Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.23 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một trong những tỉnh thành của vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ đồng thời là
một trung tâm du lịch của Việt Nam, Thừa Thiên – Huế đang ngày càng khẳng định và
phát huy vai trò của mình trong sự phát triển kinh tế của Trung bộ nói riêng và sự phát
triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Trong giai đoạn từ năm 2006 – 2011, tăng

cho sự tăng trưởng GDP của cả nước Việt Nam [14].

uế

trưởng GDP của tỉnh ổn định và duy trì trong khoảng 10% - 13% đã góp phần tích cực

H

Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng nâng cao kéo
theo sự gia tăng của giá cả hàng hóa – dịch vụ thì nhu cầu làm giàu của người dân

tế

cũng tăng lên. Không ít người dân đã có suy nghĩ “Phi thương bất phú”, và đây là điều
lý giải cho việc vì sao số lượng hộ kinh doanh và doanh nghiệp được thành lập trên địa

h

bàn Tỉnh Thừa Thiên – Huế tăng lên đáng kể trong những năm qua. Sự phát triển hoạt

in


động của những hộ kinh doanh đã ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển

cK

kinh tế địa phương đặc biệt là trong việc phát huy tối đa những tiềm năng kinh tế trong
dân cư.

họ

Nhu cầu phát triển hoạt động của hộ kinh doanh ngày càng gia tăng, yêu cầu đặt ra
đối với các cơ sở này đó là làm thế nào để có đủ nguồn vốn cho việc phát triển hoạt
động để cung cấp các sản phẩm – dịch vụ tối ưu cho thị trường. Nắm bắt được điều

Đ
ại

này, các ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện hỗ trợ các hộ kinh doanh có đủ nguồn
vốn để mở rộng phát triển dưới hình thức cho vay. Trong điều kiện những ngân hàng
thương mại cổ phần quốc doanh có được lợi thế từ thương hiệu và quy mô đang khai
thác tối đa thị trường các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp truyền thống trên toàn
tỉnh Thừa Thiên – Huế thì việc lựa chọn thị trường nhỏ, lẻ với hàng vạn hộ kinh doanh
để tiến hành khai thác là một yêu cầu cần thiết được đặt ra cho những ngân hàng
thương mại tư nhân.
Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu đã đánh giá Thừa Thiên – Huế là một thị trường đầy tiềm năng

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

1



Khóa luận tốt nghiệp

với hơn 12.500 hộ kinh doanh để tiến hành khai thác và phát huy những lợi thế trong
thị trường bán lẻ này [5]. Kể từ khi gia nhập thị trường năm 2005, Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế đã không ngừng phát triển hoạt động cho vay
bổ sung vốn hỗ trợ các hộ kinh doanh và thu nhập từ hoạt động cho vay này luôn
chiếm một tỷ trọng tương đối trong tổng thu nhập của chi nhánh. Tuy nhiên, bên cạnh
mặt tích cực thì hoạt động cho vay hộ kinh doanh lại tiềm ẩn những rủi ro gây ra nhiều
tổn thất cho ngân hàng.

uế

Xuất phát từ những nhận thức trên cũng như từ thực tế trong quá trình thực tập tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế trong thời gian qua, tôi nhận

H

thấy việc đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh là một việc làm rất cần thiết. Có
như thế, chi nhánh mới có thể đánh giá một cách khách quan những mặt tích cực và

tế

nhìn nhận những vấn đề còn tồn tại về chất lượng các khoản vay để đưa ra những giải
pháp phù hợp. Từ những yêu cầu đặt ra đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá chất

cK

in


nhánh Huế” để tiến hành nghiên cứu.

h

lượng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu:

họ

 Khái quát lại những lý thuyết về chất lượng cho vay hộ kinh doanh;
 Phân tích những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại

Đ
ại

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Huế;
 Đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Á Châu - Chi nhánh Huế để từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng
phù hợp.
3. Đối tượng nghiên cứu
 Các vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay hộ kinh doanh;
 Hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu - Chi nhánh Huế.

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH


2


Khóa luận tốt nghiệp

4. Phạm vi nghiên cứu
 Về thời gian: thời gian thực tập từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2012 và số
liệu tiến hành nghiên cứu được Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Huế cung cấp trong giai đoạn 2009 – 2011.
 Về không gian: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh
Huế.

uế

5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp định tính

H

Đọc, phân tích, tổng hợp thông tin từ giáo trình, sách báo, văn bản pháp luật,

tế

tài liệu nghiệp vụ, phỏng vấn chuyên gia về những vấn đề có liên quan đến hoạt động
cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng.

h

 Phương pháp định lượng


in

Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp tổng hợp số liệu thứ cấp từ Ngân

cK

hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế cung cấp, qua đó tiến hành xử lý
trên phần mềm Microsoft Excel 2007 để đưa ra phân tích, so sánh theo giá trị tuyệt đối

Đ
ại

họ

và tương đối qua từng thời kỳ.

