Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP á châu – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.92 KB, 97 trang )

Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài:
Ngân hàng thương mại cổ phần là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên



lĩnh vực tiền tệ, nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy động vốn, cho vay và cung

U

cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. Đối với hoạt động Ngân hàng, vốn là yếu tố

-H

quyết định mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế tại các NHTMCP hiện nay vốn tự có
chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó,

TẾ

vốn huy động luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy có thể khẳng định
vốn huy động hay công tác huy động vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng

H

hoạt động và phát triển của Ngân hàng. Tại Việt Nam, việc huy động vốn bằng cách

IN

khai thác lượng tiền tạm thời nhàn rỗi trong công chúng, hộ gia đình, của các tổ chức



K

kinh tế xã hội hay các tổ chức tín dụng khác của NHTM còn nhiều bất hợp lý. Điều

C

này dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, từ đó làm hạn chế khả năng sinh



lời, buộc Ngân hàng phải đối mặt với các rủi ro… Do đó, việc tăng cường HĐV với

IH

chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng.



Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam đã và đang khẳng định vị trí và vai trò của

Đ

các NHTM, với những nghiệp vụ không ngừng được cải thiện và mở rộng cho phù hợp,

G

nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư.

N


Việc làm này của các NHTM đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh xuất

Ư


khẩu, đầu tư sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất,
góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cũng như góp phần tích cực

TR

thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Để có thể thực hiện được tất cả các
nhiệm vụ trên, Ngân hàng cần phải có nguồn vốn. Vốn huy động trở thành nguồn vốn chủ
yếu cung cấp vốn cho toàn bộ nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà mở
cửa, hội nhập là điều kiện tất yếu của bất kì quốc gia nào muốn phát triển. Sự hội nhập sẽ
làm phân bổ nguồn vốn trong xã hội một cách hợp lý. Với sự xuất hiện của các tổ chức tài
chính nước ngoài, các tổ chức tài chính mới trong nước, nguồn vốn chảy vào các NHTM
sẽ theo đó mà giảm dần. Chính vì thế, muốn tồn tại và đứng vững trong môi trường mới,
SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

1


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
các Ngân hàng luôn luôn cần có nguồn vốn dồi dào. Khi đó, huy động vốn trở thành một
biện pháp hữu hiệu cho các NHTM thực hiện các chiến lược của mình.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) _ Ngân hàng TMCP mạnh nhất hiện nay tại
Việt Nam đã được các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế công nhận về sự thành




công và phát triển bền vững. ACB tự hào là Ngân hàng luôn dẫn đầu về huy động vốn,

U

tài sản và lợi nhuận trước thuế trong toàn hệ thống. Trong những năm qua, tình hình

-H

huy động vốn tại NHTMCP Á Châu – Chi nhánh Huế cũng đã đạt được một số kết quả
đáng mừng song bên cạnh đó vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Trong định hướng

TẾ

phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Đó cũng là một hoạt
động vô cùng cấp thiết, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội

IN

H

nhập quốc tế, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức đã được học ở

K

trường, tôi quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân




C

hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế” làm đề tài thực tập cuối khóa của mình.

IH

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:



- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về: NHTM, vốn của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá

G

Đ

hiệu quả công tác HĐV và sự hài lòng của KH về dịch vụ HĐV của Ngân hàng,…

N

- Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Á Châu – CN Huế.

TR

Ư


- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Chi nhánh.
- Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại


Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Huế.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

2


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế

1.3. Phương pháp nghiên cứu:
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
1.3.1.1. Số liệu thứ cấp:



+ Đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, sách báo nghiệp vụ, Internet,

U

đề tài nghiên cứu, khóa luận và các tài liệu có liên quan để nắm vững lý thuyết về

-H

NHTM, nguồn vốn, công tác huy động vốn của NHTM, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

TẾ

công tác huy động vốn và sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn,…
+ Thu thập số liệu về tình hình huy động vốn tại NH Á Châu – CN Huế qua 3


IN

H

năm 2009, 2010, 2011.

K

1.3.1.2. Số liệu sơ cấp:

C

+ Quan sát: Quan sát khách hàng đến giao dịch để ghi lại thái độ, hành vi và sự



hài lòng của khách hàng về Ngân hàng.

