Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dầu khí mê kông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.12 KB, 91 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Qúa trình thực tập tốt nghiệp và thực hiện đề
tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của

uế

Công ty cổ phần dầu khí Mê Kông qua 3 năm 2007-2009”
đã được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân

H

cùng với sự giúp đỡ chỉ dẫn của gia đình, bạn bè,

tế

thầy cô giáo và các anh (chị) công ty cổ phần dầu
khí Mê Kông.

in

h

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới

cK

các thầy cô trường Đại học kinh tế Huế đã truyền
đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong bốn năm



họ

học qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới thầy giáo Thạc sĩ Ngô Sỹ Hùng,

Đ
ại

người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các

cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần dầu khí Mê
Kông, đặc biệt các cô chú, anh chị công ty cổ phần
dầu khí Mê Kông tại chi nhánh Cần Thơ đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại
Công ty.
SVTH: Đàm Thị Quý

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia
đình, bạn bè, những người thân đã chia sẻ và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá luận tốt

nghiệp này.
Huế, tháng 5 năm 2010
Sinh viên thực hiện

in

h

tế

H

uế

Đàm Thị Qúy

cK

MỤC LỤC

Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1

họ

1. Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................................8

Đ
ại


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................................8
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................9
4.1 Phương pháp luận ...........................................................................................................9
4.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu.....................................................................9
5. Bố cục đề tài .....................................................................................................................9
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................10
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................10
1.1 Tổng quan lý luận .........................................................................................................10
1.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh .........10
1.1.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh ..............................................................................10

SVTH: Đàm Thị Quý

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

1.1.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh .............................................................................11
1.1.1.3 Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..............................................11
1.1.1.4 Ý nghĩa, vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh.............................................11
1.1.1.5 Nguồn thông tin để phân tích hoạt động kinh doanh .............................................12
1.1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.............................13
1.1.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......................19
1.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả .............................................................................19

uế


1.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh ......................................................... 13
1.2 Cơ sở thực tiễn..............................................................................................................23

H

1.2.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của ngành xăng dầu.............................................................23

tế

1.2.2 Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam xứng đáng vai trò đầu tàu kinh tế..................24

Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊ KÔNG.............27

h

2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................................27

in

2.1.1 Lịch sử hình thành .....................................................................................................27

cK

2.1.2 Các giai đoạn phát triển .............................................................................................28
2.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty .................................................................................30
2.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty.........................................................................32

họ


2.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty ...................................................................................32
2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ..............................................................33

Đ
ại

2.4. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông...............40
2.5. Vị trí và tiềm năng của công ty. ..................................................................................40
2.6. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm 2007-2009.............................................41
2.6.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2007-2009 ............................................41
2.6.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009 ..........................44
Chương 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊ KÔNG ...............................................................47
3.1 Phân tích tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009 .............................47
3.2 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu của công ty qua 3 năm 2007-2009 ...............50
3.2.1 Phân tích tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm...............................................50

SVTH: Đàm Thị Quý

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

3.2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu ........................................................52
3.3 Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2007-2009 ....................................54
3.4 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2007-2009 ................57
3.4.1 Lợi nhuận của Công ty qua 3 năm.............................................................................57

3.4.2 Tỷ suất lợi nhuận .......................................................................................................59
3.5 Khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 2007-2009 .............................................62
3.6 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009 ........................65

uế

3.6.1 Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm.............................................65
3.6.1.1 Tình hình vốn của công ty qua 3 năm ....................................................................65

H

3.6.1.2 Tình hình cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm............................................... 60
3.6.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009 .....................70

tế

3.6.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua 3 năm 2007-2009......................70
3.6.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua 3 năm 2007-2009 .......................73

h

3.7 Hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2007-2009 ...................................76

in

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

cK

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU KHÍ MÊ KÔNG.................................80

4.1 Những thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông .........................80
4.1.1 Những thuận lợi.........................................................................................................80

họ

4.1.2 Những khó khăn ........................................................................................................80
4.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2015 – 2025 ......................81

Đ
ại

4.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ...............................................................82
4.3.1 Giải pháp về thị trường..............................................................................................82
4.3.2 Giải pháp về hợp tác quốc tế .....................................................................................83
4.3.3 Giải pháp về tổ chức quản lý .....................................................................................83
4.3.4 Giải pháp về nhân lực................................................................................................84
4.3.5 Tăng cường sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh.....................................................84
4.3.6 Phấn đấu giảm chi phí kinh doanh ............................................................................85
4.3.7 Đảm bảo an toàn cho công tác tồn chứa....................................................................86
4.3.8 Tăng cường hoạt động hỗ trợ và kích thích bán hàng ...............................................87
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................88

SVTH: Đàm Thị Quý

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng


1. Kết luận...........................................................................................................................88
2. Kiến nghị ........................................................................................................................89
2.1. Đối với nhà nước .........................................................................................................89
2.2. Kiến nghị đối với công ty ...........................................................................................89
2.2.1. Đối với lãnh đạo Công ty .........................................................................................90
2.2.2 Đối với nhân viên ......................................................................................................90

tế

H

uế

TÀI LIỆU THAM KHẢO

cK

CBCNV

in

h

CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG

: Cán bộ công nhân viên

CHXD


: Cửa hàng xăng dầu

DT

: Doanh thu
: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐH

: Đại học

ĐTDH

: Đầu tư dài hạn

ĐTNH

: Đầu tư ngắn hạn

ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

: Gía trị gia tăng

KTC

: Kho trung chuyển


KTXH

: Kinh tế xã hội

NSTP

: Nông sản thực phẩm

SL

: Số lượng

TDTT

: Thể dục thể thao

Tp HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

Đ
ại

họ

ĐBSCL

SVTH: Đàm Thị Quý


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

TSLN

: Tỷ suất lợi nhuận

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VCĐ

: Vốn cố định

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VLĐ


: Vốn lưu động

VKD

: Vốn kinh doanh

XDCBDD

: Xây dựng cơ bản dở dang

XNK

: Xuất nhập khẩu

H

uế

TSCĐ

h

tế

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

in

 SƠ ĐỒ


 BẢNG BIỂU

cK

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý..............................................................................32

họ

Bảng 1: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2007-2009 ........................................42
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2007-2009.......................45