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “Ngân hàng thương mại là


uế

loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động

H

kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”, trong đó “hoạt
động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp

tế

vụ: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản” [12].
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

in

h

Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Creditium, có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm.
Dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó, các bên sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một

cK

lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất
định và hoàn trả cả gốc và lãi. Như vậy, tín dụng là một phạm trù kinh tế chỉ mối quan

họ

hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “cấp tín dụng là việc thỏa

thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một

Đ
ại

khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
[12]. Như vậy, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể cấp tín dụng cho khách hàng
dưới nhiều hình thức, nghiệp vụ khác nhau.
1.1.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010: “cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” [12].
1.1.3.2. Nguyên tắc cho vay
Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, khách hàng vay vốn của tổ chức tín
dụng phải đảm bảo:
“1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

uế


2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng” [6].

H

1.1.3.3. Điều kiện vay vốn

tế

Cũng theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì tổ chức tín dụng phải xem xét
và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện:

in

sự theo quy định của pháp luật:

h

“1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân

cK

a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;

họ

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;


Đ
ại

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng

lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được
Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp

khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy

uế

định của pháp luật.


hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” [6].

tế

1.1.3.4. Quy trình cho vay

H

5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và

Việc cho vay nói riêng hay cấp tín dụng nói chung cho khách hàng cần phải được

h

NHTM tiến hành theo một quy trình cụ thể gọi là quy trình cho vay/quy trình tín dụng.

in

“Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu

cK

cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân
và thanh lý hợp đồng tín dụng” [4]. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng
làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan

họ

trong hoạt động tín dụng, làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về

mặt hành chính và chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín

Đ
ại

dụng.

Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi NHTM tự thiết kế và xây dựng cho

mình một quy trình tín dụng riêng. Tuy nhiên, có thể tóm tắt một quy trình tín dụng
căn bản như Sơ đồ 1.1.
1.1.3.5. Bảo đảm tiền vay
Trước khi quyết định cho vay, NHTM trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích
và thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng, tuy nhiên vẫn chưa thể nào loại bỏ
rủi ro. Vì vậy, bảo đảm tiền vay có thể sử dụng như là một trong những cách thức
nhằm gia tăng khả năng thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp

Khách hàng:
Cung cấp các tài
liệu và thông tin

Nhân viên tín dụng:
- Tiếp xúc, hướng dẫn

- Phỏng vấn khách hàng

Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao
đổi

Tổ chức phân tích và thẩm định:
- Pháp lý
- Bảo đảm nợ vay

uế

Hợp đồng tín dụng

h

Chấp thuận

Giấy báo lý
do

Từ chối

tế

Quyết định tín dụng:
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết


Kết quả ghi nhận:
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về đảm bảo

H

Cập nhật thông tin thị
trường, chính sách,
khung pháp lý

Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lý
- Phương án/Dự án

in

Giải ngân

cK

Tổ chức giám sát

Đ
ại

họ

Thu nợ gốc và lãi


Vi phạm
hợp đồng

Giám sát

Không đủ
Không đúng hạn

Đầy đủ và đúng hạn

Biện pháp:
- Cảnh cáo
- Tăng cường kiểm soát
- Ngừng giải ngân
- Tái xét tín dụng

Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc

Thanh lý hợp đồng
tín dụng mặc nhiên

Xử lý:
- Tòa án
- Cơ quan thẩm quyền

Không đủ
Không đúng hạn


Sơ đồ 1.1. Quy trình tín dụng cơ bản
(Nguồn: [4, tr.196])

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

Theo Nghị định số 178/1999/NĐ-CP: “Bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng
áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay” [1]. Có những biện pháp bảo đảm tiền vay:
“1. Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
a) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;
b) Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;

uế

c) Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
2. Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng

H

tài sản:

a) Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có

tế


bảo đảm bằng tài sản;

b) Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định

h

của Chính phủ;

in

c) Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín

cK

chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội” [1].
1.2. Một số vấn đề về hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương

họ

mại

1.2.1. Những vấn đề chung về hộ kinh doanh

Đ
ại

a. Khái niệm hộ kinh doanh
Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp đã định nghĩa:

“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người


hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp
không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng
trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi
sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp” [2].
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh (HKD) có những đặc điểm pháp lý:

uế

 Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân.

H

 Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh có quy mô rất nhỏ.

 Người đại diện pháp luật của HKD chịu trách nhiệm vô hạn đối với các


tế

khoản nợ của HKD.

h

c. Nguồn vốn hoạt động của hộ kinh doanh

in

Bất kỳ một HKD nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) đều
cần phải có nguồn vốn để đầu tư vào những tài sản. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của

cK

HKD tương tự như cơ cấu tài sản – nguồn vốn của những doanh nghiệp và HKD có
thể được xem như là mô hình thu nhỏ của doanh nghiệp.

họ

Tài sản của HKD bao gồm tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ).
Trong đó: TSCĐ là tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như máy