IH

+ Lập và gửi bảng hỏi: Bảng câu hỏi được thiết kế với các thang đo khoảng



được đưa vào bảng Likert với mức độ từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng

Đ

ý với các ý kiến đưa ra. Thang đo này dùng để đánh giá sự hài lòng và các đánh giá


G

của khách hàng về: Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng; lãi suất; chất lượng

N

giao dịch; hệ thống mạng lưới; nhân viên; công tác quảng cáo, khuyến mãi; …

Ư


Thiết kế mẫu:

TR

+ Phương pháp xác định quy mô mẫu:

Số khách hàng đang gửi tiền tại Ngân hàng là 11.612 người. Bình quân mỗi ngày có

khoảng 580 khách hàng (căn cứ vào số lượng chứng từ) đến thực hiện các giao dịch tại ba
điểm giao dịch của Ngân hàng ACB tại Thành phố Huế, như vậy trong khoảng thời gian
thực hiện cuộc điều tra từ 18/02/2012 đến ngày 27/2/2012 có khoảng 580 x 10 = 5.800
khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng, chiếm gần 50% tổng số khách hàng hiện tại.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

3



Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
Số mẫu tối thiểu được xác định bằng công thức:
z2. p. (1-p)
n=
D2
Trong đó:

U



- p = 0.5: tỷ lệ khách hàng đến NH giao dịch trong khoảng 10 ngày so với tổng thể.

-H

- Chọn mức tin cậy 95% => z = 1.96.

TẾ

- Sai số cho phép: D = +/- 10% vì trong số những khách hàng điều tra sẽ có
những khách hàng lần đầu đến giao dịch, không thuộc tổng thể 11.612 khách hàng

IN

1.962 x 0.5 x (1 – 0.5)



C


n >= 96

K

Ta có: n >=
0.12

H

hiện có, số lượng khách hàng đến giao dịch có nhiều biến động.

IH

Vậy số mẫu được chọn là 100.



+ Phương pháp chọn mẫu:

Đ

Hiện tại Ngân hàng ACB tại Thành phố Huế có 3 điểm huy động vốn:

N

G

- Điểm huy động vốn thứ nhất tại số 1 Trần Hưng Đạo: Có 7 giao dịch viên,

Ư



trung bình mỗi ngày mỗi giao dịch viên làm việc với 45 khách hàng, vậy số khách

TR

hàng bình quân đến điểm giao dịch này mỗi ngày là: A = 45 x 7 = 315 khách hàng.
- Điểm huy động vốn thứ hai tại số 30 Hùng Vương: Có 2 giao dịch viên, trung

bình mỗi ngày mỗi giao dịch viên làm việc với 50 khách hàng, vậy số khách hàng bình
quân đến điểm giao dịch này mỗi ngày là: A = 50 x 2 = 100 khách hàng.
- Điểm huy động vốn thứ ba tại số 100 Hùng Vương: Có 3 giao dịch viên, trung
bình mỗi ngày mỗi giao dịch viên làm việc với 55 khách hàng, vậy số khách hàng bình
quân đến điểm giao dịch này mỗi ngày là: A = 55 x 3 = 165 khách hàng.
SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

4


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
Vậy tổng cộng mỗi ngày có: A + B + C = 315 + 100 + 165 = 580 khách hàng.
Số phiếu điều tra tại điểm huy động vốn thứ nhất:
A

315

100 x

= 100 x


= 54 phiếu.

A+B+C

315 + 100 + 165

U

A



Số phiếu điều tra tại điểm huy động vốn thứ hai:
100
= 100 x

= 18 phiếu.

315 + 100 + 165

Số phiếu điều tra tại điểm huy động vốn thứ ba:
A

TẾ

A+B+C

-H

100 x


165

= 100 x

H

100 x

315 + 100 + 165

IN

A+B+C

= 28 phiếu.

K

+ Phương pháp điều tra:

C

Tiến hành điều tra trực tiếp khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng ACB – Chi



nhánh Huế. Việc điều tra trực tiếp, có hướng dẫn và giải thích sẽ phần nào giảm thiểu

IH


được sai sót trong điều tra do người được phỏng vấn không hiểu rõ nội dung câu hỏi,



đồng thời đảm bảo thu thập đủ số lượng bảng hỏi được phát ra.