Đ
ại

Bảng 3: Tình hình nhập - xuất bán xăng dầu chính của công ty qua 3 năm 2007-2009 ....48
Bảng 4: Doanh thu theo kết cấu mặt hàng kinh doanh qua 3 năm 2007-2009...................51
Bảng 5: Tình hình chi phí của công ty qua 3 năm 2007-2009 ...........................................55
Bảng 6: Lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2007-2009.......................................................58
Bảng 7: Các chỉ tiêu về tỷ số lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2007-2009 ......................60
Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm 2007-2009...63
Bảng 9: Cơ cấu vốn theo mục đích sử dụng của công ty qua 3 năm 2007-2009 ...............66
Bảng 10: Cơ cấu nguồn vốn theo nguồn hình thành của công ty qua 3 năm 2007-2009...69
Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty qua 3 năm 2007-2009 ..................71

SVTH: Đàm Thị Quý

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua 3 năm 2007-2009.....................75

tế

H

uế

Bảng 13: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2007-2009..........................78

cK

1. Lý do lựa chọn đề tài

in

h

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và
phong phú hơn. Do đó, việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

họ

nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án


Đ
ại

đầu tư, tính toán mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những

lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tượng kinh tế
khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có
thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước
mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ
là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình
kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện

SVTH: Đàm Thị Quý

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các
nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh
doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh.
Công ty cổ phần dầu khí Mê Kông là công ty kinh doanh xăng dầu uy tín cao
của Tập đoàn dầu khí Việt Nam tại ĐBSCL. Công ty đã mở rộng được mạng lưới phân

phối khắp các tỉnh ĐBSCL. Là công ty sản xuất kinh doanh đầu tiên của Tập đoàn mở
văn phòng đại diện nước ngoài tại Cambodia và sắp tới là Singapore, góp phần rất

uế

đáng kể vào việc mở rộng sản phẩm mang thương hiệu PETROVIETNAM vươn tới
mọi vùng miền của đất nước và các quốc gia lân cận. Bên cạnh những thành tựu đó,

H

công ty cổ phần dầu khí Mê Kông còn có một số khó khăn cần sớm khắc phục như:
Khai thác nguồn hàng còn hạn chế, chưa khai thác đầy đủ nhu cầu khách hàng, chưa

tế

sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Ngoài ra, thị trường xăng dầu thế giới không ổn định, giá
xăng dầu nhập khẩu tăng cao dẫn đến toàn Tập đoàn kinh doanh nhiều khi không có

h

lãi, Nhà nước khuyến khích nhiều đầu mối nhập khẩu xăng dầu dẫn đến thị trường

in

cạnh tranh quyết liệt. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu

phát triển.

cK


cầu rất cấp thiết, đây là mục tiêu hàng đầu phải thực hiện qua sự nỗ lực trong quá trình

Từ những vấn đề nêu trên, qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần dầu khí Mê

họ

Kông, tôi đã quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần dầu khí Mê Kông” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của

Đ
ại

mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh

doanh của công ty qua 3 năm 2007–2009, phân tích những nguyên nhân, những nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông trong thời gian
sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông năm 2007-2009

SVTH: Đàm Thị Quý

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

* Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
dầu khí Mê Kông qua 3 năm 2007 – 2009
- Về không gian: Tại công ty cổ phần dầu khí Mê Kông
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đó, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương
pháp sau:

uế

4.1 Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng

H

kinh tế xã hội trong trạng thái vận động và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Phương
pháp này cho phép chúng ta phân tích một cách tổng hợp, khách quan các yếu tố bên

tế

trong cũng như bên ngoài có tác động đến đối tượng nghiên cứu. Đây là phương pháp
được sử dụng phổ biến và mang tính khoa học cao.

h

4.2 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu


in

* Thu thập số liệu

cK

- Thu thập số liệu thứ cấp: Chủ yếu dựa vào các tài liệu trong công ty như bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,…
Ngoài ra, các nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin như mạng internet,

họ

các tạp chí dầu khí Việt Nam, báo đài..cũng được sử dụng.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua việc thường xuyên tiếp xúc với nhân viên, quan

Đ
ại

sát cách làm việc của họ tại công ty. Liên hệ với các phòng ban để có được các ý kiến,
nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
* Xử lý số liệu

- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chỉ số nhân tố
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Một số phương pháp khác
5. Bố cục đề tài
Đề tài được chia làm 4 chương:


SVTH: Đàm Thị Quý

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Giới thiệu về công ty cổ phần dầu khí Mê Kông
Chương 3: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty

H

uế

Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

tế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

cK

1.1 Tổng quan lý luận

in


h

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh

họ

Đất nước ngày càng đổi mới, công nghệ sản xuất ngày càng tiến bộ, hiện đại
kéo theo đó là nhu cầu của con người ngày càng cao. Để đáp ứng những nhu cầu đó

Đ
ại

của khách hàng, hàng loạt doanh nghiệp ra đời, sản xuất những đồ dùng mang tính
chất căn bản nhất đến những đồ dùng hiện đại nhất. Tuy nhiên, khách hàng luôn luôn
là thượng đế, họ có quyền lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp này mà không lựa
chọn sản phẩm cả doanh nghiệp khác. Do đó, tất cả mọi doanh nghiệp đều hướng đến
một mục đích duy nhất là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy hoạt
động sản xuất kinh doanh là gì?
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thỏa mãn nhu cầu
của các đối tượng tiêu dùng không tự làm được hoặc không đủ điều kiện để tự tay làm
những sản phẩm vật chất và dịch vụ, những hoạt động này tạo ra những sản phẩm vật
chất, dịch vụ để bán cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận kinh doanh.