Đ
ại

móc thiết bị, phương tiện vận tải, … và TSLĐ là tài sản chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh như nguyên/nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, tài sản
dưới dạng các khoản phải thu, … Nguồn vốn của HKD được hình thành từ vốn tự có

của chủ HKD và các khoản nợ phải trả như vốn đi vay, các khoản phải trả cho nhà
cung cấp, …
Trong quá trình tiến hành hoạt động, HKD sẽ phát sinh những nhu cầu vốn để đầu
tư vào TSCĐ hoặc thanh toán các khoản cho nhà cung cấp, trả lương nhân viên, điện
nước, … Sự chênh lệch giữa thời gian thanh toán các khoản phải trả với thời gian bán
hàng thu được tiền sẽ dẫn đến sự thiếu hụt vốn cho các HKD. Những điều này dẫn đến
việc HKD vay vốn để đầu tư TSCĐ và bổ sung vốn lưu động.
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Hoạt động cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm
Từ những khái niệm về HKD và khái niệm về cho vay, có thể đưa một khái niệm:
cho vay HKD là hoạt động cho vay của NHTM dành cho đối tượng khách hàng là các
HKD nhằm mục đích hỗ trợ vốn cho HKD đầu tư vào tài sản cố định và bổ sung vốn
lưu động giúp HKD tiến hành hoạt động thuận lợi.

uế

1.2.2.2. Đặc điểm
 Do đặc điểm của HKD có quy mô rất nhỏ nên quy mô của các món vay

H

cũng nhỏ, từ vài chục đến vài trăm triệu đồng, một số HKD có quy mô lớn hơn thì


tế

khoản vay có thể lên đến vài tỷ đồng.

 Nguồn trả nợ của các món vay này chủ yếu là từ thu nhập của hoạt động

h

SXKD và một phần là từ các nguồn khác nên khả năng trả nợ của khách hàng phụ

in

thuộc vào tình hình hoạt động của HKD.

thương mại

cK

1.3. Những vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng

thương mại

họ

1.3.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng

Đ
ại

1.3.1.1. Khái niệm chất lượng

Theo W.E.Deming – cha đẻ của quản lý chất lượng – thì “chất lượng là thỏa mãn

nhu cầu của khách hàng”. Theo J.M.Juran thì “chất lượng là thích hợp để sử dụng”.
Theo P.Crosby – ông bác vui tính của cuộc cách mạng chất lượng – thì “chất lượng là
phù hợp với yêu cầu”. Và theo định nghĩa của tổ chức ISO về tiêu chuẩn ISO thì “chất
lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu” [3].
Như vậy, theo định nghĩa của tổ chức ISO thì khái niệm “chất lượng” là khác nhau
tùy thuộc vào “yêu cầu” đặt ra của những chủ thể khác nhau và trong phạm vi đề tài,
tác giả lựa chọn khái niệm chất lượng của ISO để tiến hành phân tích chất lượng cho
vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế.
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.1.2. Khái niệm chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay hộ kinh doanh của NHTM được hiểu đó là mức độ thỏa mãn
của các món vay đối với những yêu cầu đặt ra của các chủ thể tham gia trong hoạt
động này, mà cụ thể đó là ngân hàng và khách hàng.
Đối với khách hàng: HKD vay vốn nhằm mục đích bổ sung nguồn vốn cho hoạt
động kinh doanh của mình. Vì vậy, chất lượng của các khoản vay này được thể hiện ở
mức độ thỏa mãn yêu cầu của khách hàng như lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, đáp

uế

ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, …

H


Đối với ngân hàng: Mục tiêu cuối cùng mà NHTM đặt ra đối với hoạt động tín
dụng đó là tối đa hóa lợi nhuận, điều này đạt được khi chất lượng của các khoản vay

tế

được đảm bảo. Chất lượng cho vay HKD được đảm bảo khi nó thỏa mãn những yêu
cầu của NHTM đặt ra, đó là: tăng trưởng tín dụng đồng thời phải đảm bảo an toàn và

in

doanh đứng trên góc độ của ngân hàng.

h

hiệu quả. Trong phạm vi đề tài này, tác giả phân tích chất lượng cho vay hộ kinh

hàng thương mại

cK

1.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân

họ

Việc đánh giá chất lượng cho vay HKD của NHTM sẽ mang lại nhiều ý nghĩa:
Thứ nhất, việc đánh giá một cách khách quan và chính xác chất lượng các khoản

Đ
ại


vay đối với HKD sẽ giúp NHTM nhìn nhận đúng đắn những vấn đề còn tồn tại trong
quá trình cho vay như những thiếu sót trong việc thực hiện quy trình cho vay để kịp
thời đưa ra những phương pháp giải quyết phù hợp.
Thứ hai, việc đánh giá chất lượng cho vay HKD sẽ giúp NHTM đánh giá đúng về

tiềm năng kinh tế trong dân cư để từ đó khai thác tối đa thị trường, gia tăng lợi nhuận
và tăng cường sức cạnh tranh của NHTM đối với các đối thủ.
Thứ ba, việc đánh giá chất lượng cho vay HKD trong mối tương quan với nhu cầu
vốn trên thị trường sẽ giúp NHTM phát huy những lợi thế của mình trong việc cung
cấp vốn cho các HKD, từ đó góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp và góp phần tích
cực cho sự phát triển kinh tế trong dân cư.
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.3. Những chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Chất lượng cho vay HKD được phản ánh thông qua mức độ thỏa mãn những yêu
cầu đặt ra của NHTM, đó là tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu
quả. Những điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Những chỉ tiêu định lượng

uế

a. Tình hình tăng giảm dư nợ cho vay hộ kinh doanh
Dư nợ cho vay HKD tăng giảm qua các năm tùy thuộc vào doanh số cho vay và