Đ

1.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:

N

G

1.3.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp:

Ư


+ Phương pháp so sánh: Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại NH ACB – CN
Huế, tôi chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để đánh giá

TR

sự biến động về tình hình kinh doanh và HĐV tại NH qua các năm dựa trên các chỉ
tiêu: VHĐ trên tổng nguồn vốn; tổng dư nợ trên VHĐ; lãi suất đầu vào bình quân; …
1.3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:

Đối với dữ liệu sơ cấp thu thập được từ phỏng vấn khách hàng, tôi chủ yếu sử

dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích và xử lý dữ liệu bằng các phương pháp sau:

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

5


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
+ Phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha: Trước khi phân tích, tôi tiến hành
kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
+ Phương pháp phân tích nhân tố: nhằm phân tích các nhân tố chủ quan ảnh
hưởng đến dịch vụ HĐV của NH như: Các hình thức HĐV của Ngân hàng; lãi suất; chất



lượng giao dịch; hệ thống mạng lưới; nhân viên; công tác quảng cáo, khuyến mãi; …

-H

U

+ Phương pháp phân tích hồi quy: nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng nhiều
nhất đến dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng.

TẾ

Mô hình hồi quy dự kiến:

H


X = α + ß1X1 + ß2X2+ ß3X3 + ß4X4 + ß5X5 + ß6X6

K

IN

Trong đó:

C

X: Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ HĐV của NH ACB – CN Huế.



X2: Lãi suất

IH



X1: Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.

Đ

X3: Chất lượng giao dịch

N

G


X4: Hệ thống mạng lưới.

Ư


X5: Nhân viên

TR

X6: Công tác quảng cáo, khuyến mãi.
+ Phương pháp kiểm định giá trị trung bình của tổng thể One Sample T-Test:
Giả thiết H0: giá trị trung bình của tổng thể bằng giá trị kiểm định.
Đối thiết H1: giá trị trung bình của tổng thể khác giá trị kiểm định.
H0 :    0 .
H1:   1 .

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

6


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
Nguyên tắc bác bỏ giả thiết:
Sig. < 0,05: bác bỏ giả thiết H0.
Sig. > 0,05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0.
+ Phương pháp kiểm định Kruskal-Wallis:
Giả thiết H0: tất cả giá trị trung bình là bằng nhau

U


Nguyên tắc bác bỏ giả thiết:



Đối thiết H1: tồn tại ít nhất 2 giá trị trung bình khác nhau.

-H

Sig. < 0,05: bác bỏ giả thuyết H0.

TẾ

Sig. > 0,05: chưa có cở sở bác bỏ giả thuyết H0.

H

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:

IN

1.4.1. Phạm vi nghiên cứu:

C

K

- Không gian: Ngân hàng ACB – Chi nhánh Huế.




- Thời gian: Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn qua 3 năm 2009 - 2011.

IH

1.4.2. Đối tượng nghiên cứu:



Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

Đ

Á Châu – Chi nhánh Huế.

N

G

1.5. Kết cấu đề tài:

Ư


Ngoài phần mở đầu, đề tài được chia làm 4 chương.

TR

- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác huy động vốn của NHTM.
- Chương 2: Thực trạng công tác HĐV tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế.


- Chương 3: Khảo sát sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế.
SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

7


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI



1.1. Lý luận chung về Ngân hàng thương mại:

-H

U

1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại:

NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát

TẾ

triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan

trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát

H

triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày

K

IN

càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.

C

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:



Ở Mỹ : NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính

IH

và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.



Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “NHTM là những xí

Đ


nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới

G

hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính

N

họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Ư


Ở Việt Nam, định nghĩa NHTM: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat

TR

động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh toán. (Theo Ths. Phan Thị Thu Hà – Ths. Nguyễn Thị Thu Thảo (2002),
“Ngân hàng thương mại – Quản trị và nghiệp vụ”, NXB Thống kê, Hà Nội)
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

8



Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường:
1.1.2.1. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:

NHTM ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá phát
triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn



nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này

U

giải quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được

-H

vốn và người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các NH cũng cân
đối được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển.

TẾ

Các NH đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau

H

đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại

IN


hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn
cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có NH

K

- một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho



C

tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.

IH

1.1.2.2. Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường:



Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ

Đ

cái gì mà phải luôn trả lời được ba câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và

G

sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu

N


các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp

Ư


hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp
phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao

TR

động phải được nâng cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các Ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp
cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có
chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

9


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
1.1.2.3. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước:

Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của Ngân hàng




đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có

-H

U

hiệu quả của NHTM thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ
tốt để Nhà nước tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng

TẾ

và thanh toán giữa các Ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở
rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành

H

phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập

IN

hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, bảo

K

đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực

C

thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.


