Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu tại xí nghiệp 7 công ty xây lắp thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.19 KB, 71 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Sự cần thiết của đề tài



Thị trường kinh tế ngày càng mở rộng không chỉ trong nước mà trên toàn thế

U

giới. Khi đó con người sẽ có nhiều cơ hội cho mình để nâng cao thu nhập. Mỗi doanh

-H

nghiệp cũng tự tìm kiếm cho mình chỗ đứng phù hợp, vững chắc trên thị trường. Muốn
vậy doanh nghiệp phải tạo được uy tín và thương hiệu của mình đối với người tiêu

TẾ

dùng. Điều này không phải đơn giản mà doanh nghiệp nào cũng thực hiện được. Trong
khi nguồn lực tự nhiên ngày càng cạn kiệt. Chúng ta cần phải biết cách khai thác và sử

H

dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có. Bên cạnh đó, phải tự tìm cách tái tạo ra nguồn lực

IN

mới thay thế nguồn lực bị cạn kiệt để tạo ra sự chủ động trong quá trình sản xuất kinh


K

doanh. Một vẫn đề mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm khi tiến hành hạch toán

C

là viêc quản trị các chi phí doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện mục tiêu kinh doanh hiệu



quả nhất, và đem lại lợi nhuận cao nhất như mong muốn. Một trong những thành phần

IH

quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đó là nguyên vật liệu cho sản xuất. Nguyên vật liệu là yếu tố thiết yếu trong

Đ



quá trình sản xuất, nó chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí giá thành sản phẩm. Nếu
không có cách quản lý nguyên vật liệu đúng mức, cũng như việc kiểm tra thường

G

xuyên thì dễ gây ra tình trạng thiếu hụt làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh

Ư



N

doanh(sxkd), hoặc làm giảm chất lượng sản phẩm, hoặc sản phẩm không đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật. Chỉ cần một biến động nhỏ cũng ảnh hưởng lớn đến chi phí giá thành sản

TR

phẩn, lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó công tác quản lý và hạch toán nguyên vật
liệu là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp, kế toán hạch toán nguyên vật liệu
sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, và chính xác thông tin kế toán cho nhà quản trị để nhà
quản trị đưa ra các phương án kinh doanh tốt nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất cho
doanh nghiệp.
Rõ ràng Công tác kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn nâng cao mức lợi nhuận

Trang

1


thì cần phải tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là chi phí
nguyên vật liệu.
Xí Nghiệp xây lắp 7 - Cty CP xây lắp TT huế là một Xí nghiệp hoạt động kinh
trong lĩnh vực xây dựng. Công tác hoạch toán và quản lý nguyên vật liệu rất được chú
trọng tại Xí Nghiệp. Sau quá trình thực tập tại Xí Nghiệp xây lắp 7 - Cty CP xây lắp



TT em đã thực hiện đề tài: “Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 7 - Công


U

ty xây lắp Thừa Thiên Huế”

-H

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Kế toán nguyên vật liệu trong các Doanh nghiệp sản

TẾ

xuất.

H

- Nghiên cứu thực trạng “Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Xí Nghiệp 7 - Cty xây

IN

lắp TT huế”.

- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu cho Xí

K

Nghiệp.

C


1.3. Đối tượng nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu của Đề Tài là “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu

IH

sản xuất” tại Xí Nghiệp 7 - Cty xây lắp TT huế.



1.4. Phạm vi nghiên cứu

Đ

-Phạm vi không gian: Đề Tài nghiên cứu tại Xí Nghiệp 7 - Cty xây lắp TT huế.

G

-Thời gian nghiên cứu từ ngày quý 4 năm 2010.

N

-Nội dung nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu”

Ư



1.5. Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp thu thập số liệu, bằng cách sao chép thông tin từ hệ thống kế toán của

TR

Xí Nghiệp.

-Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
-Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá.
-Tham khảo tài liệu.

1.6. Bố cục Đề tài
Đề Tài được chia làm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề.

Trang

2


Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Tổng quan về kế toán NVL tại các doanh nghiệp sản xuất hiện nay.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán NVL tại Xí Nghiệp 7 - Cty Xây Lắp
Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cao hiệu quả công



tác kế toán NVL tại Xí Nghiệp 7.


TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U


Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

Trang

3


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT HIỆN NAY



1.1. Sự cần thiết của việt tổ chức kế toán Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp

-H

U

sản xuất
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu

TẾ

Nguyên vật liệu là một đối tượng lao động được tồn tại dưới dạng vật chất, qua
quá trình tác động của con người, khoa học công nghệ tạo nên sản phẩm phục vụ cho

H


xã hội, đáp ứng nhu cầu cần thiết của nhân dân góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế

IN

xã hội.

Khi con người tác động trực tiếp hay gián tiếp vào nguyên vật liệu thông qua tư

K

liệu sản xuất làm cho nguyên vật liệu thay đổi từ dạng hình thái này sang dạng hình

C

thái khác. Nguyên vật liệu có thể biến đổi hoàn toàn để tạo ra một loại sản phẩm mới.



Như từ cây mía con người có thể sử dụng để tạo ra bánh kẹo, hay đường. Hay nguyên

IH

vật liệu không biến đổi nó chịu sự tác động của tư liệu sản xuất để tạo ra những sản



phẩm sử dụng cho xa hội. Có những loại nguyên vật liệu sẽ bị tiêu hao hết trong quá

Đ


trình sản xuất tạo ra sản phẩm như nhiên liệu, chất đốt.

G

1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu

N

- Tham gia vào một chu kỳ sản xuất.

Ư


- Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị

TR

vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.
- Chiếm tỷ lệ khá lớn trong chi phí giá thành sản phẩm và là một bộ phận dự trữ

của doanh nghiệp.
1.1.3. Tầm quan trong của nguyên vật liệu đối với sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là nhân tố cơ bản góp phần tạo nên
sản phẩm, nếu thiếu nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất sẽ bị ngưng trệ, doanh
nghiệp sẽ không thể tiếp tục sản xuất được.

Trang


4


Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng tương đối
lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Vì thế việc sử dụng nguyên
vật liệu hợp lý, tiết kiệm sẽ góp phần quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm tiết
kiệm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp thúc đẩy quá trình cạnh tranh với các đối thủ.
Mặt khác bên cạnh việc sử dụng nguyên vật liệu hợp lý, tiết kiệm thì việc lựa chọn



nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng cũng góp phần không nhỏ cho việc tạo ra sản

U

phẩm tốt, nâng cao hiệu quả canh tranh cho doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy rõ tầm

-H

quan trong của nguyên vật liệu đối với sản xuất nó là nền tảng cho quá trình phát triển
của doanh nghiệp.