H

doanh số thu nợ cho vay HKD của các năm đó. Đánh giá chất lượng cho vay HKD
thông qua mức độ đáp ứng yêu cầu tăng trưởng cho vay cần phải đánh giá trên ba chỉ

tế

tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay HKD.

h

 Doanh số cho vay: thể hiện lượng vốn mà NHTM đã giải ngân cho các

in

HKD vay trong một kỳ nhất định thường là một tháng, quý, năm; nó bao gồm cả lượng
vốn đã thu hồi và chưa thu hồi của NHTM trong kỳ đó. Chỉ tiêu này càng cao phản

cK

ánh quy mô hoạt động của NHTM đang ngày càng mở rộng, ngày càng đáp ứng nhu
cầu vốn hỗ trợ các HKD hoạt động. Chất lượng cho vay HKD sẽ đảm bảo trong điều

họ

kiện doanh số cho vay tăng lên và không có nợ quá hạn đối với những món vay này.
 Doanh số thu nợ: phản ánh số vốn mà NHTM đã thu hồi được từ các HKD

Đ

ại

trong một kỳ. Doanh số thu nợ thể hiện khả năng thu nợ của NHTM. Doanh số thu nợ
càng cao thể hiện chất lượng các món vay được đảm bảo, tuy nhiên doanh số thu nợ
cao cũng có thể là do trong kỳ NHTM đã thu hồi nợ trước hạn đối với các khoản vay
không đúng mục đích.
 Dư nợ cho vay: phản ánh lượng vốn mà NHTM đã giải ngân cho các HKD
nhưng vẫn chưa thu hồi hay nói cách khác nó là lượng vốn thực tế mà các HKD còn
nợ NHTM tại một thời điểm nhất định thường là cuối kỳ.
Dư nợ cho vay
cuối kỳ

=

Dư nợ cho
vay đầu kỳ

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

+

Doanh số cho
vay trong kỳ

-

Doanh số thu
nợ trong kỳ

12



Khóa luận tốt nghiệp

Dư nợ cho vay qua các năm tăng lên là do doanh số cho vay trong kỳ lớn hơn
doanh số thu nợ trong kỳ, điều này thể hiện tình hình hoạt động của NHTM ngày càng
phát triển, NHTM đã thu hút được nhiều HKD đến vay vốn từ đó gia tăng lợi nhuận
của NHTM. Ngược lại, dư nợ cuối kỳ cho vay HKD giảm là do lượng tiền khách hàng
trả nợ lớn hơn so với lượng vốn ngân hàng mới giải ngân trong kỳ, điều này phản ánh
hoạt động của NHTM còn nhiều yếu kém, chưa phát huy khả năng tìm kiếm và khai
thác thị trường hoạt động của các HKD, làm giảm lợi nhuận của NHTM. Dư nợ cho

H

b. Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay hộ kinh doanh

uế

vay càng tăng sẽ đảm bảo yêu cầu tăng trưởng tín dụng mà NHTM đặt ra.

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN của

tế

Thống đốc NHNN quy định:

 “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã

h


quá hạn.

in

 Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định Điều 6 và Điều

cK

7 của Quy định này. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng
của tổ chức tín dụng” [7].

Trong đó, theo Quyết định, tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05)

họ

nhóm như sau:

 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

Đ
ại

 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu

hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có

khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

 Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp

 Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3
Điều này.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản
này;

uế

 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả

H

năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

tế


 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày

h

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

in

 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

cK

 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở

họ

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời

Đ
ại

hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị

quá hạn hoặc đã quá hạn;

 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý” [7], [8].

Như vậy, nợ quá hạn và nợ xấu phản ánh chất lượng cho vay trong việc thỏa mãn
yêu cầu đảm bảo an toàn và hiệu quả của NHTM. Nợ quá hạn và nợ xấu của cho vay
HKD cần được phân tích theo 2 tiêu chí:
 Tình hình tăng giảm nợ quá hạn, nợ xấu cho vay HKD: Tình hình nợ quá
hạn, nợ xấu cho vay HKD được thể hiện thông qua số dư của các khoản nợ quá hạn,

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp

nợ xấu. ần phải tiến hành phân tích nợ quá hạn, nợ xấu theo nhiều tiêu chí để có thể
nhận biết rủi ro của các khoản vay đang tập trung trong những món vay kỳ hạn nào,
mục đích vay gì, ngành nghề kinh doanh là gì, … để có thể đánh giá một cách khách
quan chất lượng cho vay HKD và đưa ra những giải pháp phù hợp.
 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay HKD: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho biết
trong 100 đồng vốn cho vay của NHTM đối với các HKD thì có bao nhiêu đồng là nợ
quá hạn, nợ xấu. Qua các năm, tỷ lệ này gia tăng phản ánh chất lượng của các món vay

tế

H

uế

là thấp và ngược lại.


