét.
Điện năng là một sản phẩm đặc biệt nó khác với các loại sản phẩm khác. Nếu
nhƣ các loại sản phẩm khác có thể sản xuất ra và đƣợc dự trữ, cất vào kho sau đó có
thể đem ra tiêu dùng nhƣng điện năng thì lại không thể dự trữ, cất vào kho đƣợc.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng điện năng diễn ra đồng thời. Điện năng sau khi sản
xuất ra đƣợc phân phối tới nơi tiêu dùng thông qua hệ thống truyền tải điện: cao thế,
trung thế, hạ thế. Khi khách hàng tiêu dùng điện năng chuyển hoá thành các dạng
năng lƣợng khác nhƣ nhiệt năng, cơ năng, quang năng tùy theo mục đích của khách
hàng tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng tiêu dùng.
Điện năng là một sản phẩm mang tính thông dụng trong tiêu dùng, đôi khi
nhƣ là một sản phẩm công cộng của toàn xã hội, nó tác động đến mọi ngƣời, mọi
gia đình, mọi hoạt động của xã hội.
Khác với các loại hàng hoá thông thƣờng, sản phẩm điện đƣợc khách hàng
tiêu dùng trƣớc, sau một thời gian mới ghi nhận tính toán lƣợng điện khách hàng đã
tiêu dùng. Quá trình ghi nhận số liệu điện năng tiêu dùng cũng đƣợc chuyên biệt
hoá thành công tác ghi chỉ số trên công tơ đếm điện giống nhƣ việc đọc trị số trên
các phƣơng tiện đo lƣờng khác... vì vậy trong kinh doanh bán điện xuất hiện nhu
cầu phải quản lý chặt chẽ quá trình ghi chỉ số trên công tơ đếm điện nhằm tránh tổn
thất điện năng.
Giá bán trong kinh doanh điện năng cũng khác với các loại hàng hoá khác. Nếu
nhƣ với các loại hàng hoá khác thì giá mua và giá bán thƣờng là do thị trƣờng quyết
định, còn trong kinh doanh điện năng thì vì điện năng là một loại vật tƣ kỹ thuật có tính
chiến lƣợc rất cần thiết trong đời sống xã hội, nó có ảnh hƣởng lớn đến rất nhiều ngành


Nguyễn Thị Hoài Thu

4

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

khác, nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc do đó Nhà nƣớc phải có
những điều tiết nhất định đối với ngành điện. Giá điện là do Nhà nƣớc quy định, nó có
ảnh hƣởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Các đơn vị kinh doanh điện năng
muốn kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi phải giảm chi phí của đơn vị mình điều này phụ
thuộc chủ yếu vào vai trò quản lý trong các đơn vị kinh doanh điện năng.
Về phƣơng diện đo đếm cũng mang tính chất đặc biệt, ở những ngành kinh
doanh khác ngƣời bán có thể dùng phƣơng tiện đo đếm chung để cân đo, đong, đếm
hàng hoá cho khách hàng, còn trong kinh doanh điện, đồng hồ đo đếm điện là
phƣơng tiện đặc biệt dùng để đo lƣờng sản lƣợng điện khách hàng đã tiêu dùng và
mỗi khách hàng phải dùng một đồng hồ riêng do đó việc quản lý với số lƣợng lớn là
rất khó khăn phức tạp, chất lƣợng và kỹ thuật đo đếm có ảnh hƣởng lớn đến sản
lƣợng điện năng bán ra.
Điện có thể đƣợc sản xuất ra từ nhiều nguồn năng lƣợng khác nhau nhƣ: than
đá, nƣớc, năng lƣợng nguyên tử, dầu mỏ, khí đốt, năng lƣợng mặt trời, gió… Đặc
điểm của hệ thống điện là ở thời điểm nào cũng cần có sự cân bằng giữa công suất
phát ra và công suất tiêu thụ cộng tổn thất công suất, tuy nhiên hiện nay lƣợng điện
sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng vì vậy luôn đòi hỏi phải tăng công
suất sản xuất và các biện pháp quản lý để tăng lƣợng điện cung ứng.