TẾ

Trong quá trình sản xuất việc dự trữ nguyên vật liệu hợp lý sẽ tiết kiệm được rất

H

nhiều chi phí cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp lên kế hoạch sản xuất và dự trữ


IN

nguyên vật liệu chính xác sẽ tránh được những tổn thất do nguyên vật liệu gây ra. Như
sẽ không bị ngưng trệ trong quá trình sản xuất, hay nguyên vật liệu sẽ không bị hư

K

hỏng do tồn kho quá lâu. Vì thế muốn nguyên vật liệu sử dụng hợp lý trong sản xuất

C

thì doanh nghiệp phải lựa chon nhà cung cấp nguyên vật liệu đáng tin cây, để nhà cung



cấp cung cấp cho mình đúng thời hạn, hạn chế xảy ra rủi ro trong quá trình sản xuất.

IH

Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng phải thực hiện kế hoạch sản xuất theo đúng kế hoạch



để khi đến ngày nhà cung cấp cung cấp nguyên vật liệu đến thì nguyên vật liệu trong

Đ

kho cũng được sử dụng hết. Đây là một vẫn đề không hề đơn giản đối với các doanh

G


nghiệp sản xuất, đòi hỏi nhà quản trị phải tính toán cẩn thận chi tiết nếu làm tốt khâu

N

này quá trình sản xuất sẽ đạt hiểu quả rất cao qua đó tiết kiệm được rất nhiều chi phí

Ư


cho sản xuất.

Bên canh đó nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động của

TR

doanh nghiệp, Doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì phải đẩy
nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Muốn vậy không thể tách rời việc sử
dụng hợp lý, hiệu quả có kế hoach đối với nguyên vật liệu.
1.1.4. Tại sao lại phải quản lý nguyên vật liệu
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp trong và ngoài nước cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có cách thức quản lý chặt chẽ,
phù hợp với trình độ, đặc điểm, quy mô của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có quy

Trang

5


trình quản lý phù hợp thì doanh nghiệp đó đã thành công một nửa, trong đó quan trọng

nhất là việc quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất. Việc quản lý
nguyên vật liệu phải thực hiện nghiêm chỉnh tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp khi
đó mới đặt được hiệu quả cao nhất.
Công tác hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành



sản phẩm. Nên việc tính chính xác giá thành phụ thuộc vào công việc tính toán chi phí

-H

liệu từ khâu thu mua cho đến khâu dự trữ, bảo quản và sử dụng.

U

nguyên vật liệu . Xuất phát từ thực tế đó nên đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nguyên vật

Trong quá trình thu mua nguyên vật liệu phải kiểm tra, quản lý chặt chẽ về số

TẾ

lượng, quy cách, chủng loại, mẫu mã, giá cả ...Thu mua theo kịp với quá trình sản xuất.

H

Bộ phận kế toán có nhiệm vụ hoạch toán đúng, sử dụng đầy đủ các loại chứng từ có

IN

liên quan, các chứng từ phải thể hiện nội dung đầy đủ rõ ràng, hợp pháp. Bên cạnh đó

cũng phải đồng thời theo dõi chặt chẽ diễn biến của thị trường để kịp thời có biện pháp

K

tính toán phù hợp cho quá trình sản xuất. Công việc chuẩn bị kho, bãi đúng theo quy

C

trình kỹ thuật sẽ đảm bảo được chất lượng vật liệu tránh được mất mát, hư hỏng làm



ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

IH

Trong khâu sản xuất nguyên vật liệu phải được sử dụng tiết kiệm một cách có



khoa học dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu, và dự báo về chi phí, sẽ mang lại

Đ

nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiêp trong việc hạ thấp giá thành sản phẩm, chi

G

phí sản xuất qua đó góp phần làm tăng lợi nhuận. Do vậy cần phải tổ chức tốt công tác


N

quản lý nguyên vật liệu, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình xuất dùng và sử dụng

Ư


nguyên vật liệu cũng như các khoản chi phí liên quan đến nguyên vật liệu cho đơn vị
sử dụng.

TR

Ngược lại nếu công tác quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất thực hiện không

hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh như nguyên vật
liệu sử lãng phí, phát sinh ra nhiều loại chi phí không cần thiết ... Dẫn đến tăng chi phí
sản xuât, tăng giá thành sản phẩm hơn nữa sản phẩm sản xuất ra không thể đảm bảo
chất lượng để có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của đối thủ.
Tóm lại, Công tác quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng,
cần thiết trong công tác quản lý doanh nghiệp, đây là vẫn đề mà các nhà quản lý quan tâm

Trang

6


hàng đầu. Để có thể đáp ứng được các yêu cầu quản lý, xuất phát từ những đặc điểm của
nguyên vật liệu, tầm quan trọng của nó trong sản xuất, xuất phát từ chức năng kế toán vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
-Thực hiện quy trình đánh giá, phân loại phù hợp với các yêu cầu quản lý của

nhà nước, và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà phân loại cho phù hợp.



-Kế toán tổ chức sử dụng đầy đủ các chứng từ, tài khoản hoạch toán, các loại

U

sổ, thẻ phù hợp với phương pháp hoạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp qua đó

-H

tạo thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá, tổn hợp tình hình biến động của nguyên vật
liệu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh cung cấp kịp thời số liệu để tập hợp chi phí

TẾ

sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách nhanh chóng.

H

-Kế toán thường xuyên tham gia vào quá trình thực hiện thu mua nguyên vật

IN

liệu, thương xuyên kiểm tra, đối chiếu sổ sách với nguyên vật liệu trong kho để quản
lý chặt chẽ quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

K


-Thường xuyên nghiên cứu tìm ra các biện pháp mới hiệu để quản lý nguyên

C

vật liệu một cách tốt nhất, tiến hành kiểm tra nâng cấp kho, bãi để bảo quản nguyên



vật liệu một cách hiệu quả, giảm thiểu tối đa rủi ro do thời tiết gây ra.

IH

1.1.5. Vai trò của công tác kế toán trong việc quản lý nguyên vật liệu



Kế toán là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý nguyên vật liệu, nó

Đ

đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguyên vật liệu nói riêng và quản lý doanh

G

nghiệp nói chung.