họ

Trong đó:

cK

in

h

c. Hiệu quả sử dụng vốn cho vay hộ kinh doanh

Đ
ại

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn cho vay HKD thì ngân hàng sẽ thu lại được
bao nhiêu đồng lãi. Chỉ tiêu này cao và duy trì ổn định/tăng trưởng qua các giai đoạn
thể hiện việc cho vay HKD luôn mang lại thu nhập ổn định cho NHTM, khách hàng
đảm bảo trả lãi đúng hạn, điều này phản ánh hoạt động cho vay HKD thỏa mãn yêu
cầu “đảm bảo hiệu quả” mà NHTM đặt ra.
d. Vòng quay vốn cho vay hộ kinh doanh

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp


Vòng quay vốn cho vay phản ánh khả năng thu hồi nợ và tốc độ luân chuyển vốn
tín dụng của NHTM. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện NHTM đã thu hồi được các khoản
cho vay, số vòng quay vốn lớn, tốc độ quay vòng vốn nhanh, đồng thời chỉ tiêu này
phản ánh sự chủ động và linh hoạt của NHTM trong việc tìm kiếm khách hàng và cho
biết chất lượng các khoản vay được đảm bảo. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao không
phải là tốt vì sau khi thu nợ, NHTM phải tìm kiếm những khách hàng mới và tốn kém
nhiều thời gian, chi phí cho nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi vừa thu hồi được này.

H

uế

e. Mức sinh lời cho vay hộ kinh doanh

tế

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay HKD. Nó cho biết
bình quân mỗi 100 đồng vốn ngân hàng cấp cho HKD vay thì sẽ sinh ra bao nhiêu

h

đồng lãi thuần. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh lợi nhuận mang lại cho NHTM càng

in

cao, ngâng hàng cân đối được tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng lợi nhuận, mang lại

cK

hiệu quả trong hoạt động cho vay HKD.

1.3.3.2. Những tiêu chí định tính

họ

a. Khả năng tìm kiếm và khai thác thị trường
Khả năng tìm kiếm và khai thác thị trường của nhân viên ngân hàng sẽ thể hiện

Đ
ại

chất lượng cho vay HKD trong việc đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng của NHTM.
Việc nhân viên ngân tìm kiếm những HKD có nhu cầu vốn trong một thị trường cạnh
tranh khốc liệt giữa các NHTM hoặc mở rộng ra những thị trường khác sẽ phản ánh
yêu cầu tăng trưởng tín dụng trong hoạt động cho vay HKD luôn được đảm bảo.
b. Sự tuân thủ quy trình cho vay
Một quy trình cho vay nghiêm ngặt, chặt chẽ của NHTM sẽ không mang lại tác
dụng giảm thiểu rủi ro cho vay nếu cán bộ tín dụng không thực hiện đúng từng bước.
Việc nhân viên tiến hành thẩm định HKD một cách đầy đủ, kiểm tra giám sát quá trình
sử dụng vốn nghiêm ngặt sẽ đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của NHTM.

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.4. Những nhân tố ảnh hướng đến chất lượng cho vay hộ kinh doanh của ngân
hàng thương mại
1.3.4.1. Nhân tố chủ quan

a. Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng nói chung và chính sách cho vay nói riêng của NHTM là hệ
thống các chủ trương, định hướng, quy định chi phối hoạt động tín dụng trong đó có
hoạt động cho vay. Tùy theo từng thời kỳ, giai đoạn mà mỗi NHTM đưa ra những

uế

chính sách mới phù hợp với mục tiêu của mình đồng thời thực hiện đúng những quy

H

định của NHNN.

Chính sách tín dụng của NHTM bao gồm những chính sách về lãi suất, về khách

tế

hàng vay vốn, về quy mô và giới hạn các khoản vốn vay, về kỳ hạn trả nợ, về công tác
quản lý rủi ro … Những điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay theo những

h

chiều hướng khác nhau. Ví dụ: việc NHTM đưa ra quyết định hạn chế hay mở rộng

in

ngành nghề có độ rủi ro cao của các HKD được vay vốn sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn

cK


trong hoạt động cho vay HKD của NHTM.
b. Quy trình cho vay

họ

Mỗi NHTM sẽ đưa ra một quy trình cho vay khác nhau nhằm đảm bảo việc đưa ra
quyết định chấp nhận hay từ chối các khoản vay là chính xác và hạn chế được rủi ro.
Một quy trình cho vay phức tạp, mất nhiều thời gian sẽ không đáp ứng kịp thời nhu

Đ
ại

cầu vay vốn dẫn đến làm giảm lợi nhuận hoặc gây khó khăn cho hoạt động của HKD,
từ đó làm giảm chất lượng cho vay HKD của NHTM. Ngược lại, một quy trình cho
vay đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo
thực hiện đầy đủ các khâu sẽ giúp NHTM vừa tăng trưởng tín dụng, vừa đảm bảo an
toàn và hiệu quả.
c. Trình chuyên môn của nhân viên ngân hàng
Nhân viên ngân hàng là người trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với khách hàng để có
được những thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Trình độ chuyên môn của nhân
viên ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp

Với năng lực trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm thì khi thẩm định cho
vay, nhân viên thẩm định tốt để đưa ra được những quyết định phù hợp, hạn chế rủi ro

từ đó nâng cao chất lượng cho vay.
d. Năng lực quản trị của ngân hàng
Năng lực quản trị của ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược và mục tiêu
hoạt động, quảng bá các sản phẩm, lựa chọn phân đoạn thị trường, lựa chọn các kênh

uế

phân phối, … sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của các khoản vay. Ví dụ: việc ngân hàng
tập trung khai thác một thị trường các HKD có nhiều đối thủ cạnh tranh sẽ gây khó