SVTH: Đàm Thị Quý

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Mục đích và động cơ của hoạt động sản xuất kinh doanh là làm ra sản phẩm để
phục vụ nhu cầu xã hội và thu lợi nhuận. Vì vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh
phải xác định cho được chi phí sản xuất, giá trị kết quả sản xuất và hạch toán được lãi
lỗ trong kinh doanh. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh là sản phẩm hàng hóa để trao
đổi trên thị trường, người sản xuất luôn chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình trước
người tiêu dùng.
1.1.1.2 Phân tích hoạt động kinh doanh

uế

Cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện nay đang diễn ra rất gay gắt và
quyết liệt. Do đó, để tồn tại và đảm bảo vị thế của mình trên thương trường các doanh

H

nghiệp phải quản lý tốt hoạt động của doanh nghiệp và đề ra được phương án kinh
doanh có hiệu quả. Từ đó khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ra đời. Vậy phân

tế

tích hoạt động kinh doanh là gì?

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ kết

h


quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nguồn tiềm năng cần khai

in

thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản

cK

xuất kinh doanh, nó được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến việc quan sát, thu
thập thông tin, số liệu và các việc đề ra các định hướng tiếp theo.
1.1.1.3 Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

họ

Kết quả sản xuất kinh doanh là những gì đạt được đo bằng các chỉ tiêu. Nó có
thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết

Đ
ại

quả bán hàng hay có thể là kết quả tổng hợp quá trình kinh doanh, kết quả tài chính…
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung

phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí
các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả được coi là thước đo năng lực, trình độ
và khả năng phát triển, uy tín của một doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là con đường quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vì vậy,
khi đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả

mà còn phải đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra kết quả đó.
1.1.1.4 Ý nghĩa, vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh

SVTH: Đàm Thị Quý

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Thứ nhất, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở đề ra giải pháp quản
lý có căn cứ khoa học. Một trong những phương hướng quan trọng của việc hoàn thiện
quản lý các doanh nghiệp là nâng cao tính căn cứ của các giải pháp được chấp nhận.
Các giải pháp chỉ có thể được chấp nhận trên cơ sở phân tích thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đi sâu vào quá trình sản xuất, phát hiện
và sử dụng những khả năng tiềm tàng, lựa chọn những phương án tối ưu của các giải

uế

pháp. Như vậy, để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao tính có căn
cứ của các giải pháp cần thiết phải tiến hành thường xuyên và có chất lượng công việc

H

phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh có vai trò to lớn trong việc chấp nhận các giải pháp quản lý có căn cứ khoa học.


tế

Thứ hai, phát hiện, khai thác những khả năng và tiềm tàng trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động quản lý sản xuất thì vị trí, vai trò của phân

h

tích hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như phương pháp phát hiện những

in

khả năng tiềm tàng trong sản xuất kinh doanh và đề ra những biện pháp để sử dụng

cK

chúng. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào việc những khả
năng tiềm tàng được phát hiện và thực hiện như thế nào.
Thứ ba, qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đánh giá tổng hợp

họ

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn quản lý kinh doanh
cần thiết biết được quá trình sản xuất kinh doanh đã, đang diễn ra như thế nào và kết

Đ
ại

quả ra sao. Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đánh giá tổng hợp,
khách quan về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về các mặt sản xuất, kỹ
thuật, tài chính…Qua phân tích, đánh giá có thể vạch ra được điểm mạnh, điểm yếu và

các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có căn
cứ đúng đắn cho việc đề ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra các biện
pháp nhằm cải tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.5 Nguồn thông tin để phân tích hoạt động kinh doanh
* Bảng cân đối kế toán

SVTH: Đàm Thị Quý

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp theo một hệ thống chỉ tiêu được quy định thống nhất dưới góc độ
kết cấu và nguồn hình thành, được biểu hiện bằng giá trị tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kết toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó.
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần là phần tài sản và phần nguồn vốn. Có thể

* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

uế

được trình bày theo chiều ngang và chiều dọc.

H


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi, lỗ của các hoạt động khác nhau của

tế

doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, tình
hình thuế GTGT được khấu trừ được hoàn và được miễn giảm.

h

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chi tiết theo hoạt

in

động sản xuất kinh doanh chính, các hoạt động chính và các hoạt động khác.

cK

Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 3 phần lãi lỗ, phần
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và phần thuế GTGT được khấu trừ, thuế
GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.

họ

* Các nguồn thông tin khác

Ngoài các bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo

Đ

ại

cáo lưu chuyển tiền tệ thì thông tin phân tích hoạt động kinh doanh còn có thể tìm thấy
tại các bảng kế hoạch của công ty, các thông tin kinh doanh và một số báo cáo khác
của công ty.

1.1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty
Môi trường kinh doanh của công ty là một trong những tác nhân, những điều
kiện, những định chế tác động lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại và phát triển với môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Nhận thức tốt môi trường kinh doanh là điều kiện để doanh
nghiệp nắm bắt tốt các cơ hội, nhận biết để né tránh hoặc giảm ảnh hưởng bất lợi của
những rủi ro. Đây là một trong những yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp.