N

Kế toán nguyên vật liệu tham mưu, hỗ trợ các nhà quản lý trong việc hoạch định


Ư


kế hoạch sản xuất kinh doanh, chỉ đạo tiến độ sản xuất, đảm bảo thời gian thực hiện
hợp đồng với đối tác. Tiến hành hạch toán nguyên vật liệu phải đảm bảo chính xác, kịp

TR

thời, đầu đủ các nghiệp vụ phát sinh tạo tiền đề cho việc tính chính xác giá thành sản
phẩm, giúp nhà quản lý có các quyết định chính xác về giá bán sản phẩm, hoặc định
giá các sản phẩm để ký kết hợp đồng phù hợp mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ từ thực tế về công tác quản lý nguyên vật liệu cho quá trình sản
xuất kinh doanh, xuất phát từ công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, xuất phát từ
nhiệm vụ hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định kinh doanh. Vai trò của kế toán nguyên vật
liệu được thể hiện như sau:

Trang

7


-Thực hiện ghi chép một cách đầy đủ, chính xác phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành phản ánh tổng hợp về tình hình nguyên vật liệu trong quá trình thu mua,vận
chuyển,,bảo quản ,tình hình tồn kho, nhập, xuất nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất,
đảm bảo đúng tiến độ, cung cấp kịp thời, đúng chủng loại cho sản xuất.
-Thực hiện đúng phương pháp hoạch toán nguyên vật liệu, hoạch toán hàng tồn



kho đúng phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, hướng dẫn và thường xuyên


U

kiểm tra, tập huẫn cho nhân viên các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy

-H

đủ chế độ kế toán, và hoạch toán nguyên vật liệu tạo điều kiện để cung cấp tài liệu cho
nhà quản lý một cách nhanh và chính xác nhất.

TẾ

-Thường xuyên kiểm tra về tình hình thu mua, tình hình bảo quản nguyên vật

H

liệu, tồn kho …để phát hiện ngăn ngừa các rủi ro mất mát, hư hỏng qua đó có biện

IN

pháp xử lý kịp thời tránh gây ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh. Tính
toán xác định số lượng nguyên vật liệu, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong kỳ, so

K

sánh nguyên vật liệu tiêu hao giữa các kỳ từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù

C

hợp, tìm ra các nguyên nhân tại sao lại có sự chênh lệch đó từ đó khắc phục, hoặc phát




huy để quá trình sản xuất của doanh nghiệp ngày càng vận hành có hiệu quả.

IH

-Không ngừng nghiên cứu, đề xuất những phương án tiết kiệm NVL cho nhà



quản lý, cắt giảm những loại chi phí không cần thiết hoặc không phù hợp với tình hình

Đ

của doanh nghiệp. Tìm kiếm những nhà cung cấp nguyên vật liệu uy tín, tham mưu

G

cho nhà quản lý về các hợp đồng kinh tế, định hướng sản xuất, giúp họ có những quyết

N

định phù hợp trong kinh doanh .

Ư


1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có rất nhiều cách phân


TR

loại nguyên vật liệu, bên cạch những cách phân loại đó doanh nghiệp sử dụng cách
phân loại phù hợp với những đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp mình để có thể quản
lý nó một cách tốt nhất. Cách mà các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất hiện nay là
phân loại vật liệu theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất. Theo cách phân loại
này thì vật liệu được chia thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính.

Trang

8


Nguyên vật liệu là những vật chất bị biến đổi về hình dạng, tính chất, đặc
tính…Của nó trong quá trình sản xuất, chế tạo để tạo nên sản phẩm có tính năng phù
hợp phục vụ cho xã hội. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ lớn nhất cho ngành
công nghiệp, và ngành nông nghiệp như các loại quặng sắt, mỏ dầu, các loại băng
hạt…



+Vật liệu chính: là những sản phẩm đã được chế biến công nghiệp dùng làm để

U

chế biến trong quá trình sản xuất. Nó tham gia trực tiếp vào công đoạn sản xuất như

-H


sắt thép được sử dụng trong các nhà máy cơ khí, bông sợi được sử dụng ở các nhà máy
dệt, xi măng được sử dụng trong ngành xây dựng…Ngoài ra vật liệu chính còn bao

TẾ

gồm một phân mua ngoài để tiếp tục gia công chế biến để hoàn thành sản phẩm. Nói

H

chung vật liệu chính là vật chất chủ thể đóng góp phần lớn vào việc cấu thành nên sản

IN

phẩm.

+Vật liệu phụ là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. Nó chủ

K

yếu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc

C

để góp phần hoàn thành sản phẩm hoặc để đảm bảo cho tư liệu lao động hoạt động

IH

liệu phụ được chia thành 3 loại:




bình thường. Căn cứ vào vai trò tác dụngcủa vật liệu phụ trong quá trình sản xuất vật



* Vật liệu phụ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. Chủ yếu là kết hợp với

Đ

vật liệu chính để cấu thành thực thể của sản phẩm như các loại sơn để sơn nhà, các loại

G

verni để đánh bóng đồ gỗ ...

N

* Vật liệu phụ làm thay đổi chất lượng của vật liệu chính như chất sút để làm

Ư


trắng bột giấy.

* Vật liệu phụ có tác dụng làm cho quá trình sản xuất tiến hành một cách bình

TR

thường như các loại dầu nhớt để tra vào máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh

doanh.
+ Nhiên liệu là những vật chất tạo ra nhiệt năng như xăng, dầu, than, củi, nó tồn

tại ở cả 3 dạng rắn, lỏng và khí. Nói cách khác nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ
nhưng do tầm ảnh hưỏng của nó rất lớn vào nền kinh tế quốc dân, hơn nữa nó có nhiều
đặc điểm khác biệt với vật liệu phụ nên tách ra để dễ quản lý.

Trang

9


+ Phụ tùng thay thế: là những thiết bị dùng để dự trữ khi có sự cố về máy móc
để sửa chữa thay thế máy móc, các phương tiện vận tải công cụ dụng cụ sản xuất.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là loại vật liệu thiết bị phục vụ cho lắp đặt
các công trình xây dựng cơ bản bao gồm thiết bị lắp đặt, công cụ, khí cụ, và vật kết
cấu.



+ Phế liệu bao gồm các vật liệu bị loại do hư hỏng trong quá trình sản xuất, hoặc

U

các tài sản bi thanh lý có thể tái chế, sửa chứa để dùng lại hoặc bán ra ngoài như sắt,

-H

thép, gỗ vụn...


+Vật liệu khác bao gồm những loại như bao bì, vật đóng gói các vật tư có tính

TẾ

chất đặc biệt.