Việc quản lý, vận hành một hệ thống điện để kinh doanh điện năng đòi hỏi
phải theo quy trình, quy phạm nghiêm ngặt, mang tính hệ thống cao. Cũng chính vì
vậy tổ chức sản xuất kinh doanh không hợp lý sẽ làm ảnh hƣởng đến chi phí trong
giá thành điện năng và sinh ra tổn thất điện năng trong các khâu từ sản xuất đến
truyền tải và phân phối điện.
Kinh doanh điện năng vừa có chức năng kinh doanh vừa có chức năng phục
vụ. Một mặt kinh doanh điện năng phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng: cung ứng
liên tục, đầy đủ, đảm bảo chất lƣợng điện năng vừa phải hạch toán sao cho kinh
doanh hiệu quả và có lãi. Tuy nhiên, nếu kinh doanh điện năng có lãi nhƣng không
đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc thì không thể nói là kinh
doanh có hiệu quả đƣợc. Ngƣợc lại nếu cung ứng tốt mà kinh doanh không có lãi thì
công ty không thể tồn tại và phát triển đƣợc. Tức là trong hoạt động kinh doanh của

Nguyễn Thị Hoài Thu

5

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

công ty điện lực có những hoạt động kinh doanh có lợi nhuận, có những hoạt động
kinh doanh chỉ có thể đạt đƣợc mức giảm thiểu bù lỗ và cũng có hoạt động phục vụ
nhiệm vụ chính trị, xã hội.
Điện năng vừa là tƣ liệu sản xuất, vừa là tƣ liệu tiêu dùng. Điện năng khi tiêu
thụ tại các khối doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phục vụ cho việc sản xuất ra các
loại sản phẩm vật chất phục vụ cho mục đích kinh doanh thì điện năng đóng vai trò

là tƣ liệu sản xuất. Mặt khác trong đời sống hàng ngày điện năng tiêu thụ dƣới dạng
phục vụ mục đích sinh hoạt hàng ngày của ngƣời dân thì điện năng đóng vai trò là
tƣ liệu tiêu dùng.
Từ tính chất đặc biệt của điện năng cho thấy việc kinh doanh điện năng là
một lĩnh vực lớn và phức tạp, quan trọng vì vậy trong công tác truyền tải và phân
phối điện năng phải phát huy hết khả năng nhằm nâng cao chất lƣợng điện năng.
Đồng thời, các đơn vị kinh doanh điện năng phải thực hiện những biện pháp hữu
hiệu nhằm làm giảm tổn thất điện năng.
1.1.2. Vị trí của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
Điện năng có vai trò quan trọng và ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân nhất là đối với các nƣớc đang tiến hành công nghiệp hoá
hiện đại hoá nhƣ Việt Nam. Bởi vì hiện đại hoá chỉ có thể đƣợc tiến hành trên cơ sở
công nghiệp hoá, mà điện năng là một loại nhiên liệu đặc biệt không thể thiếu cho
sự phát triển của một ngành công nghiệp. Nhờ có điện năng mà chúng ta mới có thể
ứng dụng đƣợc những công nghệ kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất, mới có thể truyền
đi hoặc nhận đƣợc thông tin giữa các quốc gia một cách nhanh chóng.
Điện năng có vai trò to lớn phục vụ kinh tế, xã hội, đời sống con ngƣời trong
một xã hội hiện đại. Trên một bình diện quốc gia điện năng còn giúp thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn mang lại những tiện lợi chung cho thế giới
hiện đại. Điện năng tác động không chỉ đối với ngành công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ mà còn tác động tới việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, việc làm, từ đó
tác động đến mức sống, lối sống của ngƣời dân và của toàn xã hội: Điện năng
không chỉ phục vụ cho đời sống của từng cá nhân, từng con ngƣời mà nó là nhu cầu