SVTH: Đàm Thị Quý

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

Ngành kinh doanh dầu khí nói riêng và tất cả các ngành kinh doanh nói chung đều
chịu tác động của môi trường bên trong và bên ngoài.
Môi trường kinh doanh của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông cũng bao gồm
môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
* Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Đó là những nhân tố bất khả kháng đối với công ty, phạm vi tác động rộng lên
toàn bộ thị trường, lên tất cả các doanh nghiệp. Như vậy, đối với các nhân tố thuộc


uế

môi trường vĩ mô, công ty phải tìm các giải pháp để thích ứng chứ không thể chống lại
hoặc làm thay đổi chúng. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của công ty cổ phần

H

dầu khí Mê Kông bao gồm:

tế

- Các yếu tố chính trị - pháp luật

Những năm gần đây, tình hình chính trị thế giới ngày càng căng thẳng ở các

h

nước Trung Đông, mà đây là nơi cung cấp dầu thô lớn nhất thế giới, làm cho nguồn

in

cung cấp xăng dầu thế giới không ổn định và giá cả lên xuống thất thường không dự
báo được, điều này gây không ít khó khăn cho công ty.

cK

Ngược lại với tình hình thế giới, Việt Nam được đánh giá là nước có nền kinh tếchính trị ổn định và bền vững so với các nước trong khu vực Châu Á, đó là yếu tố hàng

họ


đầu và quan trọng trong việc thu hút nguồn đầu tư nước ngoài. Trong nỗ lực đổi mới để
phát triển kinh tế, Việt Nam sẽ cải cách các doanh nghiệp nhà nước trong đó có ngành
dầu khí Việt Nam. Thực hiện chủ trương cải cách để thích ứng với tình hình kinh tế

Đ
ại

chính trị mới, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã lần lượt cho cổ phần hoá các công ty con
trong đó có công ty cổ phần dầu khí Mê Kông. Sự thay đổi về mô hình hoạt động, quản
lý này làm cho lãnh đạo công ty dầu khí Mê Kông và cán bộ công nhân viên phải quan
tâm nhiều hơn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, vai trò của người lãnh đạo được phát
huy, doanh nghiệp chủ động trong quyết định điều hành và quản lý.
Chính phủ cho áp dụng cơ chế thả nổi xăng dầu theo giá thị trường, tức là cho
phép các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tự quyết định giá đã được thực hiện vào
ngày 20/04/2007. Việc thả nổi giá xăng sẽ làm cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trở nên gay gắt hơn, điều đó thúc đẩy một thị trường cạnh tranh lành mạnh và ngày càng

SVTH: Đàm Thị Quý

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

phát triển, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, quan tâm
về chiến lược chiêu thị…người tiêu dùng sẽ được lợi từ sự cạnh tranh đó.
- Các yếu tố kinh tế

Là các yếu tố tác động trực tiếp đến sức mua thị trường, quy mô nhu cầu và
trình độ tiêu dùng. Có thể nói, môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến các doanh
nghiệp, đến mọi loại hình kinh doanh. Đối với công ty cổ phần dầu khí Mê Kông, môi
trường kinh tế tác động đến quá trình kinh doanh và nội bộ công ty. Những năm gần

uế

đây, thu nhập của người dân ở các tỉnh ĐBSCL tăng lên rõ rệt, đời sống được nâng
cao, nhu cầu phương tiện đi lại về xe máy, ô tô đều tăng, đây là yếu tố tác động làm

H

cho lượng tiêu thụ xăng dầu và các sản phẩm dầu khí khác tăng lên. Bên cạnh đó, hoạt
động đầu tư tăng mạnh nhiều cơ sở được xây dựng và nhiều doanh nghiệp mới ra đời

tế

kéo theo sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu.
- Các yếu tố về dân số, tự nhiên và địa lý

h

Đồng bằng SCL gồm 13 tỉnh, thành phố có diện tích đất gồm 39.554 km2, dân

in

số khoảng 17,600,000 người, là vùng châu thổ phì nhiêu hàng năm cung cấp trên 50%

cK


sản lượng lương thực, thuỷ sản, trái cây cho cả nước. Những năm gần đây, các tỉnh
khu vực ĐBSCL đã tạo môi trường đầu tư ngày càng hấp dẫn để thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), khai thác hiệu quả tiềm năng phong phú này. Đây

họ

chính là thị trường nòng cốt của công ty cổ phần dầu khí Mê Kông, với nhu cầu lớn về
xăng dầu phục vụ cho sinh hoạt đi lại của người dân. Đặc biệt, ĐBSCL còn có hệ

Đ
ại

thống sông ngòi dầy đặc, hình thành nên hệ thống đường thuỷ từ lâu đời tạo nên thị
trường xăng dầu lớn ngoài hệ thống đường bộ. Ngoài ra, ĐBSCL nằm giáp ranh với
Campuchia một thị trường đầy tiềm năng và quan trọng. Thấy được điều đó công ty đã
tiếp cận và cũng tái xuất khẩu xăng dầu sang Campuchia. Bên cạnh đó sự phát triển
của ngành du lịch, nông nghiệp, hải sản…cũng làm tăng lượng cầu ở khu vực này.
- Môi trường quốc tế
Môi trường quốc tế ảnh hưởng lớn đến ngành kinh doanh dầu khí ở nước ta do
đặc điểm của mặt hàng này, trong đó phải tính đến yếu tố chất lượng và giá cả giao
dịch. Chất lượng xăng dầu và các sản phẩm dầu khí khác được tiêu chuẩn hoá trên
phạm vi quốc tế đồng thời giá cả cũng biến động theo cục diện kinh tế chính trị thế