H

Hạch toán theo cách phân loại nhằm mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhà

IN

quản lý, phản ánh một cách tổng quát khách quan về mặt giá trị đối với từng loại
nguyên vật liệu để đảm bảo tính chính xác, phù hợp tránh nhầm lẫn trong công tác

K

quản lý hoạch toán gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Trên cơ sở phân loại nguyên vật

C

liệu, kế toán có thể quản lý nó một cách chặt chẽ chi tiết từng nhóm, từng loại nguyên



vật liệu dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

IH

Ngoài ra nguyên vật liệu còn được phân loại theo nhiều cách khác để phù hợp




cho từng doanh nghiệp sản xuất. Mỗi cách phân loại đều có những ưu điểm riêng

Đ

nhằm phục vụ tốt nhất yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Như cách phân loại:

G

- Theo nguồn hình thành, vật liệu bao gồm :

N

+ Vật liệu mua ngoài tức là những loại vật liệu mà doanh nghiệp mua từ bên

Ư


ngoài để đưa vào sản xuất.
+ Vật liệu sản xuất là những loại vật liệu mà doanh nghiệp khai thác, chế biến để

TR

tự cung cấp cho quá trình sản xuất.
+ Vật liệu từ các nguồn khác như nhận cấp phát, do góp vốn liên doanh, do được

biếu tặng, được thưởng.
Theo cách phân loại này doanh nghiệp sẽ phản ánh chính xác các nguồn nguyên

vật liệu sử dụng, qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu từ các nguồn
cung cấp hơn nữa còn phản ánh nhanh chóng, chính xác tình hình biến động từng loại

Trang 10


nguồn vốn kinh doanh. Bên cạnh đó cách phân loại này cũng có điểm hạn chế là nó chỉ
phản ánh một cách tổng quát không phản ánh chi tiết được từng loại nguyên vật liệu.
- Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
+ Vật liệu tự có là những loại vật liệu do doanh nghiệp làm ra để phục vụ cho
sản xuất của mình.



+ Vật liệu nhận gia công, giữ hộ.

U

Theo cách phân loại này doanh nghiệp sẽ theo dõi được tình hình sử dụng

-H

nguyên vật liệu, từ đó có kế hoạch thu mua dự trữ thích hợp để đảm bảo cho quá trình

TẾ

phục vụ sản xuất kinh doanh....
1.3. Đánh gía nguyên vật liệu

H


Đánh giá nguyên vật liệu là bước quan trọng trong công tác quản lý nguyên vật

IN

liệu, được thực hiện bằng cách dùng các phương pháp tính toán phù hợp để tính giá trị
của nguyên vật liệu. Theo nguyên tắc, nguyên vật liệu phải được đánh gía một cách

K

chính xác tập hợp, tính toán đầy đủ tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến nguyên

C

vật liệu đó. Nhưng trong nhiều trường hợp không phải chi phí nào doanh nghiệp cũng



có thể xác định được chính xác, rõ ràng liên quan đến nguyên vật liệu theo đó tùy vào

IH

từng điều kiện cụ thể doanh nghiệp đánh giá nó một cách khách quan nhất. Hiện nay



các doanh nghiệp thường sử dụng một trong 2 phương pháp sau:

Đ


1.3.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế

G

1.3.1.1 Giá thực tế nhập kho

N

Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong

Ư


quá trình thu mua đến khi nhập kho để có số nguyên vật liệu đó.
-Đối với nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

TR

thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc theo phương pháp
trực tiếp:
Trị giá vật liệu mua ngoài = Giá mua + Các loại thuế không được hoàn lại + Chi

phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình thu mua + Các chi phí khác liên
quan trực tiếp đến việc thu mua - Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
mua do hàng không đúng quy cách, phẩm chất.
- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:

Trang 11



Gía Thực Tế
của NVL

Gía Thực tế
=

Chi phí

của NVL

tự gia công

+

Chi phí vận

gia công +

xuất chế biến

chuyển bốc

chế biến

dỡ

chế biến
- Đối với nguyên vật liệu do daonh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến.

=


NVL xuất thuê

Gia công chế

+

gia công chế

gia công chế biến

biến

Biến trong kỳ

Chi phí vận
+



NVL thuê

Chi phí thuê

chuyển bốc

U

Trị giá thực tế


-H

Giá thực tế

dỡ

TẾ

- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, cổ phần thì theo giá chấp

H

thuận của các bên.

IN

- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp biếu tặng thì giá trị của nguyên vật liệu nhập
kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp, hoặc xác định nó dựa vào giá trị của thị

K

trường nguyên vật liệu tương đương.

C

- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ phế liệu thu hồi thì giá trị của nó được



đánh giá theo giá trị thực tế của nó do đơn vị ước tính.


IH

1.3.1.2. Giá thực tế xuất kho



Trước khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

Đ

của doanh nghiệp, kế toán phải xác định tính toán giá trị thực tế của nguyên vật liệu

G

xuất dùng để biết được tình hình sử dụng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, qua

N

đó có biện pháp quản lý và tạo thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm. Việc

Ư


tính giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho doanh nghiệp có thể áp dụng một số
phương pháp sau.

TR

- Phương pháp Bình Quân Gia Quyền: đây là phương pháp mà giá trị thực tế


nguyên vật liệu xuất kho được tính dựa trên đơn giá bình quân của nguyên vật liệu.
Giá thực tế của NVL
i xuất kho

=

Số lượng NVL i *
xuất kho

Đơn giá thực tế bình quân
NVL

Đơn giá bình quân nguyên vật liệu doanh nghiệp có thể tính toán theo từng đơn
giá bình quân khác nhau tùy theo từng thời điểm tính toán. Thông thường doanh
nghiệp sử dụng một trong các đơn giá sau.

Trang 12


+ Đơn giá bình quân cuối kỳ( cả kỳ dự trũ ).
Trị giá thực tế NVL
Đơn giá thực tế

+

tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế NVL i
nhập kho trong kỳ


Bình quân NVL i =
Số lượng NVL i

+

Tồn kho đầu kỳ

Số lượng NVL i nhập
kho trong kỳ



Cả kỳ dự trữ

U

Cách tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ được xác định sau khi kết thúc kỳ

-H

hoạch toán, nó chỉ phản ánh số lượng thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ mà
không phản ánh giá trị của nó, điều đó làm cho thông tin cung cấp cho nhà quản trị bị

TẾ

chậm trễ . Song cách này có ưu điểm là đơn giản, giảm bớt được công việc nó phù hợp

H


với những doanh nghiệp nhỏ, số lượng nguyên vật liệu ít, số lần nhâp xuất ít.