H

khăn trong vấn đề đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng của NHTM.

tế

1.3.4.2. Nhân tố khách quan

h

a. Nhân tố khách quan từ khách hàng vay vốn

in

Chất lượng cho vay HKD chịu tác động trực tiếp từ khách hàng vay vốn. Việc
khách hàng làm giả giấy tờ như giấy đăng ký kinh doanh, sử dụng vốn sai mục đích,

chất lượng tín dụng.

cK


không có thái độ tích cực trong việc trả nợ đúng hạn, … đều làm ảnh hưởng xấu đến

họ

b. Nhân tố khách quan từ môi trường kinh doanh
 Môi trường kinh tế

Đ
ại

Một nền kinh tế có các chỉ số về lãi suất, lạm phát, tỷ giá, ... biến động sẽ ảnh

hưởng đến chính sách của NHTM, ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của HKD theo
nhiều hướng khác nhau. Đảm bảo luôn trả nợ đúng hạn trong điều kiện kinh tế có
nhiều biến động là một việc làm khó khăn cho các HKD, điều này sẽ làm giảm chất
lượng của các khoản cho vay.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Nền chính trị ổn định, luật pháp được quy định rõ ràng, minh bạch sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các HKD và các doanh nghiệp. Mặt khác,
những lỗ hổng của luật pháp, ví dụ như trong vấn đề đăng ký kinh doanh đối với HKD
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp

sẽ ảnh hưởng đến mục đích vay vốn của nhiều khách hàng, điều này sẽ khiến NHTM
gánh chịu nhiều rủi ro.

 Môi trường văn hoá – xã hội
Những vấn đề về văn hóa – xã hội như những thói quen, trình độ dân trí, …
của người dẫn sẽ ảnh hưởng đến thái độ hoàn trả, cách cư xử của khách hàng đối với
NHTM. Một khách hàng có thu nhập ổn định, trình độ học vấn cao sẽ có xu hướng

uế

thanh toán nợ đúng hạn từ đó NHTM có thể đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay.
 Môi trường tự nhiên

H

Môi trường tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các HKD tiến hành hoạt

tế

động thuận lợi. Ngược lại, môi trường tự nhiên khắc nghiệt sẽ ảnh hưởng đến những
hoạt động như bảo quản hàng hóa, gây khó khăn cho HKD đồng thời ảnh hưởng đến

in

 Môi trường công nghệ

h

khả năng trả nợ cho các món vay, làm giảm chất lượng cho vay của NHTM.

cK

Việc sử dụng công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện cho việc đơn giản hóa các

thủ tục, tạo ra nhiều phương thức thanh toán thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho khách
hàng. Mặt khác, hệ thống phần mềm sử dụng trong việc quản lý khách hàng càng hiện

họ

đại sẽ giúp NHTM giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng tốt hơn và phát
hiện kịp thời những sai sót để không ngừng nâng cao chất lượng các khoản vay.

Đ
ại

 Nhân tố từ phía đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra gay gắt thì việc lách luật

để thu hút khách hàng từ phía các NHTM là điều được đề cập rất nhiều trong thời gian
vừa qua. Việc chạy đua cạnh tranh giữa các NHTM để tiến hành cấp vốn cho vay sẽ
tác động tiêu cực đến chất lượng các khoản vay khi các NHTM tiết kiệm thời gian,
thẩm định một cách sơ sài và không phát hiện được rủi ro.
Việc đánh giá chất lượng cho vay HKD cần phải được tiến hành phân tích một
cách toàn diện trên nhiều chỉ tiêu và phải đặt trong điều kiện tác động của nhiều nhân
tố khác để có được những đánh giá khách quan, chính xác.

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

19


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ KINH DOANH

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế
2.1.1. Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Bảng 2.1. Giới thiệu NHTMCP Á Châu Việt Nam
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

Tên giao dịch Quốc tế

Asia Commercial Bank

Tên viết tắt

ACB

Mã chứng khoán

ACB – Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội

tế

H

uế

Tên giao dịch Việt Nam

h

Logo


“Ngân hàng của mọi nhà”

Trụ sở chính

442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh

(848) 3929 0999
www.acb.com.vn

họ

Website

cK

Điện thoại

in

Slogan

(Nguồn: website NHTMCP Á Châu – www.acb.com.vn)

Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh về NHTM được ban hành vào

Đ
ại

tháng 5 năm 1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt
Nam. Bên cạnh đó Pháp lệnh về ngân hàng ra đời năm 1993 cũng đã đưa hoạt động

ngân hàng vào giai đoạn ổn định và phát triển. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thương
mại cổ phần (NHTMCP) Á Châu đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do
thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số 533/GP-UB do UBND
Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, NHTMCP Á Châu
(ACB) chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Tính đến
ngày 31/12/2011, số vốn điều lệ của ACB đạt mức 9.376.965.060.000 đồng và trở
thành một trong những NHTMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, những năm qua,
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