Nguyễn Thị Hoài Thu

6

Cao học 14AQTKD1



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

thiết yếu của sự phát triển, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của toàn xã hội.
Điện năng có vai trò quan trọng là vì nó có nhiều tính ƣu việt hơn so với các
loại năng lƣợng khác. Một trong những tính quan trọng và quý giá nhất của điện
năng là nó có thể truyền đi xa một cách nhanh chóng mà tổn hao lại ít so với các
dạng năng lƣợng khác thông qua hệ thống truyền tải điện. Nó giải quyết đƣợc vấn
đề sử dụng tài nguyên tại chỗ để biến thành dạng năng lƣợng điện phục vụ cho nhu
cầu ở khắp mọi nơi cách xa hàng nghìn kilômét không chỉ cho một quốc gia mà có
thể cho nhiều quốc gia.
Từ đó cho thấy điện là nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế và đời sống xã hội.
Công nghiệp điện là ngành công nghiệp đƣợc ƣu tiên đặc biệt và ngành điện đƣợc
coi nhƣ một ngành kinh tế hạ tầng cơ sở đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, giữ vị trí trung tâm trong nền kinh tế.
1.1.3. Mô hình kinh doanh điện năng hiện nay của ngành điện
Công tác kinh doanh điện năng trong ngành điện bao gồm các nội dung sau:
Truyền tải điện từ nhà máy sản xuất điện thông qua đƣờng dây truyền tải
điện đến các trạm biến áp trung gian hạ cấp điện áp, trạm biến áp, cuối cùng đến các
hộ tiêu dùng. Các khâu cơ bản trong công tác kinh doanh điện:
- Tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp điện của khách hàng;
- Ký kết hợp đồng cung ứng điện cho khách hàng;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hợp đồng;
- Lắp đặt và quản lý công tơ;
- Ghi chỉ số công tơ;
- Làm hoá đơn;
- Thu tiền điện;
- Hạch toán kết quả kinh doanh điện năng.

Những yêu cầu cơ bản của kinh doanh điện năng
Đối với bất kỳ ngành kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải có những yêu cầu
nhất định. Đối với ngành điện thì yêu cầu trong công tác quản lý truyền tải và kinh
doanh điện năng đòi hỏi phải đƣợc tuân thủ chặt chẽ nếu không nó không chỉ ảnh

Nguyễn Thị Hoài Thu

7

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

hƣởng đến ngành điện mà nó còn ảnh hƣởng đến các ngành khác và đến cả mọi
ngƣời dân. Do đó việc truyền tải và phân phối điện năng đòi hỏi phải đảm bảo một
số yêu cầu sau:
Phải đảm bảo tính an toàn trong sản xuất và kinh doanh: đảm bảo an toàn
cho con ngƣời, cho các thiết bị. Để an toàn cho các thiết bị đòi hỏi chất lƣợng điện
năng phải đảm bảo, cung cấp điện ổn định, tần số dòng điện ổn định. Để an toàn cho
con ngƣời, trong sản xuất và kinh doanh điện năng đòi hỏi việc sản xuất, kinh doanh
điện năng phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định hiện hành.
Điện năng phải đƣợc cung cấp liên tục, vì điện năng là nhiên liệu đầu vào
cho nhiều ngành sản xuất kinh doanh, do đó nếu mất điện thì sẽ làm cho sản xuất
của các ngành khác sẽ bị đình trệ. Mất điện đột ngột có thể dẫn đến thiết bị và sản
phẩm bị hƣ hỏng. Đối với ngƣời dân tiêu dùng điện trong sinh hoạt đòi hỏi điện
phải cung cấp đủ công suất, chất lƣợng điện áp ổn định và thời gian cấp điện.
Trong việc quản lý đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vì điện năng là một loại sản

phẩm đặc biệt không thể nhìn thấy hình dạng kích thƣớc, việc đo đếm cũng rất khác
với các loại sản phẩm khác, việc phát hiện ra sự hao hụt trong kinh doanh cũng nhƣ
trong truyền tải là rất khó khăn. Do đó nếu không quản lý chặt chẽ sẽ làm cho tổn thất
lớn, kinh doanh sẽ không hiệu quả. Nếu khâu quản lý tốt sẽ làm giảm đƣợc tổn thất,
kinh doanh sẽ đạt hiệu quả cao không chỉ cho riêng ngành điện mà còn cho nhiều
ngành kinh tế của đất nƣớc vì nó làm giảm chi phí đầu vào, giảm lƣợng hàng phế
phẩm cho các ngành kinh tế, cho mọi ngƣời dân khi sử dụng điện.
1.2. Tổn thất điện năng: khái niệm, phân loại và chỉ tiêu xác định
1.2.1. Khái niệm và phân loại tổn thất điện năng
Trong kinh doanh điện năng khâu đầu tiên chính là khâu ghi chỉ số công tơ
đếm điện tại đầu nguồn do tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) bán ra và khâu cuối
cùng là quá trình ghi chỉ số công tơ đếm điện từ các công tơ đo điện từng nhà hoặc
hiện trƣờng của khách hàng, tuy nhiên tổng sản lƣợng điện năng đo đếm ở khâu
cuối cùng < tổng sản lƣợng điện năng đo đếm ở đầu nguồn.
Lƣợng điện nhỏ hơn ở khâu cuối cùng so với tổng sản lƣợng đo ở đầu nguồn
ngƣời ta gọi là tổn thất điện năng.