IN

+ Đơn giá Bình Quân Cuối Kỳ Trước: phương pháp này được sử dụng bằng
cách lấy theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước làm cơ sở để tính số nguyên vật liệu

K

xuất kho trong kỳ.Vì thế phương pháp này có những hạn chế lớn đó là không tính đến

C

sự biến động của giá nguyên vật liệu ở trong kỳ nên giá trị tính toán được phản ánh

IH

thời, nhanh chóng.



không thật sự chính xác, nhưng nó lại có ưu điểm là cách tính đơn giản phản ánh kịp



+ Đơn giá bình quân liên hoàn: phương pháp này được thể hiện như sau.
Số lượng tồn kho * đơn giá bình quân

Số lượng tồn kho


Trị giá thực
+

tế nguyên vật
liệu nhập kho

N

liên hoàn

G

Bình quân =

Đ

Đơn gía

Ư


Trong quá trình nhập kho cứ mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu, nhân viên kế toán xác
định đơn giá bình quân cho từng loại nguyên vật liệu theo công thức trên. Khi có

TR

nghiệp vụ xuất dùng nguyên vật liệu, nhân viên kế toán sử dụng đơn giá bình quân lần
nhập cuối cùng trước khi có nghiệp vụ xuất kho để làm đơn giá tính trị giá thực tế
nguyên vật liệu xuất kho. Cách tính này có nhiều ưu điểm là nó phản ánh được tình
hình biến động của nguyên vật liệu trong kỳ, vừa đảm bảo kịp thời số liệu cho bộ phận

sử dụng, bên cạnh đó nó cũng có những hạn chế là công việc tính toán nhiều lần vì sau
mỗi lần nhập đều phải xác định đơn giá bình quân của nguyên vật liệu.

Trang 13


- Phương pháp Nhập Trước -Xuất Trước :
Phương pháp này được giả định là nguyên vật liệu nhập kho trước sẽ được xuất kho
trước và vật liệu còn tồn cuối kỳ là vật liệu nhập kho ở thời điểm cuối kỳ do đó giá của
nguyên vật liệu xuất kho được lấy theo giá thứ tự của quá trình nhập kho. Nó thể hiện
qua công thức sau.
=

Số lượng nguyên vật
liệu TT xuất kho

Đơn giá thực tế của lô

nguyên vật liệu nhập trước

U

Vật liệu xuất kho

*



Trị giá nguyên


-H

Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì mới đến đơn giá của lô hàng tiếp
theo. Cách tính này nó không phản ánh được chính xác về tình hình biến động giá của

TẾ

nguyên vật liệu vì giá xuất kho lại được tính toán theo giá nhập kho của lần nhập sớm

H

nhất. Vì thế khi xuất kho tình hình giá của nguyên vật liệu có thể tăng hoặc giảm, đánh

- Phương pháp Nhập Sau - Xuất Trước

IN

mất ưu thế của doanh nghiệp khi quản lý giá.

K

Phương pháp này thực hiện ngược lại với phương pháp Nhập Trước -Xuất Trước, khi

C

tính trị giá của nguyên vật liệu xuất kho thì giá của nguyên vật liệu xuất kho được tính

thức.

=




Trị giá Nguyên

IH



theo đơn giá của nguyên vật liệu nhập kho cuối cùng trước khi xuất kho theo công

liệu TT xuất kho

* Đơn giá TT của lô nguyên
vật liệu nhập sau cùng

Đ

Vật liệu xuất kho

Số lượng nguyên vật

G

Đến khi nào hết lô hàng hóa sau cùng thì tiếp tục sử dụng với đơn giá của lo hàng

N

trước đó, và cứ như vậy cho đến hết số lượng trong kho. Phương pháp này nó phản


Ư


ánh được diễn biến của thị trường hiện tại mặc dù chưa thực sự khách quan nhưng nó
chưa phản ánh được chi phí của nguyên vật liệu tồn kho. Phương pháp này chỉ thích

TR

hợp với những loại nguyên vật liệu có đặc điểm dùng ngay như các loại thực phẩm chế
biến.

- Phương pháp Đích Danh

Phương pháp này muốn sử dụng được thì đòi hỏi kế toán phải có đầy đủ hồ sơ cho
từng lần nhập nguyên vật liệu, từng loại nguyên vật liệu khi đó giá của nguyên vật liệu
mới có thể xác định được. Phương pháp này tính toán dựa trên cơ sở số lượng nguyên
vật liệu xuất kho và đơn giá của nguyên vật liệu nhập kho đó.

Trang 14


Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán phải quản lý, xác định được chính xác
từng lô hàng nhập vào, và lô hàng xuất ra là một. Do đó trị giá trị giá của nguyên vật
liệu xuất và tồn kho được xác định một cách tuyệt đối, phản ánh đúng thực tế phất sinh.
Vì thế việc quản lý tồn kho là rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp có số lượng nhập
kho nhiều, và nhiều loại nguyên vật liệu, chi phí quản lý hàng tồn kho rất tốn kém vì



thế chỉ áp dụng phương pháp này đối với những loại hàng hóa có giá trị cao.


U

1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán

-H

Trên thực tế các doanh nghiệp thường ít sử dụng phương pháp đánh giá theo giá
thực tế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và lớn có nhiều chủng loại nguyên vật liệu,

TẾ

có các nghiệp vụ nhập xuất kho xảy ra thường xuyên liên tục với số lượng lớn. Kèm

H

theo những sự biến động không ngừng của giá cả thị trường, vì thế côngviệc ghi chép,

IN

tính toán thường gặp rất nhiều khó khăn, và phức tạp. Thêm vào đó là là những khoản
chi phí tăng lên. Vì thế để khắc phục được những nhược điểm này người ta dùng

K

phương pháp tính toán khác đó là phương pháp theo giá hoạch toán.

C

Giá hoạch toán là giá mà doanh nghiệp đặt ra, có tính ổn định để tính toán trên




sổ sách hằng ngày về nguyên vật liệu, loại giá này không dùng để thanh toán, giao

IH

dịch với bên ngoài và trên bảng báo cáo tài chính, giá hoạch toán có thể là giá tạm tính



trong kỳ hoạch toán hoặc là giá kế hoạch. Đến cuối kỳ, kế toán kiểm tra đối chiếu trên

Đ

sổ chi tiết nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các sổ và báo cáo kế toán.

G

Việc điều chỉnh giá hoạch toán theo giá thực tế được thực hiện như sau:

N

Bước thứ nhất : Xác định hệ số giữa giá hoạch toán và giá thực tế.