SVTH: Đàm Thị Quý

15


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

giới. Đó là vì xăng dầu thuộc thị trường độc quyền của thiểu số các công ty lớn. Ở Việt
Nam, chưa có nhà máy lọc dầu nào được hoàn chỉnh, lượng dầu khí dự trữ không
nhiều nên dầu khí chủ yếu nhập khẩu. Cung cầu, giá cả xăng dầu vì thế chịu tác động
lớn của cung cầu, giá cả trên thế giới. Mặc dù có chính sách của Nhà nước về giá trần
nhưng cung cầu, giá cả của Tập đoàn dầu khí nói chung và Công ty cổ phần dầu khí
Mê Kông nói riêng vẫn chịu tác động của môi trường quốc tế.
- Các yếu tố về công nghệ thông tin

uế

Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã giúp ích nhiều cho
quá trình điều hành và quản lý. Bên cạnh đó, nó giúp cho việc cập nhật thông tin thị

H

trường thế giới nhanh chóng hơn, là công cụ phân tích và dự báo giá cả thị trường của
xăng dầu. Do xăng dầu là mặt hàng nhạy cảm và quan trọng, giá cả thị trường liên tục

tế

thay đổi, từ đó giúp công ty nắm bắt được tình hình thế giới để ra các chiến lược,
chính sách cụ thể theo tình hình thị trường và đảm bảo kế hoạch đề ra.

h

Ngoài ra, công nghệ thông tin còn là yếu tố cải cách hệ thống thông tin trong

in


nội bộ công ty, giúp các bộ phận trong công ty trao đổi thông tin nhanh chóng và mang

cK

tính thống nhất. Công ty thiết lập hệ thống mạng trong nội bộ giúp truyền đạt thông tin
nhanh tiết kiệm thời gian và hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với lĩnh vực xăng dầu thì sự phát triển công nghệ hoá lọc dầu là bước tiến

họ

cho ngành dầu khí nước ta, đòi hỏi chúng ta phải đầu tư và luôn luôn cập nhật kỹ thuật
mới để theo kịp các nước phát triển.

Đ
ại

* Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
- Nhà cung ứng
Hiện nay nước ta có khoảng 11 đầu mối nhập khẩu xăng dầu như: Petrolimex,

Petrovietnam, công ty dầu khí Đồng Tháp…và công ty cổ phần dầu khí Mê Kông. Các
đầu mối chủ yếu nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc… Vì vậy,
chất lượng xăng dầu trong nước không khác biệt mấy. Nhưng về giá xăng thì các đầu
mối nhập khẩu xăng dầu lớn sẽ có thể mua được giá thấp so với các đầu mối nhập
khẩu nhỏ.
Tuy nhiên do nhập khẩu hoàn toàn nên giá xăng dầu trong nước sẽ phụ thuộc
vào giá xăng dầu thế giới và tình hình kinh tế của các nước nhập khẩu. Vì vậy, nếu các

SVTH: Đàm Thị Quý


16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

nước đó xảy ra sự cố kinh tế thì chúng ta mất nguồn cung ứng hay giá cả sẽ tăng cao
hơn, gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta. Nhưng những năm gần đây giá xăng
dầu chịu ảnh hưởng của giá dầu thô trên thế giới tăng cao và không ổn định. Sở dĩ giá
dầu thô tăng cao là do tình hình xung đột ở các nước Trung Đông mà các nước này là
nguồn cung cấp dầu thô lớn nhất thế giới.
- Công ty
Các yếu tố trong nội bộ công ty cũng có tác động trực tiếp đến kết quả kinh

uế

doanh.
Một là các cá nhân trong tổ chức: Về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, hiện nay

H

công ty đã có đội ngũ lao động không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng,
có thể đảm đương được các nhiệm vụ theo chức năng chuyên môn. Công ty cũng

tế

không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo bằng cách cho đi học các khoá học
về quản lý, tất cả các lao động tại công ty đều được đi học một khoá về tin học, phòng


h

cháy chữa cháy và luôn được tạo điều kiện để tiếp cận với công nghệ tiên tiến.

in

Hai là tổ chức nội bộ: Cơ cấu tổ chức bộ máy theo quan hệ trực tuyến chức

cK

năng. Vì thế, mọi quyết định đều được quán triệt từ trên xuống dưới, các phòng ban
thực hiện các chức năng riêng của mình nhưng cũng có quan hệ chức năng giữa các
phòng ban, phối hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

họ

- Khách hàng

Ta có thể chia khách hàng ra 4 nhóm: Đại lý và tổng đại lý, các nhà máy xí

Đ
ại

nghiệp, người tiêu dùng, xuất khẩu sang nước khác.
+ Đại lý, tổng đại lý: Mục đích mua hàng để bán lại cho người tiêu dùng, mua

hàng với số lượng lớn và từng đợt, phụ thuộc vào nhu cầu kinh doanh, thường họ dự
đoán nhu cầu thị trường mà từ đó quyết định mua hàng. Mua hàng hoàn toàn bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản. Công ty hiện có 178 đại lý và 15 tổng đại lý. Số lượng đại lý

và tổng đại lý tăng qua các năm, đặc biệt những năm sau số lượng các cửa hàng xăng
dầu ngày càng tăng mạnh do công ty mở rộng mạng lưới để tăng cường hệ thống phân
phối của công ty.
+ Các nhà máy, xí nghiệp: Hiện công ty có 56 khách hàng công nghiệp sử dụng
xăng dầu phục vụ cho các máy móc, dây chuyền sản xuất với nhu cầu tương đối lớn và