Nguyễn Thị Hoài Thu

8

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

Một phần lƣợng điện năng tổn thất này tiêu hao cho quá trình truyền tải điện
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng đó là tiêu hao trên dây dẫn, các máy biến thế, thiết

bị đo, đếm điện.
Một phần lƣợng điện năng tổn thất này mất mát trong quá trình tổ chức quản
lý, tổ chức bán điện.
Vậy “tổn thất điện năng trên lƣới điện là lƣợng điện năng tiêu hao cho quá
trình truyền tải và phân phối điện khi tải điện từ ranh giới giao nhận với các nhà
máy phát điện qua lƣới điện truyền tải, lƣới điện phân phối đến các hộ tiêu thụ điện.
Tổn thất điện năng còn đƣợc gọi là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện.
Trong hệ thống điện, tổn thất điện năng phụ thuộc vào đặc tính mạch điện, lƣợng
điện truyền tải, khả năng của hệ thống và vai trò của công tác quản lý”, [1].
Mức độ tổn thất là khác nhau tại mỗi thời điểm khác nhau, mỗi vùng mỗi quốc
gia khác nhau. Vì tổn thất phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, việc giảm tổn thất
điện năng có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi quốc gia chính vì vậy mà hiện nay cần phải áp
dụng các biện pháp để nhằm làm giảm tổn thất điện năng.
 Phân loại tổn thất điện năng
Phân loại tổn thất giúp ta hiểu rõ hơn có những loại tổn thất nào và ảnh
hƣởng của từng loại tổn thất trong quá trình sản xuất và kinh doanh điện năng. Mặt
khác việc phân loại tổn thất còn giúp cho các nhà quản lý kinh doanh bán điện đánh
giá mức tác động của tổn thất tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, xem xét
những tổn thất nào là do yếu tố chủ quan, những yếu tố nào là do yếu tố khách quan
để từ đó tác động nên yếu tố nào để có thể giảm đƣợc tổn thất điện năng và mang lại
hiệu quả kinh doanh.
Có rất nhiều loại tổn thất điện năng: tổn thất điện năng kỹ thuật, tổn thất điện
năng phi kỹ thuật (là tổn thất do trình độ quản lý sản xuất, tính nhịp nhàng trong
quá trình tổ chức sản xuất... và cả các nguyên nhân khác nhƣ thiên tai...), tổn thất
điện năng thƣơng mại. Tuy nhiên trong luận văn tốt nghiệp tác giả chỉ tập chung hai
loại tổn thất cơ bản là tổn thất điện năng kỹ thuật và tổn thất điện năng thƣơng mại
(phi kỹ thuật).

Nguyễn Thị Hoài Thu


9

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

1.2.2. Chỉ tiêu xác định mức tổn thất điện năng
Xác định tổn thất khu vực và nhận dạng tổn thất điện năng (do kỹ thuật hay
thƣơng mại) nhằm giúp cho ngƣời quản lý nhận biết rõ tổn thất điện năng ở khu vực
nào, do kỹ thuật hay thƣơng mại để có biện pháp xử lý.
Tổn thất điện năng đòi hỏi phải có một phƣơng pháp và nguyên tắc phân tích
riêng để phát hiện đúng nguyên nhân, nguồn gốc tổn thất để từ đó tìm ra các giải
pháp phù hợp để giảm tổn thất điện năng.
 Một số phương pháp tính tổn thất điện năng
Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để tính tổn thất sau đây là một số phƣơng
pháp tính:
Phƣơng pháp so sánh: Là phƣơng pháp dùng để so sánh các chỉ tiêu, để
phân tích các xu hƣớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu; phân tích nhịp độ biến
động tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu so sánh mức biến động của kỳ trƣớc so
với kỳ thực hiện. Phân tích nhịp độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của
từng khoảng thời gian của một năm. Đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu
dự kiến, trị số thực tế sẽ đƣợc so sánh với mục tiêu đề ra. Phân tích khả năng đáp
ứng nhu cầu của thị trƣờng có thể so sánh số thực tế với hợp đồng đơn hàng và
tổng nhu cầu.
Phƣơng pháp loại trừ: Là phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của từng
nhân tố tới kết quả kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hƣởng của các nhân tố khác.
Phƣơng pháp liên hệ: do giữa các mặt, các bộ phận của kết quả kinh doanh