Ư


Hệ số


Chênh lệch

trị giá TT NVL nhập trong kỳ

=
Trị giá HT NVL tồn đầu kỳ

+

trị giá HT NVL nhập trong kỳ

TR

(H)

Trị giá TT NVL tồn đầu kỳ +

Bước thứ hai: tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hoạch toán xuất

kho và hệ số(H)
Trị giá TT NVL xuất kho = trị giá hoạch toán NVL xuất kho * H
Hệ số chênh lệch của nguyên vật liệu có thể tính cho từng loại nguyên vật liệu hoặc
từng nhóm tùy thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu, và theo yêu cầu quản lý, trình
độ của doanh nghiệp.

Trang 15


Mỗi một phương pháp tính giá nguyên vật liệu đều có những ưu và nhược điểm
riêng biệt. Do đó tùy thuộc vào quy mô đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp mà

vận dụng phù hợp với từng phương pháp. Khi đã sử dụng một trong hai phương pháp
tính giá thì phải sử dụng một cách nhất quán trong cả niên độ kế toán, không được vừa
sử dụng tính toán toán này vừa đồng thời sử dụng phương pháp kia nó sẽ ảnh hưởng



nghiêm trọng đến giá trị của nguyên vật liệu và sai quy định của chế độ kế toán. Khi

U

muốn thay đổi phương pháp tính giá thì phải giải trình và công khai trên báo cáo tài

-H

chính. Khi đó mới có thể đánh giá khách quan được đến kết quả hoạt động sản xuất

TẾ

kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4. Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

H

1.4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

IN

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc ghi chép thường xuyên, liên tục sự
biến động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất của từng loại, từng nhóm


K

nguyên vật liệu cả về mặt số lượng và về mặt giá trị. Phương pháp hoạch toán này đòi

C

hỏi phải tiết hành đồng bộ cả nhân viên kho và phòng kế toán trên cơ sở các chúng từ



nhập, xuất kho. Muốn vận hành tốt phương pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến

IH

hành tổ chức hệ thống chứng từ, tiến hành mở các loại sổ kế toán chi tiết, và các tài



khoản chi tiết để dễ quản lý.

Đ

1.4.1.1. Phương pháp Thẻ Song Song

G

Nguyên tắc kế toán: ở kho theo dõi nguyên vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho,

N


tại bộ phận kế toán theo dõi về mặt số lượng và giá trị trên thẻ(sổ) kế toán chi tiết

Ư


nguyên vật liệu cụ thể trình tự ghi chếp như sau:
Tại kho nguyên vật liệu: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất tồn kho thủ

TR

kho ghi số lượng thực nhập thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi lần nhập
xuất tính ra số thẻ kho tồn kho trên thẻ kho. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy
định( mẫu 06 -VT) thống nhất cho từng danh điểm vật liệu của từng kho rồi phát cho
thủ kho ghi chép hằng ngày sau khi đã đăng ký vào sổ đăng ký thẻ kho. Khoảng 3 đến
5 ngày một lần, sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập,
xuất kho cho phòng kế toán.

Trang 16


BIỂU 1: Đơn vị ........

THẺ KHO

Tên kho ...........
Số thẻ kho

..............................Số tờ ..............................................


Ngày nạp thẻ ......................................................................................
Danh điểm vật tư .....................Tên , nhãn hiệu ,quy cách ..................

giải

Tối đa / tối thiểu

Nhập

Xuất

Nhập

Xuất

1

2

3

Tồn

nhận của
kế toán

4

5


6

7

8

K

IN

tháng

Ký xác

TẾ

Số hiệu chứng từ

H

Ngày

Số lượng

U

Diễn

-H


Định mức dự trữ



Đơn vị tính ...........................................................................................

C

Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi



chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại nguyên vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá

IH

trị.



Hằng ngày hoặc định kỳ, khi kế toán nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu do

Đ

thủ kho chuyển tới. Kế toán phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu và ghi vào sổ chi tiết.

G

Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất tồn vật liệu. Ta


TR

Ư


N

có mẫu sổ như sau:

Trang 17


BIỂU 2:

SỔ ( THẺ ) KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU

Sổ thẻ kho

..........................................................................................................

Danh điểm vật liệu .....................................tên ,nhãn hiệu, quy cách .............................
Kho

...................................... giá hoạch toán ...........................................

Đơn vị tính

...........................................................................................................

Số hiệu


Diễn TK

tháng

chứng từ

giải

Tồn

Ghi
chú

U

đối

4

5

6

7

8

9


10

-H

3

11

12

13

14

15

TẾ

2

Xuất

ứng SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT

Nhập Xuất
1

Nhập




Ngày

H

Ngoài các sổ, thẻ ra để có thể đối chiếu kiểm tra với kế toán tổng hợp thì kế toán

IN

nguyên vật liệu phải tổng hợp các số liệu trên sổ, thẻ vào bảng tổng hợp nhập, xuất,

K

tồn kho vật liệu:
BIỂU 3:

nguyên vật

Số

liệu

lượng

Thành

Nhập trong kỳ




Tồn đầu kỳ

Số

IH

Nhóm

C

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU

lượng

Tồn cuối kỳ

Thành

Số

Thành

Số

Thành

tiền

lượng


tiền

lượng

tiền

Đ



tiền

Xuất trong kỳ

N

G

Tổng

Ư


Phương pháp thẻ song song đơn giản dễ thực hiện tiện lợi cho công tác ghi chép,

TR

kiểm tra đối chiếu số liệu. Nhưng phương pháp này số lượng lại ghi chép trùng lặp vì
thế nếu doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu lớn thì làm cho khối lượng các sổ
thẻ lớn gây khó khăn cho công tác bảo quản, lưu trữ. Quá trình kiểm tra đối chiếu số

liệu chỉ thực hiện ở cuối tháng, do đó công tác kiểm tra gây ra nhiều hạn chế nhất định.
Phương pháp này chỉ áp dụng hiệu quả khi doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu
ít ,tình hình Nhập, Xuất, Tồn trong kỳ ít.

Trang 18


Bảng
tổng
hợp
nhập,x
uất,tồn
kho
vật
liệu

Sổ kế toán
chi tiết

Thẻ kho

Sổ
kế
toán
tổng
hợp
nguy
ên
vật
liệu


TẾ

-H

U

Phiếu nhập kho



Phiếu nhập kho

SƠ ĐỒ 1 : Sơ đồ hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp

H

thẻ song song.