SVTH: Đàm Thị Quý

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

ổn định. Số lượng mua và thời gian mua dựa vào nhu cầu sản xuất của họ. Hình thức
trả tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Dự báo số lượng các xí nghiệp, nhà máy sẽ
tăng cao. Do các công ty nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam, mặt khác các
công ty trong nước cũng mở rộng kinh doanh tăng cường sức cạnh tranh với các doanh
nghiệp nước ngoài.
+ Người tiêu dùng: Sử dụng xăng dầu đa số phục vụ cho nhu cầu vận chuyển,
hành vi mua hàng xuất hiện khi các phương tiện vận chuyển gần hết nhiên liệu. Mua

uế

hàng với số lượng nhỏ nhưng lượng khách hàng rất lớn và trả bằng tiền mặt. Với thu
nhập của người dân ngày càng cao và nhu cầu sở hữu phương tiện đi lại sử dụng nhiên

H


liệu cũng vậy, lượng khách hàng đầy tiềm năng này cũng góp một phần không nhỏ
trong lượng cầu về xăng dầu nước ta.

tế

Khách hàng chủ chốt chiếm phần lớn doanh thu của công ty là nhóm khách hàng
đại lý chiếm 60% doanh thu xăng dầu của công ty. Còn lượng xăng dầu bán trực tiếp

in

- Đối thủ cạnh tranh

h

cho người tiêu dùng chiếm 30% và 10% còn lại tái xuất khẩu thị trường nước ngoài.

cK

Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO, trong tương lai sẽ có nhiều doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực xăng dầu. Vì vậy, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn,
với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa

họ

sản phẩm của ta với sản phẩm các nước, không chỉ trên thị trường thế giới mà cả thị
trường trong nước.

Đ
ại


Đối với thị trường trong nước, hiện nay Việt Nam có 12 đầu mối kinh doanh
xăng dầu trong đó Petrolimex là đơn vị kinh doanh xăng dầu lâu đời nhất chiếm 60%
thị phần cả nước. Riêng công ty cổ phần dầu khí Mê Kông chiếm 3% thị phần cả nước,
chiếm 18% thị phần tại thị trường ĐBSCL.
- Sản phẩm thay thế
Xăng dầu là nguyên liệu ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường sức khoẻ con
người và là nhiên liệu không thể phục hồi. Mặt khác xét về phương diện kinh tế, các
nước trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển sử dụng xăng dầu lớn như: Mỹ, Nhật,
Hà Lan, Trung Quốc…bị phụ thuộc vào sự cung ứng của các nước sở hữu nguồn dầu
thô (OPEC) cho nên họ tích cực tìm kiếm các sản phẩm thay thế, cụ thể là năng lượng

SVTH: Đàm Thị Quý

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

mặt trời, sức gió, ga, nhiên liệu sinh học, hạt nhân…Tuy nhiên các loại nhiên liệu này
do chi phí cao hay điều kiện sử dụng khó khăn nên chưa được sử dụng rộng rãi. Vì
vậy, dầu khí vẫn là mặt hàng thiết yếu và đóng vai trò nhiên liệu chính trong phát triển
kinh tế quốc dân.
Qua phân tích trên, có thể nhận định rằng, đối với Công ty cổ phần dầu khí Mê
Kông, các yếu tố môi trường vĩ mô tác động lớn như các yếu tố kinh tế, chính trị pháp
luật, yếu tố quốc tế. Đây là các yếu tố bất khả kháng vì vậy, Công ty cần chú ý có các

uế


chính sách để thích nghi và kinh doanh ổn định. Bên cạnh đó, các yếu tố môi trường vi
mô tác động nhiều như nhà cung cấp, khách hàng, công ty, đối thủ cạnh tranh. Công ty

H

cần phải có các giải pháp, chiến lược hoạch định để tác động lên các yếu tố này, nhằm
kinh doanh ngày càng thuận lợi. Bên cạnh đó cũng cần quan tâm đến những biến động

tế

của các yếu tố môi trường còn lại, tránh những tác động bất ngờ của chúng lên kết quả
và hiệu quả hoạt động của Công ty.

cK

* Tổng doanh thu (TR)

in

1.1.2.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả

h

1.1.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của

họ

doanh nghiệp, đó là kết quả của công việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.


 D =  P *Qi
i

Đ
ại

Trong đó: Pi: Gía bán sản phẩm i
Qi: Số lượng sản phẩm i

* Tổng chi phí (TC)
Là toàn bộ các loại chi phí mà công ty bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa cuối cùng.

C

= FC + VC

Trong đó: FC: Chi phí cố định
VC: Chi phí biến đổi
* Lợi nhuận (LN)
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả cuối cùng của doanh nghiệp và là cơ
sở để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.

SVTH: Đàm Thị Quý

19


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
M=

 D - C

1.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
a. Tỷ suất lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (PD): Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng
doanh thu bỏ ra thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
PD

=

M *100%
D

uế

Trong đó: M: Lợi nhuận sau thuế

 D : Tổng doanh thu trong kỳ

H

* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (PV): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ

tế

ra thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
PV = M *100%


h

V

in

Trong đó: M: Lợi nhuận sau thuế

cK

V : Tổng vốn kinh doanh bình quân

* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (PVCSH): Chỉ tiêu này phản ánh hiệu

họ

quả của vốn tự có, nó đo lường mức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
M *100%
VCSH

RC =

Đ
ại

Trong đó: M: Lợi nhuận sau thuế
VCSH : Vốn chủ sở hữu bình quân

* Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (PC): Chỉ tiêu này đo bằng tỷ số giữa lợi


nhuận đạt được và chi phí bỏ ra. Nó phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
PC