có mối liên hệ mật thiết với nhau, phƣơng pháp này sẽ đánh giá tác động của từng
mặt, từng yếu tố tới kết quả chung, cũng nhƣ sự tác động qua lại của các mặt, các
yếu tố.
Các chỉ tiêu tổn thất điện năng bao gồm chỉ tiêu tƣơng đối, chỉ tiêu tuyệt đối,
chỉ tiêu bình quân:
- Chỉ tiêu tuyệt đối là các chỉ tiêu biểu hiện bằng các số tuyệt đối. Việc đánh
giá tổn thất điện năng trong kinh doanh qua các chỉ tiêu tuyệt đối cho thấy sự biến
đổi về khối lƣợng của các nội dung so sánh. Nói cách khác, các chỉ tiêu này phản
ánh mức độ tăng giảm của chỉ tiêu so với kỳ trƣớc hay so với kế hoạch đề ra của
doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Hoài Thu

10

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

- Chỉ tiêu tƣơng đối đo bằng tỷ lệ phần trăm của sự biến đổi. Nếu so với thời
kỳ trƣớc, tỷ lệ này phản ánh tốc độ phát triển: nếu so với kế hoạch đặt ra thì nó lại
cho thấy tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, qua đó thấy đƣợc nỗ lực của doanh
nghiệp hoặc mức độ chính xác của kế hoạch đƣợc lập.
- Chỉ tiêu bình quân phản ánh mức trung bình cộng của các nhân tố tổn thất
cùng loại cùng lĩnh vực, là cơ sở để đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp trong
thời kỳ dài nhằm tìm ra đƣợc các yếu tố làm giảm tổn thất điện năng và phát huy
những tiềm năng của bản thân doanh nghiệp.

Bảng 1.1. Công thức tính tổn thất điện năng
Tên công thức tính
TT
Công thức tính
tổn thất điện năng

Xác định tổn thất

Chỉ tiêu tuyệt đối tính tổn thất

1

ΔA = AN – AG

điện năng (kWh)

điện năng qua công
tơ đo đếm

Chỉ tiêu tuơng đối tính tổn thất

2

Ý nghĩa

A
A% 
x100 %
A


điện năng (%)

Xác định tỷ lệ tổn
thất điện năng (%)
so với kế hoạch
(Nguồn tài liệu:[1])

Trong đó:

ΔA là tổn thất điện năng trên lƣới điện đang xét (kWh)
AN là tổng điện nhận vào lƣới điện (kWh)
AG là tổng điện giao đi từ lƣới điện (kWh)
A là tổng điện nhận vào lƣới điện đang xét (kWh)

Xác định tổn thất điện năng của lƣới điện qua tính toán tổn thất điện năng kỹ
thuật.
Các đơn vị phải thực hiện tính toán tổn thất điện năng qua các thông số lƣới
điện và phƣơng thức vận hành để xác định đƣợc tổn thất điện năng kỹ thuật của lƣới
điện thuộc phạm vi đơn vị quản lý ở mức nào để trên cơ sở đó có biện pháp phù hợp
giảm tổn thất điện năng.

Nguyễn Thị Hoài Thu

11

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý

Bảng 1.2. Công thức tính tổn thất điện năng kỹ thuật.
TT

1

Tên công thức tính tổn thất điện

Công thức tính

Ý nghĩa

Tổn thất điện năng kỹ thuật

ΔA = ΔP0 . T + ΔPmax .