IN

1.4.1.2. Phương pháp Sổ Đối Chiếu Luân Chuyển

Phương pháp này đòi hỏi kế toán phải lập bảng kê nhập và bảng kê xuất dựa trên

K

các chứng từ nhập xuất sau đó được tổng hợp vào các bảng lũy kế nhập và bảng lũy kế

C


xuất cuối cùng ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển.
Bảng kê nhập (xuất)

Chứng từ
ngày

1

2

Tên vật

Diễn

Đơn vị

giải

tính

4

5

liệu
3

Đơn giá


Số lượng

Thành
tiền

6

7

8

Ư


N

G

Đ

Số

Tháng...........



IH




BIỂU 4:

TR

BIỂU 5 :

Bảng lũy kế nhập ( xuất)
Tháng .............

Nhóm vật

Tồn kho đầu

liệu

tháng

Nhập ( xuất ) trong tháng
Từ ngày ...đến

Từ ngày...đến

ngày

ngày

...... Cộng

Trang 19



Ở kho : Thủ kho mở thẻ kho theo dõi về mặt số lượng, tình hình nhập, xuất tồn
của từng loại nguyên vật liệu.
Ở phòng kế toán : Để theo dõi từng loại nguyên vật liệu nhập, xuất về mặt số
lượng và giá trị, kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ
thực hiện ghi chép một lần vào sổ kế toán trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập xuất



trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi chép một dòng trừ sổ đối chiếu luân

Sổ đối chiếu luân chuyển

Tên

Đơn

Giá

Số dư

Luân chuyển tháng

Số dư

danh

vật

vị


hoạch

đầu

1

đầu

điểm

liệu

tính

toán

tháng 1

2

3

4

5

Nhập
SL


TT

7

8

Xuất

SL

H

TT

6

2

TT

Nhập
SL

TT

Xuất

SL

TT


SL

TT

9

10 11 12 13 14 15 16 17

C

K

1

.....

tháng 2

IN

SL

Luân chuyển tháng

TẾ

Số

-H


BIỂU 6:

U

chuyển.



+ Các cột 1, 2 và 3 được lấy từ sổ danh điểm vật liệu.

hoạch toán để tính toán.

IH

+ Cột 4 được sử dụng ghi giá hoạch toán trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá



+ Cột 5, 6 được lấy số liệu tồn cuối kỳ trên báo cáo nhập xuất tồn của kỳ trước.

Đ

+ Các cột còn lại lấy từ các bảng kê chuyển vào.

G

Đến cuối tháng kế toán kế toán tiến hành đối chiếu số liệu nguyên vật liệu trên

N


sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu trên thẻ kho của thủ kho, và đối chiếu trị giá của

Ư


từng loại nguyên vật liệu trên bảng tổng hợp Nhập, Xuất, Tồn với số liệu trên sổ kế

TR

toán tổng hợp.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản dễ thực hiện nhưng có

nhược điểm là, khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều ảnh
hưởng đến việc cung cấp thông tin cho các đối tượng nhận thông tin.

Trang 20


Bảng kê
nhập

U

Sổ đối
chiếu luân
chuyển

Sổ
kế

toán
tổng
hợp
về
NVL

TẾ

Thẻ kho

Báo
cáo
tổng
hợp
nhập,
xuất
tồn



Bảng LKN

-H

Phiếu nhập
kho

Bảng kê
xuất


H

Bảng LKX

IN

Phiếu xuất
kho

K

SƠ ĐỒ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ



1.4.1.3. Phương pháp sổ số dư

C

đối chiếu luân chuyển.

IH

Phương pháp này yêu cầu phòng kế toán phải theo dõi từng thứ nguyên vật liệu



về chỉ tiêu giá trị còn thủ kho thì theo dõi về quản lý số lượng nguyên vật liệu.

Đ


Tại bộ phận kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu

G

nhập, xuất, tồn trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho

N

còn căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế

Ư


toán lập mở cho từng kho, sử dụng cho cả năm, và giao cho thủ kho vào cuối tháng để
ghi sổ một lần. Thông qua đó kế toán tính thành tiền. Các chứng từ nhập, xuất sau khi

TR

đã ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của
từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển cho phòng kế toán kèm
theo các chứng từ nhập, xuất.

Trang 21


BIỂU 7:

Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) kho
Từ ngày....đến ngày ....tháng ....năm....


Nhập (xuất)
Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Thành tiền

Ký nhận



Nhóm vật liệu

-H

U

Tổng cộng

TẾ

Tại phòng kế toán : Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho và phiếu giao
nhận chứng từ nhập(xuất) vật tư ở kho do thủ kho đưa lên, kế toán kiểm tra chứng từ

H

và đối chiếu các chứng từ có liên quan như hóa đơn phiếu vận chuyển ...Kiểm tra việc

IN

phân loại chứng từ của thủ kho, ghi giá kế toán và tính thành tiền cho từng chứng từ.

K


Tổng hợp lại số tiền cho các chứng từ nhập hoặc xuất kho theo từng nhóm vật tư và
ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng

C

từ kế toán vật tư lập bảng lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất tồn kho vật tư để theo dõi tình

IH



hình nhập xuất nguyên vật liệu trong ngày hoặc trong kỳ theo chỉ tiêu giá tri. Bảng này
được mở cho từng kho mỗi kho một tờ. số cột trong các phần nhập, xuất nhiều hay ít



phụ thuộc vào số lần kế toán quy định xuống kho thu nhận chứng từ.

Đ

Cuối tháng khi sổ số dư đã được thủ kho chuyển lên cho phòng kế toán, kế toán

G

căn cứ vào số lượng tồn kho mà thủ quỹ đã ghi vào đơn giá từng loại nguyên vật liệu

N

tính ra thành tiền vào cột số tiền. Số liệu này được dùng để đối chiếu với sổ số dư và


Ư


đối chiếu với kế toán tổng hợp theo từng nhóm thông qua bảng tính giá thực tế vật tư.
Phương pháp này giúp nhân viên giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày đi rất nhiều,

TR

đặc biệt không có sự ghi chép trùng lặp giữa nhân viên kế toán với nhân viên thủ kho.
Bên cạnh đó nếu có sai sót, nhầm lẫn thì việc giải quyết tìm ra chỗ sai sót rất kho khăn,
do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết tình hình tăng, giảm từng loại
nguyên vật liệu về mặt hiện vật là rất khó khăn phương pháp này thích hợp cho những
doanh nghiệp vừa và lớn có nghiệp vụ nhập, xuất nhiều và nhiều chủng loại nguyên
vật liệu nhưng phải đòi hỏi đội ngũ kế toán phải có trình độ chuyên môn cao.