IH



1.1.2.4. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:

Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình

Đ



thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ thương mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng

N

G

được mở rộng và trở nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần

Ư


phải hoà nhập với nền tài chính thế giới. Các NHTM là trung gian, cầu nối để tiến
hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và

TR

mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà

mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mà mình thiếu. Các NHTM
với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh...và đặc biệt
là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại
thương không ngừng được mở rộng và phát triển.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

10


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế

1.2. Vốn của Ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM:
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các chức

U



năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả, có lợi nhuận thì đòi hỏi các

-H

NHTM phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.

TẾ

Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:


“Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc huy

H

động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”.

IN

Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của NHTM. Về

K

thực chất, vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân NH và của

C

những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào Ngân hàng với các mục



đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ

IH

khác của Ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng và số



tiền mà Ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng


Đ

các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các Ngân hàng có thể tiến hành
kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê,… Nói chung vốn của Ngân hàng chi phối

N

G

toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.

Ư


1.2.2. Cơ cấu vốn của NHTM:

TR

Vốn của NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác,…
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động

của NH và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có do Ngân hàng tạo lập được thuộc sở

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

11



Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
hữu riêng của Ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ
kết quả kinh doanh. Ở những nước khác nhau, định nghĩa về vốn tự có có thể khác
nhau nhưng nét chung nhất vốn tự có bao gồm các thành phần sau:
- Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng Ngân hàng.



- Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của

-H

U

Ngân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn như: Quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự phòng tài chính, ...

TẾ

- Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng.

H

- Các khoản nợ được coi như vốn.

IN

Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, song lại


K

là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một Ngân hàng. Do tính chất ổn định, nó

C

thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ và điều chỉnh đối với hoạt động



Ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, thì vốn tự có của Ngân hàng chiếm

IH

dưới 10%, như vậy vốn ký thác của Ngân hàng khoảng trên 90%. NHNN quy định
mức vốn tự có của Ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro quy

Đ



đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lượng giới hạn vốn chủ
sở hữu đã được xem như là tài sản bảo vệ cho những người gửi tiền. Chức năng bảo vệ

G

không chỉ được xem như sự bảo đảm thanh toán cho người gửi tiền khi Ngân hàng vỡ

N


nợ, mà còn góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung cấp một khoản tài sản có

TR

Ư


dự trữ để Ngân hàng khỏi bị đe doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ người gửi tiền.

Chức năng điều chỉnh cũng đã được xác định cho vốn chủ sở hữu của NHTM. Dựa
trên mức vốn tự có của Ngân hàng, các cơ quan quản lý xác định, điều chỉnh hoạt động
cho Ngân hàng, ví dụ như các Ngân hàng chỉ có thể cho một khách hàng lớn nhất vay
không quá 15% vốn tự có của Ngân hàng. Nếu như Ngân hàng cho vay quá số đó sẽ
ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của Ngân hàng.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

12


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
1.2.2.2. Vốn huy động:

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong Ngân hàng. Nó là những giá trị
tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã
hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này




và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút

U

vốn. Vốn này luôn biến động nên Ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự

-H

trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.

Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh

TẾ

tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư (tiết

H

kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu).

IN

1.2.2.3. Vốn đi vay:

K

Các NHTM có thể vay vốn từ NHNN, các NHTM hoặc các trung gian tài chính




C

khác và vay từ công chúng, dưới các hình thức:

IH

- Phát hành chứng từ có giá:



Ngân hàng chủ động phát hành kỳ phiếu Ngân hàng để huy động vốn nhằm

Đ

thực hiện những những dự án đầu tư đã định. Việc huy động vốn dưới hình thức phát

G

hành kỳ phiếu Ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: Phát hành theo mệnh

N

giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên bề mặt kỳ phiếu) và

Ư


phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi trước, người mua sẽ trả một số tiền bằng


TR

mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng).
- Vay của các Ngân hàng và các trung gian tài chính khác:
Vay qua thị trường liên NH nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong

thời gian ngắn, NH có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các NH, tổ chức tài chính
tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng
và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống NH.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

13


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
1.2.2.4. Vốn khác:

- Nguồn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác qua đó làm tăng nguồn vốn của
NH như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ, …
- Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C,

U



ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,… cũng giúp Ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.

-H


- Nguồn khác: Gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế chưa nộp, lương chưa trả, …

TẾ

1.2.3. Vai trò của nguồn vốn:

H

1.2.3.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế:

IN

Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu tư
có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh

K

doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong

C

nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp



vốn hiệu quả nhất chính là các NHTM. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản

IH

tiết kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.




Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của Ngân hàng trước

Đ

hết sẽ giúp cho họ có được những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh toán

N

G

đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vòng.

Ư


Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản

TR

xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Việc huy động vốn của Ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân đối về

vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện.
Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn
của các NHTM. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường
chứng khoán, Ngân sách Nhà nước,… nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy
động vốn qua các NHTM vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.


SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

14


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM:

- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:
Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên Ngân hàng phải cần có vốn.
Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, NH phải huy động từ các nguồn khác. NH đi vay



để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để mà cho vay. Nguồn vốn

U

phản ánh tiềm năng và sức mạnh của NH. Đối với những NH lớn, việc tham gia tài trợ

-H

cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các NH nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác,

TẾ

không có vốn thì NH không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.


IN

H

- Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NH:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng phụ thuộc vào vốn của NH. Ngân hàng có

K

nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với NH ít vốn. Có được nhiều vốn NH sẽ có

C

điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó



sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các NH lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ

IH

NH. Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các NH nhỏ. Chính vì



vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của NH.

G

Đ


- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên thương trường:

N

Các Ngân hàng lớn trên thế giới là các Ngân hàng có uy tín, luôn được ca ngợi và

Ư


nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của Ngân hàng chính là vốn của
Ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của Ngân hàng luôn được đảm bảo, các

TR

khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với Ngân hàng. Trong nền kinh tế bất
ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các Ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được
như vậy thì các Ngân hàng luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng:
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là điều kiện để các
NH tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho NH mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu
SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

15


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
quả công tác quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách hàng mới, giữ chân
các khách hàng truyền thống. Doanh số các NH tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn
của NH. Vốn của NH lớn giúp cho NH có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với

các NH khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi,… Các dịch
vụ NH sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.

-H

U



1.2.4. Vốn tự huy động của NHTM:

Vốn tự huy động là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một NH bắt

TẾ

đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ
cho KH, bằng cách đó NH huy động tiền của các DN, các tổ chức và của dân cư.

H

Vốn tự huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của Ngân hàng. Để

IN

gia tăng nguồn vốn này trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng

K

ngày càng cao, các NH đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau.


IH

- Tiền gửi cá nhân:



C

1.2.4.1. Phân loại theo đối tượng:



Nguồn vốn này chủ yếu của các tầng lớp dân cư có các khoản thu nhập tạm thời

Đ

chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với NH, họ đều có thể gửi tiết

G

kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là

N

nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiết kiệm, các NH đều khuyến khích

Ư


dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới


TR

huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, …
- Tiền gửi khách hàng doanh nghiệp:
Trước năm 2011, DNTN được xếp vào KHCN. Nhưng kể từ năm 2011, DNTN
được xếp vào KHDN. Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh
nên các đơn vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào Ngân hàng để hưởng tiện ích
trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó có quan hệ với các đối tượng
này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu
SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

16


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải
thanh toán nên Ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định, điều này lý giải vì
sao NH huy động được nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và
được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có



hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp.

U

1.2.4.2. Phân loại theo kỳ hạn:

-H


Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để có
thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để NH xây dựng chiến lược dự trữ phù

TẾ

hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá trình hoạt động kinh doanh.

H

- Huy động ngắn hạn: đặc điểm của hình thức này là chiếm tỷ trọng khá cao

IN

trong tổng nguồn huy động, được sử dụng chủ yếu để cho vay ngắn hạn (từ 12 tháng

K

trở xuống), lãi suất thường thấp.

C

- Huy động trung hạn: loại vốn này có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng,



Ngân hàng chủ yếu sử dụng cho doanh nghiệp vay khoản tín dụng trung hạn.

IH


- Huy động dài hạn: hình thức huy động này chiếm tỷ trọng nhỏ, đây là khoản



vay mà Ngân hàng huy động lớn trên 60 tháng, chi phí cho việc huy động này là cao

Đ

hơn so với 2 hình thức trước, nguồn này Ngân hàng thường dùng để cho vay dài hạn

G

như đầu tư xây dựng cơ bản, mở rộng sản xuất kinh doanh, ...