=

M *100%
C

Trong đó: M: Lợi nhuận sau thuế

 C : Tổng chi phí trong kỳ
b. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực

SVTH: Đàm Thị Quý

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

* Hiệu quả sử dụng vốn cố định

D

- Hiệu suất sử dụng VCĐ =


VCĐ

Trong đó:  D : Tổng doanh thu trong kỳ
VCĐ : Vốn cố định bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ bình quân đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.

uế

M
(%)
VCĐ

- Hiệu suất sinh lợi VCĐ =

H

Trong đó: M: Lợi nhuận sau thuế

tế

VCĐ : Vốn cố định bình quân

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ bình quân đem lại bao

h

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.


in

* Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Số lần luân chuyển VLĐ (Số vòng quay VLĐ) (L)

cK

D

L=

V LĐ

(Vòng, Lần)

họ

Trong đó:  D : Tổng doanh thu trong kỳ
V LĐ : VLĐ bình quân trong kỳ

Đ
ại

Ý nghĩa: Một đồng VLĐ bỏ vào kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đồng

doanh thu.

- Số ngày luân chuyển VLĐ (Độ dài vòng quay VLĐ) (d)
d=


N
(ngày)
L

Trong đó: N: Số ngày của kỳ nghiên cứu
L: Số lần luân chuyển VLĐ
- Hiệu suất sinh lợi VLĐ =

M
(%)
V LĐ

Trong đó: M: Tổng lợi nhuận

SVTH: Đàm Thị Quý

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
V LĐ : Vốn lưu động bình quân

Ý nghĩa: Một đồng VLĐ bình quân bỏ vào kinh doanh có thể mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Hiệu quả sử dụng lao động
- Năng suất lao động bình quân (W)
W=


- Sức sinh lời của một lao động (rT)
M
T

tế

rT =

uế

 D : Tổng doanh thu trong kỳ
 T : Tổng số lao động

H

Trong đó:

D
T

h

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào quá trình sản

in

xuất kinh doanh có thể mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.

cK


c. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Khh)

họ

Khh =

TSLĐ
(lần)
NNH

Đ
ại

Trong đó: TSLĐ: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
NNH: Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các

khoản nợ đến hạn, nó chỉ ra quy mô và yêu cầu của các chủ nợ, được trang trải
bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong chu kỳ phù hợp
với thời hạn trả nợ.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Knhanh)
Knhanh =

TSLĐ  TK
(lần)
NNH


Trong đó: TSLĐ: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

SVTH: Đàm Thị Quý

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng
TK: Hàng tồn kho

Tỷ số này cho biết khả năng có thể trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn
đến hạn của doanh nghiệp, được trang trải bằng những tài sản lưu động dạng
tiền và các khoản tương đương tiền.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của ngành xăng dầu
Xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu là các mặt hàng thiết yếu trong nền kinh tế

uế

quốc dân. Hiện nay, nguồn xăng dầu tiêu thụ ở nước ta chủ yếu là nhập khẩu. Vì vậy,
biến động của thị trường thế giới, tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ, chính sách thuế

H

nhập khẩu, phí và lệ phí thông qua giá xăng dầu ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh
doanh ngành xăng dầu. Do đó, khi nền kinh tế thế giới và khu vực rơi vào suy thoái, tổ


tế

chức xuất nhập khẩu dầu mỏ (OPEC) cắt giảm sản lượng khai thác, Nhà nước đánh
thuế nhập khẩu cao thì sẽ tác động mạnh đến doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này.

h

Về đặc tính sản phẩm, xăng dầu là loại hàng hoá có tính chất lý hoá đặc biệt: dễ

in

bốc cháy và bay hơi dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao, xăng dầu có chứa đựng hàm lượng chì

cK

và lưu huỳnh nhất định nên người thường xuyên tiếp xúc dễ bị nhiễm độc. Chính vì
vậy, hoạt động kinh doanh xăng dầu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, quy định
về phòng cháy, chữa cháy, về an toàn trong quá trình vận chuyển, dự trữ, sử dụng, đảm

họ

bảo anh toàn cho người lao động và vệ sinh môi trường.
Về vai trò, xăng dầu là năng lượng thiết yếu của đời sống kinh tế xã hội, là đầu
vào quan trọng của các ngành sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển của nền

Đ
ại

kinh tế quốc dân, nhu cầu sử dụng xăng dầu ngày càng gia tăng. Trong những năm gần
đây, nhu cầu sử dụng xăng dầu mỗi năm tăng lên 30%. Tổng lượng xăng dầu nhập

khẩu cũng tăng lên tương ứng. Bước sang thế kỷ XXI, nhờ trình độ khoa học kỹ thuật
cao, con người đã tìm ra và sử dụng các loại năng lượng mới như năng lượng mặt trời,
thuỷ năng, dầu thực vật…Tuy nhiên, những nguồn nhiên liệu này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
và giá thành cao, xăng dầu vẫn là nguồn nhiên liệu trọng yếu. Đặc biệt sự biến động
mạnh mẽ của giá cả xăng dầu thế giới từ năm 2004 đến nay làm cho không chỉ giá cả
xăng dầu tăng mà còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đẩy nhanh chi phí sản xuất và
chi phí tiêu dùng. Trong khi đó, nhu cầu xăng dầu vẫn không ngừng tăng lên. Chính

SVTH: Đàm Thị Quý

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

sách kinh tế của Đảng và Nhà nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển, thu nhập của người dân được nâng cao. Trong đời sống xã hội, khi quỹ thu nhập
tăng lên thì kéo theo quỹ tiêu dùng cũng tăng lên, trình độ tiêu dùng cao hơn. Người
tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng các tiện nghi vật chất hiện đại như xe máy, ô tô, bếp
gas…nhu cầu đi lại tăng dẫn đến nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tăng.
Trong nông nghiệp, vấn đề cơ giới hoá ngày càng được nhân lên nhờ tiến bộ
của khoa học kỹ thuật. Trong công nghiệp và dịch vụ, máy móc công nghệ được sử

uế

dụng rộng rãi, hoạt động dịch vụ diễn ra mạnh hơn kéo theo sự tăng mạnh về nhu cầu
đi lại và vận chuyển. Có thể nói nhu cầu xăng dầu luôn đòi hỏi được đáp ứng đầy đủ.