Xác định tổn thất
điện năng kỹ thuật
của lƣới điện
Xác định đồ thị phụ
tải ảnh hƣởng đến
tổn thất điện năng
trong giai đoạn tính
toán
Xác định tỷ lệ tổn
thất điện năng (%)
so với kế hoạch

(kWh)


T . Kđt

Hệ số đồ thị phụ tải ảnh hƣởng

2

đến tổn thất điện năng

24

K

Tỉ lệ tổn thất điện năng kỹ thuật

3

đt


1

A% 

2

 Si  1

 x
 S max  24


A
X 100 %
A

(Nguồn tài liệu:[1])

Trong đó:
ΔA: tổn thất điện năng trong giai đoạn đang xét (kWh)
ΔP0: tổn thất công suất không tải (kW)
ΔPmax: tổn thất công suất tại thời điểm công suất cực đại của lƣới điện (kW)
T: thời gian tính toán của giai đoạn xem xét tổn thất điện năng (giờ)
Kđt: hệ số đồ thị phụ tải ảnh hƣởng đến tổn thất điện năng trong giai đoạn
tính toán
Si, Smax: giá trị phụ tải đầu xuất tuyến tại các thời điểm ti, tmax.
A: điện năng nhận vào của lƣới điện trong khoảng thời gian T (kWh)
 Phân tích tổn thất điện năng
Quy trình phân tích tổn thất điện năng
Bƣớc 1: Thống kê những loại tổn thất điện năng: tổn thất thƣơng mại, tổn thất kỹ
thuật
Bƣớc 2: Phân tích những yếu tố, nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng.
Nguyên nhân kỹ thuật:
+ Nguồn điện cung cấp, chất lƣợng điện áp.
+ Hệ thống lƣới điện: đƣờng dây dài, tiết diện nhỏ, đƣờng dây vận hành lâu

Nguyễn Thị Hoài Thu

12

Cao học 14AQTKD1



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

ngày bị ô xy hoá, nhiều mối tiếp xúc, điện trở cao...
+ Công tác quản lý vận hành: không phát hiện những điểm tiếp xúc phát
nóng trên đƣờng dây, truyền điện vào các cây khi mƣa bão, đƣờng dây và máy biến
áp phát nóng do vận hành quá tải trong thời gian dài, sự cố lƣới điện do không kiểm
tra thƣờng xuyên để kịp thời phát hiện, sử lý những hiện tƣợng bất thƣờng...
+ Nguyên nhân thƣơng mại
+ Thiết bị đo đếm điện năng không chính xác, không hoạt động.
+ Khách hàng mua điện: Vi phạm sử dụng điện dƣới nhiều hình thức.
+ Công tác quản lý kinh doanh: Sử dụng nhân lực chƣa đúng ngƣời, đúng
việc, cấu kết với khách hàng thay đổi chỉ số đo đếm nhằm trục lợi cho bản thân,
không kiểm tra những khách hàng sử dụng điện có sản lƣợng bất thƣờng...
Bƣớc 3: Đề xuất những biện pháp làm giảm tổn thất điện năng.
Bƣớc 4: Đánh giá hiệu quả kinh tế trƣớc và sau khi thực hiện: nên hay không nên
thực hiện các biện pháp giảm tổn thất điện năng.
Các điểm cần lƣu ý khi phân tích tổn thất điện năng:
Điểm gửi, điểm cung cấp, điểm nhận, điểm phân phối và điểm bán là các
điểm có thể đo điện năng bằng kWh. Sự chênh lệch giữa các điểm đo chính là lƣợng
điện năng tổn thất.
Xu hƣớng thay đổi của tỷ lệ tổn thất có thể xem xét trên hai yếu tố riêng biệt
là tỷ lệ tổn thất kỹ thuật và tỷ lệ tổn thất thƣơng mại. Tỷ lệ tổn thất kỹ thuật dựa trên
tình trạng hoạt động của lƣới điện còn tỷ lệ tổn thất thƣơng mại dựa trên lƣợng điện
năng tiêu thụ.
Tổn thất điện năng là không thể tránh khỏi vì để lƣới điện hoạt động đòi hỏi
phải có một lƣợng điện nhất định. Tuy nhiên lƣợng điện năng tổn thất là bao nhiêu

thì có thể chấp nhận đƣợc điều này đòi hỏi các đơn vị kinh doanh điện năng phải
tính toán và thực hiện các giải pháp để có đƣợc một tỷ lệ tổn thất điện năng hợp lý.
Điểm mua điện đo đếm điện năng đầu nguồn đƣợc tính bằng sản lƣợng điện
đo đếm đƣợc ở các công tơ tổng đặt tại các trạm biến áp và các điểm danh giới mua
điện của Tổng Công ty.