20


Khóa luận tốt nghiệp

ACB đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm và khai thác thị trường bán lẻ Việt Nam,
được các chuyên gia trong ngành tài chính đánh giá là ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt
Nam và đạt nhiều giải thưởng quan trọng.
2.1.2. Sơ lược về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thành phố Huế nói riêng và tỉnh Thừa Thiên – Huế nói chung là một trong số

uế

những tỉnh, thành thuộc khu vực kinh tế trọng điểm Miền Trung và là một trong những
trung tâm du lịch lớn của Việt Nam. Với mục tiêu sớm trở thành Thành phố trực thuộc

H

Trung Ương, Thừa Thiên – Huế trở thành một thị trường tiềm năng cho các NHTM

nhắm đến và NHTMCP Á Châu không nằm ngoài xu hướng đó. Nhận biết điều này,

tế

ACB đã hình thành chi nhánh đầu tiên tại Huế, được cấp giấy phép kinh doanh ngày
24/06/2005 và chính thức đi vào hoạt động ngày 22/07/2005.

h

Sau gần 7 năm hoạt động, ACB – Chi nhánh Huế (CN Huế) đã không ngừng phát

in

triển và mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Tính đến cuối năm 2011,

cK

NHTMCP Á Châu đã có 1 Chi nhánh và 2 Phòng giao dịch.
Bảng 2.2. Chi nhánh và các phòng giao dịch của ACB – CN Huế

họ

Chi nhánh/Phòng giao dịch

Địa chỉ

Điện thoại

01 Trần Hưng Đạo – TP.Huế


0543.571175

Phòng giao dịch Phú Hội

30 Hùng Vương – TP.Huế

0543.936639

100 Hùng Vương – TP.Huế

0543.883699

Đ
ại

Chi nhánh Huế

Phòng giao dịch An Cựu

2.1.2.2. Tổ chức bộ máy hoạt động
 Giám đốc: là người phụ trách chung, phụ trách công tác tổ chức, điều
chuyển cán bộ, trực tiếp chỉ đạo phương hướng hoạt động của chi nhánh.
 Phó giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc, đảm bảo quá trình hoạt động của
chi nhánh thông suốt.

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

21



Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

uế

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

22


Khóa luận tốt nghiệp

 Bộ phận khách hàng doanh nghiệp: là bộ phận trực tiếp giao dịch, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm – dịch vụ cho khách hàng là các doanh nghiệp như mở tài
khoản và thanh toán, cho vay bổ sung vốn kinh doanh, thực hiện các dịch vụ thanh
toán quốc tế, bảo lãnh, …. Theo quyết định của ACB, kể từ năm 2011, khách hàng

doanh nghiệp (KHDN) của chi nhánh sẽ bao gồm các doanh nghiệp dưới hình thức là
các công ty và các doanh nghiệp tư nhân (DNTN).
 Bộ phận khách hàng cá nhân: là bộ phận trực tiếp giao dịch với các khách

uế

hàng cá nhân (KHCN), giới thiệu các sản phẩm – dịch vụ đến với khách hàng thông
qua các hoạt động như tìm kiếm khách hàng gửi tiền, vay vốn, phát hành và thanh toán

H

thẻ, chuyển tiền cá nhân trong và ngoài nước, các sản phẩm liên kết (bảo hiểm, tư

tế

vấn…).
 Bộ phận vận hành: bao gồm 3 bộ phận

h

 Bộ phận kế toán: chịu trách nhiệm về công tác kế toán, hạch toán thống

in

kê.

cK

 Bộ phận hỗ trợ và nghiệp vụ (HT&NV): thực hiện các chức năng hỗ trợ
công tác nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ phận như theo dõi hồ sơ vay, quản lý

khách hàng, tư vấn, giải đáp thắc mắc về sản phẩm tiền vay và tiền gửi cho khách

họ

hàng, lập và thực hiện hợp đồng, ...

 Bộ phận giao dịch và ngân quỹ (GD&NQ): thực hiện các chức năng

Đ
ại

như tiếp xúc, giao dịch với khách hàng, thực hiện công việc thu chi (VNĐ, vàng, các
loại ngoại tệ), …

2.1.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu – Chi nhánh Huế giai đoạn 2009 – 2011
a. Kết quả hoạt động kinh doanh
Thu nhập và chi phí của những hoạt động tín dụng, dịch vụ, kinh doanh ngoại hối
có xu hướng gia tăng đều qua các năm, điều này đã dẫn đến lợi nhuận của từng hoạt
động cũng biến động cùng chiều. Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh tăng từ 11.705

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

23


Khóa luận tốt nghiệp

triệu đồng năm 2009 lên 12.876 triệu đồng năm 2010 và đạt mức 14.164 triệu đồng
năm 2011 tương ứng với tốc độ tăng trung bình là 10%/năm.