H

Từ những lí do trên cho thấy vai trò, vị trí ngành kinh doanh xăng dầu trong đời
sống cũng như trong quá trình phát triển đất nước là rất quan trọng. Việc tổ chức cung

tế

ứng xăng dầu đầy đủ kịp thời có ý nghĩa to lớn trong phát triển nền kinh tế quốc dân.
1.2.2 Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam xứng đáng vai trò đầu tàu kinh tế

h

Tiền thân là Tổng cục Dầu khí, Tổng Công ty Dầu mỏ và khí đốt Việt Nam,

in

Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và ngày nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

cK

(PETROVIETNAM) được thành lập theo quyết định số 198/2006/QĐTTg ngày
29/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ. PETROVIETNAM được hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ-Công ty con, bao gồm 50 đơn vị thành viên và các công ty liên doanh

họ

với lực lượng lao động hơn 25.000 người. PETROVIETNAM hoạt động trong lĩnh
vực dầu khí và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác không chỉ ở trong nước mà còn

Đ

ại

ở cả nước ngoài.

Đến nay, PETROVIETNAM đã hoạt động theo mô hình mới vừa tròn 3 năm.

Với những thành tựu đạt được trong sản xuất kinh doanh năm 2007 và 8 tháng của
năm 2008 PETROVIETNAM đã góp phần thực hiện thắng lợi chương trình của
chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
PETROVIETNAM đã khẳng định xứng đáng là vai trò đầu tàu của nền kinh tế
nước nhà.
Từ một thập kỷ trở lại đây, PETROVIETNAM luôn là doanh nghiệp dẫn đầu cả
nước về doanh thu và nộp Ngân sách nhà nước. Riêng năm 2007 và 6 tháng đầu năm

SVTH: Đàm Thị Quý

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Ngô Sỹ Hùng

2008 PETROVIETNAM đã đạt tổng doanh thu là 355,742 tỷ đồng, nộp Ngân sách nhà
nước là 136,480 tỷ đồng, chiếm gần 30% tổng thu Ngân sách nhà nước.
Ngay từ năm đầu tiên (2007) hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh tế, công tác
điều hành của PETROVIETNAM đã có nhiều chuyển biến tích cực so với những năm
trước. Nhờ hoạt động theo cơ chế tập đoàn kinh tế mà PETROVIETNAM đã có những
quyết sách đúng đắn, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tạo cơ chế thuận lợi cho các
đơn vị thành viên thực hiện những nhiệm vụ được giao. Năm 2008, để thực hiện thắng


uế

lợi các nhiệm vụ sản xuất được Nhà nước giao cho, PETROVIETNAM đã tập trung
điều hành thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể từ những ngày đầu, tháng đầu, phấn

H

đấu vượt qua khó khăn trở ngại, triển khai đồng bộ các giải pháp thúc đẩy sự phát triển
cả về lượng và chất trong toàn Tập đoàn. Ban lãnh đạo PETROVIETNAM đã triển

tế

khai kịp thời giao kế hoạch cho các đơn vị thành viên, chỉ đạo các đơn vị tổ chức tổng
kết rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 và đề ra

h

các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch năm 2008.

in

Để mãi xứng đáng là vai trò đầu tầu kinh tế của đất nước, PETROVIETNAM

cK

đang phấn đấu thực hiện theo chiến lược phát triển của Ngành dầu khí nước ta đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2025 là: Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò gia
tăng trữ lượng dầu khí hàng năm đạt 35-40 triệu tấn dầu quy đổi. Trong khâu khai thác


họ

PETROVIETNAM đảm bảo sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nguồn tài nguyên dầu
khí trong nước để sử dụng lâu dài đồng thời tích cực mở rộng khai thác dầu khí ở nước

Đ
ại

ngoài phấn đấu khai thác 25-38 triệu tấn dầu/năm trong đó khai thác dầu thô ổn định ở
mức 18-20 triệu tấn/năm và khai thác khí 6-17 tỷ m3/năm. Trong khâu tiêu thụ khí
PETROVIETNAM tích cực phát triển thị trường trong nước, sử dụng khí tiết kiệm,
hiệu quả kinh tế cao, xây dựng và vận hành an toàn đường ống dẫn khí khu vực Đông
Nam Á phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khí, sản xuất 10-15% tổng sản lượng điện của
cả nước, sản xuất 60% nhu cầu về phân bón cho phát triển nông nghiệp. Để phục vụ
cho đầu tư phát triển PETROVIETNAM cần tích cực thu hút vốn đầu tư từ các thành
phần kinh tế đặc biệt là đầu tư nước ngoài để phát triển nhanh công nghiệp chế biến
dầu khí nhằm kết hợp có hiệu quả giữa các công trình lọc hóa dầu, chế biến khí để tạo
ra được các sản phẩm cần thiết phục vụ nhu cầu của thị trường trong nước và làm

SVTH: Đàm Thị Quý

25


×