Nguyễn Thị Hoài Thu

13

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

Điểm bán điện đo đếm điện năng thƣơng phẩm. Điện năng thƣơng phẩm bao
gồm hai loại:
+ Thƣơng phẩm bán tổng là tất cả lƣợng điện năng đã bán qua công tơ đặt tại
trạm biến áp tính bằng kWh.
+ Thƣơng phẩm bán lẻ đến hộ sử dụng điện bao gồm tất cả điện năng đã bán
qua công tơ đặt tại hộ sử dụng điện.
Khi tổn thất càng cao thì tính kinh tế của việc giảm tổn thất càng lớn. Khi tỷ
lệ tổn thất thấp thì hiệu quả của việc giảm tổn thất là nhỏ. Chính vì vậy khi đầu tƣ
để giảm tổn thất điện năng phải tính toán đến hiệu quả kinh tế của việc đầu tƣ.
1.2.3. Ý nghĩa việc giảm tổn thất điện năng
Hiện nay trƣớc tình hình thiếu điện nghiêm trọng, đặc biệt vào mùa hè việc ngành
điện cắt điện sa thải phụ tải đang diễn ra một cách thƣờng xuyên. Nguồn điện đang thiếu
không đáp ứng đƣợc sự phát triển của phụ tải, trên tất cả các thông tin đại chúng đều kêu

gọi tất cả mọi ngƣời tiết kiệm điện, sử dụng điện an toàn và hiệu quả.
Đứng trƣớc tình hình khó khăn do thiếu nguồn điện, việc xây dựng thêm các
nhà máy điện và các nguồn cung cấp điện không phải là công việc của ngày một
ngày hai, vì vậy việc tiết kiệm điện có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong thời điểm
này mà ở đây chính là việc giảm tổn thất điện năng của các đơn vị truyền tải và kinh
doanh bán điện.
Việc giảm tổn thất điện năng không chỉ có ý nghĩa đối với ngành điện mà nó
còn có ý nghĩa đối các ngành khác và đối với nền kinh tế quốc dân cũng nhƣ đối với
mọi ngƣời dân.
Trƣớc hết là đối với ngành điện nói chung và đối với Công ty điện lực Long
Biên nói riêng: việc giảm tổn thất điện năng làm cho lƣợng điện mà Công ty điện
lực cung ứng cho khách hàng sẽ nhiều hơn do đó đảm bảo các nhu cầu sản xuất
cũng nhƣ tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Việc giảm tổn thất điện
năng còn làm giảm chi phí cho 1kWh, tăng sản lƣợng điện, tăng chất lƣợng của
nguồn điện do đó tăng đƣợc doanh thu, giảm tổng chi phí cho Công ty điện lực,
phần lợi nhuận của Công ty điện lực sẽ lớn hơn vì vậy làm cho Công ty điện lực

Nguyễn Thị Hoài Thu

14

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

ngày càng phát triển. Công ty điện lực có nhiều vốn đầu tƣ hơn để đổi mới công
nghệ sản xuất, thiết bị sản xuất trong công tác cung ứng điện do đó góp phần làm

cho việc cung ứng điện ngày càng tốt hơn. Sản lƣợng điện năng bán ra ngày càng
lớn hơn, chất lƣợng điện ngày càng cao hơn, lƣợng điện tổn thất sẽ giảm đi hơn
nữa.
Đối với các ngành kinh doanh khác, vì điện là yếu tố đầu vào cho sản xuất,
kinh doanh do đó nếu lƣợng điện năng tổn thất lớn, giá thành điện cao, chất lƣợng
điện năng thấp làm cho chi phí đầu vào của các ngành này cao. Việc tăng chi phí
đầu vào của các ngành này dẫn đến giảm doanh thu, hiệu quả hoạt động sẽ kém dẫn
đến không mở rộng sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu sử dụng giảm, việc giảm
nhu cầu này lại ảnh hƣởng trở lại đối với ngành điện làm cho ngành điện sẽ phát
triển kém hiệu quả. Ngƣợc lại nếu tỷ lệ tổn thất giảm dẫn đến giảm chi phí đầu vào
cho các ngành giảm, tăng hiệu quả kinh doanh của các ngành, tăng nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh dẫn đến tăng nhu cầu sử dụng điện nó góp phần làm cho ngành
điện phát triển.
Đối với ngƣời dân sử dụng điện cho nhu cầu tiêu dùng, khi lƣợng điện năng
tổn thất lớn giá thành của điện cao làm cho ngƣời dân sử dụng điện tiết kiệm hơn.
Việc ngƣời dân sử dụng điện tiết kiệm là tốt, nhƣng nếu giá thành điện cao, chất
lƣợng điện kém làm cho họ thay thế các thiết bị tiêu dùng từ điện sang các thiết bị
khác, nhu cầu dùng điện giảm sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành điện.
Đối với Nhà nƣớc, nguồn ngân sách của Chính phủ đƣợc thu từ các thành
phần kinh tế, vì vậy gánh nặng ngân sách buộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại
và phát triển phải tăng giá của mình, dẫn đến sức mua của ngƣời tiêu dùng sẽ giảm,
hàng hoá bị ứ đọng, doanh nghiệp không phát triển đƣợc. Nền kinh tế bị suy thoái,
do đó ảnh hƣởng đến sự phát triển của xã hội. Ngành điện là ngành quan trọng
không thể thiếu nên khi ngành điện hoạt động kém hiệu quả thì đòi hỏi sự trợ cấp
của Nhà nƣớc sẽ lớn hơn làm giảm ngân sách Nhà nƣớc. Còn khi các ngành khác
hoạt động kém hiệu quả thì thuế đóng cho Nhà nƣớc sẽ giảm làm giảm ngân sách