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – CN Huế
ĐVT: triệu đồng
2010/2009

2011/2010

Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

+/-

%

+/-

I. Thu nhập lãi thuần

16.408

18.049

19.854

1.641


10,00

1.805

10,00

1. Thu nhập lãi và các khoản tương tự

70.770

77.847

85.632

7.077

10,00

7.785

10,00

- Thu lãi tiền gửi

56

62

68


6

10,71

6

9,68

- Thu lãi cho vay

30.382

33.421

36.763

3.039

10,00

3.342

10,00

- Thu lãi khác

40.332

44.364


48.801

4.032

10,00

4.437

10,00

54.362

59.798

65.778

5.436

10,00

5.980

10,00

II. Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ

1.932

2.125


2.337

193

9,99

212

9,98

1. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

1.995

2.194

2.413

199

9,97

219

9,98

63

69


76

6

9,52

7

10,14

608

669

55

9,95

61

10,03

III. Lợi nhuận thuần từ HĐKD ngoại hối
1. Thu nhập từ HĐKD ngoại hối
2. Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối

V. Chi phí hoạt động

uế


H

1.369

1.506

124

9,96

137

10,01

692

761

837

69

9,97

76

9,99

286


315

347

29

10,14

32

10,16

7.474

8.221

9.043

747

9,99

822

10,00

11.705

12.876


14.164

1.171

10,00

1.288

10,00

(Nguồn: Bộ phận Kế toán ACB – CN Huế)

họ

VI. Tổng lợi nhuận trước thuế

%

1.245

cK

IV. Các khoản thu nhập khác

553

tế

2. Chi phí hoạt động dịch vụ


h

2. Chi phí lãi và các khoản tương tự

in

Chỉ tiêu

Trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô chịu nhiều tác động từ cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008 thì giai đoạn 2009 – 2010 là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam phải vượt

Đ
ại

qua nhiều thách thức. Bước sang năm 2011, nền kinh tế có nhiều biến động, lạm phát
tăng cao, NHNN ra quyết định điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt, áp trần lãi suất
huy động đã gây nhiều khó khăn cho hoạt động của NHTM. Tuy nhiên, trong điều
kiện gặp không ít khăn như giai đoạn vừa qua thì việc duy trì tốc độ tăng trưởng ổn
định ở mức 10%/năm là một kết quả rất đáng khích lệ.
Tuy có được lợi thế về sự đa dạng sản phẩm – dịch vụ nhưng ACB – CN Huế vẫn
chưa phát huy hết tiềm năng để giới thiệu, quảng bá, thu hút khách hàng sử dụng
những dịch vụ của ngân hàng nhằm gia tăng tỷ trọng nguồn thu nhập này. Trong khi tỷ
trọng thu dịch vụ của ACB – CN Huế chỉ đạt 2,7% và duy trì đều qua các năm thì con

Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

24



Khóa luận tốt nghiệp

số này của toàn hệ thống các NHTM trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên – Huế là trên dưới
3,5% và luôn gia tăng qua các năm 2009 – 2010 [11]. Điều này cho thấy ACB – CN
Huế vẫn còn nhiều hạn chế so với các NHTM khác về mảng dịch vụ. Do đó, chi nhánh
nên chú ý khai thác hoạt động này vì đây là hoạt động ít chịu rủi ro cho ngân hàng.
Bảng 2.4. Cơ cấu tổng thu nhập của ACB – CN Huế
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Giá
trị

Giá
trị

Tỷ trọng
(%)

70.770

95,25 77.847

Tỷ trọng
(%)

Năm 2011
Giá
trị


95,25 85.632

Tỷ trọng
(%)

95,25

1.995

2,69

2.194

2,68

2.413

2,68

3. Thu nhập từ HĐKD ngoại hối

1.245

1,68

1.369

1,68

1.506


1,68

0,39

347

0,39

100,00 89.898

100,00

4. Các khoản thu nhập khác

74.296

0,38

315

100,00 81.725

h

Tổng thu nhập

286

tế


2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

H

1. Thu nhập lãi và các khoản tương tự

Năm 2010

uế

Năm 2009

in

(Nguồn: Bộ phận Kế toán ACB – CN Huế)

cK

Xét về cơ cấu tổng thu nhập, ta có thu nhập từ lãi cho vay và các khoản tương tự
luôn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 95% trong tổng thu nhập của chi nhánh, hoạt động
dịch vụ và kinh doanh ngoại hối chỉ chiếm khoảng 4%. Với điều kiện cạnh tranh ngày

họ

càng khốc liệt giữa các NHTM thì việc đa dạng hóa nguồn thu nhập, gia tăng hoạt
động dịch vụ sẽ là hướng đi tích cực mà ACB – CN Huế nên lưu ý phát triển.

Đ
ại


Xét về cơ cấu chi phí của ACB – CN Huế, tương tự thu nhập, ta có chi phí trả lãi

luôn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 86% trong tổng chi phí, chi phí hoạt động chiếm 11%
và còn lại là chi phí cho các hoạt động khác. Điều này càng khẳng định vai trò là
người đi vay để cho vay của NHTM khi tập trung nguồn lực nguồn vốn huy động
nhằm mục đích cấp tín dụng kịp thời cho khách hàng.
Từ những phân tích trên, có thể nhận xét chung là hoạt động của chi nhánh là duy
trì, phát triển với tốc độ ổn định trong giai đoạn 2009 – 2011, đây là kết quả của những
cố gắng, phấn đấu không ngừng của toàn thể nhân viên ACB – CN Huế trong việc
bám sát chỉ tiêu, chính sách do NHTMCP Á Châu đặt ra.
Nguyễn Thị Anh Thư – K42TCNH

25


×