Trang 22


Phiếu giao
nhận CTN

Phiếu xuất
kho

Phiếu giao
nhận CTX

Báo cáo TH
N,X,T




Sổ số dư

Sổ kế
toán
về
nguyê
n vật
liệu

TẾ

-H

Thẻ kho

Bảng LKN

U

Phiếu nhập
kho

IN

H

Bảng LKX


SƠ ĐỒ 3: Sơ đồ hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.

K

1.4.2.Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu

C

1.4.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường



xuyên

IH

Đây là phương pháp đòi hỏi kế toán ghi chép, phản ánh thường xuyên, liên tục



hằng ngày, về tình hình nguyên vật liệu nhập, xuất trong kỳ trên các tài khoản và sổ kế

Đ

toán tổng hợp dựa trên các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Theo phương pháp

G

này thông tin về nguyên vật liệu sẽ được cung cấp đầy đủ tại mọi thời điểm.


N

1.4.2.1.1. Hạch toán ban đầu

Ư


Nguyên tắc kế toán khi một nghiệp vụ kinh tế xảy ra kế toán muốn ghi sổ thì
phải thu thập thập đầy đủ chứng từ của nghiệp vụ phát sinh đó chứng minh nghiệp vụ

TR

đó xảy ra thì mới được phép ghi sổ. Các chứng từ đó có thể do doanh nghiệp mình hay
đối tác lập nhưng phải đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ . Các chứng từ đó gồm:
-Phiếu nhập kho: Do bộ phận cung ứng lập( theo mẫu 01-VT) dựa trên hóa đơn,

giấy báo nhận hàng, và biên bản kiểm nhận hàng hóa. Các hóa đơn này mang tính bắt
buộc, nếu mà nguyên vật liệu mua ngoài thì gồm 2 liên, 3 liên nếu nguyên vật liệu do
gia công chế biến. Trong đó liên 1 dữ lại cho bộ phận cung ứng, còn liên 2 giao cho

Trang 23


thủ kho để ghi thẻ kho sau đó thủ kho chuyển lên cho phòng kế toán để ghi sổ, còn liên
3 do người lập dữ.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư: (được lập theo mẫu 05-VT) . Chứng từ này tùy
thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để thiết kế cho phù
hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Biên bản này được thực hiện lúc hàng hóa




về tới kho trước khi nhập kho ban kiểm nghiệm dựa trên hóa đơn, giấy báo nhận hàng

U

và tiến hành kiểm tra hàng hóa có đúng quy cách, mẫu mã, chủng loại, chất lượng ...

-H

kết quả sẽ được ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư. Biên bản này được làm thành 2
bản:

TẾ

+Bản 1 được giao cho phòng cung ứng để làm cơ sở có tiếp tục nhập kho hay không.

H

+Bản 2 giao cho phòng kế toán dữ.

IN

- Biên bản kiểm kê vật tư :( được lập theo mẫu 08- VT). Được sử dụng vào mỗi
cuối kỳ, mỗi kho đều phải tiến hành kiểm tra, đánh giá xác định số lượng thực tế đang

K

tồn kho để ghi vào biên bản từ đó kế toán làm cơ sở để đối chiếu với số liệu ghi chép


C

trong kỳ. Nếu phát hiện ra thừa, hay thiếu để có biện pháp xử lý kịp thời. Biên bản này



được làm thành 2 bản 1 giao cho phòng kế toán và 1 cho thủ kho.

IH

- Phiếu xuất kho( mẫu 02-VT) được sử dụng khi xuất kho vật liệu. Phiếu xuất



kho gồm 3 liên, do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập:

Đ

+ Liên 1 lưu tại bộ phận lập phiếu xuất kho.

N

để ghi sổ.

G

+ Liên 2 được giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng kế toán

Ư



+ Liên 3 được gửi cho bộ phận nhận hàng.
- Thẻ kho :( đươc lập theo mẫu 06-VT ) Do phòng kế toán lập để giao cho thủ

TR

kho ghi chép tình hình nhập, xuất kho hằng ngày. Thẻ kho được lập cho từng loại
nguyên vật liệu trong cùng một kho, là căn cứ để kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu
đảm bảo tính chính xác .
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(theo mẫu 03-VT) được lập do bộ phận
cung ứng khi doanh nghiệp xuất kho cho sản xuất ...
-Phiếu báo vật tư còn tồn cuối kỳ :( theo mẫu 07-VT) Khi bộ phận sản xuất vào
cuối kỳ mà vật tư chưa được sử dụng hết mà không nhập lại kho bộ phận vẫn tiếp tục

Trang 24


sử dụng cho kỳ sau. Thì bộ phận đó phải lập phiếu báo vật tư còn tồn cuối kỳ và xác
định số nguyên vật liệu sử dụng ở kỳ này chuyển sang kỳ sau để tiếp tục sản xuất.
phiếu này được lập thành 2 bản,1 bản chuyển cho bộ phận cung ứng còn 1 bàn còn lại
giao cho phòng kế toán.
Ngoài các chứng từ kể trên kế toán còn căn cứ nhiều loại chứng từ khác nữa để

U

1.4.2.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng



ghi sổ như HĐGTGT, Phiếu chi , Phiếu xuất kho theo hạn mức .....


-H

*Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường” phản ánh trị giá hàng hóa vật tư mua

TẾ

ngoài thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nhưng do đến cuối tháng hàng hóa vẫn
chưa về nhập kho, dang còn trên đường vận chuyển về kho của doanh nghiệp.

H

Kết cấu TK 151 như sau:

IN

-Bên nơ : Ttrị giá vật tư, hàng hóa đang đi trên đường.

K

-Bên có : Giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển
thẳng cho khách hàng.

C

Số dư nợ : Giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi đường.

IH




*Tài khoản 152 “ Nguyên Vật Liệu” phản ánh trị giá hiện và tình hình biến động
của các loại nguyên vật liệu trong kho của doanh nghiệp.



Kết cấu TK 152 như sau:

Đ

-Bên nợ : +Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế thuê ngoài

G

gia công, nhận vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn khác.

N

+Trị giá nguyên vật liều thừa khi kiểm kê.

Ư


-Bên có : +Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất, để bán, thuê ngoài gia

TR

công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh.
+Chiết khấu hàng mua được hưởng.
+Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.

+Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thiếu khi kiểm kê.
-Số dư bên nợ :Trị giá thực tế của nguyên vật liệu, vật liệu tồn kho.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà tài khoản 152 có thể chi tiết
thêm các tài khoản nhỏ để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và chi tiết.

Trang 25


×