Nguyễn Thị Hoài Thu


15

Cao học 14AQTKD1


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Viện Kinh tế và Quản lý

Nhà nƣớc dẫn đến giảm đầu tƣ của Nhà nƣớc cho các hoạt động xã hội, cũng nhƣ
các ngành kinh tế khác làm cho nền kinh tế xã hội phát triển chậm. Ngƣợc lại khi
điện năng tổn thất giảm ngành điện cũng nhƣ các ngành khác phát triển nền kinh tế
xã hội của đất nƣớc sẽ phát triển mạnh vì vậy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của đất nƣớc ngày càng nhanh hoàn thành hơn.
Hơn nữa giảm tổn thất điện năng khi nhu cầu về điện không thay đổi sẽ giúp
cho nhu cầu sản xuất điện năng giảm xuống theo công thức, [1]:
Điện năng đầu nguồn = Điện năng thƣơng phẩm + Điện năng tổn thất
Điều này sẽ tạo điều kiện cho ngành điện tiết kiệm đƣợc vốn cố định, tiết
kiệm đƣợc nguồn tài nguyên thiên nhiên quốc gia: năng lƣợng dòng chảy của nƣớc
đối với các nhà máy thuỷ điện, năng lƣợng than đối với các nhà máy nhiệt điện... nó
thực sự có ích trong điều kiện tài nguyên thiên nhiên nƣớc ta đang dần bị cạn kiệt.
Khi mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên giảm xuống thì mức độ ô nhiễm môi trƣờng
do khai thác tài nguyên giảm xuống đồng thời ảnh hƣởng ngoại vi tiêu cực do hoạt
động sản xuất của các nhà máy điện cũng giảm xuống... từ đó làm cho đất nƣớc
phát triển ngày càng bền vững hơn đó chính là xu thế phát triển hiện nay của nhiều
nƣớc trên thế giới.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổn thất điện năng
1.3.1. Nhân tố tự nhiên, môi trường
Điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trƣờng có gây ảnh hƣởng đến tổn thất điện
năng. Theo tài liệu nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất,

truyền tải và nhu cầu sử dụng điện thì đối với hệ thống truyền tải điện, khi nhiệt độ
môi trƣờng tăng sẽ ảnh hƣởng đến khả năng truyền tải của đƣờng dây. Về khía cạnh
tổn thất trên đƣờng dây, khi dòng điện chạy qua dây truyền tải sẽ làm nóng đƣờng
dây, và một phần điện năng sẽ chuyển thành nhiệt năng tổn thất ra môi trƣờng. Tổn
thất điện năng phụ thuộc vào cƣờng độ dòng điện và điện trở dây dẫn. Tổn thất
đƣờng dây tăng khi nhu cầu phụ tải tăng hoặc khi nhiệt độ ngoài trời tăng. Nhu cầu
tăng, sẽ làm tăng dòng phụ tải qua dây dẫn vì thế tổn thất tăng. Khi nhiệt độ môi

Nguyễn Thị Hoài Thu

16

Cao học 14AQTKD1


×