N

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn:

TR

Ư


1.2.5.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:

VỐN HUY ĐỘNG

VHĐ/TNV =

X 100%

TỔNG NGUỒN VỐN

Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Nếu tỷ số
này cao thì khả năng chủ động của Ngân hàng càng lớn. Đồng thời nguồn vốn chủ
yếu của Ngân hàng là nguồn tự huy động.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

17


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
1.2.5.2. Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn:

TỔNG DƯ NỢ
HQSDV =

X 100%
TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, cho biết NH hoạt

U



động có hiệu quả không. Chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì càng tốt chứng tỏ NH sử dụng

-H


nguồn vốn huy động được một cách triệt để. Chỉ tiêu này mà quá cao chứng tỏ nguồn
vốn huy động không đáp ứng được nhu cầu cho vay, hoạt động tín dụng của NH bị hạn

TẾ

chế, từ đó làm giảm lợi nhuận của NH. Ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ nhu cầu
cho vay thấp hơn nhu cầu gửi tiền, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Điều này cũng

H

ảnh hưởng đến lợi nhuận của NH do doanh thu từ việc cho vay vốn thấp mà NH vẫn

C

1.2.5.3. Lãi suất đầu vào bình quân:

K

IN

phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để chi trả cho việc trả lãi huy động vốn.



Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.

IH

Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian đóng




vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, Ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi

Đ

suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng nhất là phải đảm

G

bảo lợi ích của Ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi Ngân hàng đều cố gắng áp

N

dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy

Ư


động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất
chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ

TR

tiêu lãi suất huy động bình quân (tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn
theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa trong lãi suất
cho phù hợp với mỗi hình thức HĐV là cần thiết, sự đa dạng hóa lãi suất làm tăng tính
hiệu quả của chính sách lãi suất mà NH đưa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu
quả, NH sẽ tối thiểu hóa được chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

18


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
TRẢ LÃI HUY ĐỘNG VỐN
LSĐVBQ =

X 100%
TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG

LSĐVBQ càng cao chứng tỏ Ngân hàng đã tốn nhiều chi phí trong việc HĐV,
từ đó lợi nhuận NH sẽ giảm. Ngược lại, nếu LSĐVBQ càng thấp thì NH càng tiết kiệm

U



chi phí HĐV, từ đó làm tăng lợi nhuận và mở rộng hoạt động kinh doanh của NH.

-H

1.2.5.4. Một số chỉ tiêu khác:

TẾ

- Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình HĐV còn có
các chi phí khác như chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ


H

sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo,… Tuy chi phí này chiếm một tỷ trọng tương

K

- Tính ổn định của nguồn vốn:

IN

đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho Ngân hàng.

C

Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu

IH



nguồn. Thật vậy, công tác HĐV không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng hay



không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của Ngân

Đ

hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài


G

hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với NH, do mỗi nguồn vốn có những điểm

N

mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi sẽ dẫn

Ư


tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay đổi
trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy động phụ

TR

thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của NH mà còn chịu sự tác động của các nhân
tố bên ngoài đòi hỏi NH phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà NH cần quan tâm lúc
này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là
khó khăn cho NH khi đưa ra quyết định cho vay hay đầu tư nếu NH không kiểm soát,
không dự đoán được xu hướng biến động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

19


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế

- Mức độ thuận tiện KH: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các
dịch vụ kèm theo của Ngân hàng,… nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho KH.
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.



- Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế.

U

1.3. Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của Ngân

-H

hàng và các nhân tố ảnh hưởng:

TẾ

1.3.1. Khái niệm sự hài lòng:

Theo Kotler (1982), sự hài lòng là trạng thái của một người đã thỏa mãn những

IN

H

mong đợi của mình.

K


Theo Drogin (1991), sự hài lòng là trạng thái hay cảm xúc tâm lý xuất phát từ

C

một trải nghiệm đã được thỏa mãn hay vượt quá mong đợi của người tham gia.



Sự hài lòng của KH tùy thuộc vào hiệu quả hay lợi ích của sản phẩm dịch vụ

IH

mang lại so với những gì mà họ đang kỳ vọng. KH có thể có những cấp độ hài lòng khác



nhau. Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ mang lại thấp hơn so với kỳ vọng, KH sẽ bất mãn.

Đ

Nếu hiệu quả sản phẩm dịch vụ khớp với các kỳ vọng, KH sẽ hài lòng. Nếu hiệu quả sản

G

phẩm dịch vụ mang lại cao hơn cả kỳ vọng, KH sẽ hết sức hài lòng và vui mừng.

N

Thế nhưng khách hàng hình thành kỳ vọng của họ ra sao? Các kỳ vọng đều dựa


Ư


trên kinh nghiệm trước đây của khách hàng, ý kiến của bạn bè và thông tin từ nhà tiếp
thị. Ngân hàng phải biết thận trọng để đưa ra mức kỳ vọng đúng. Nếu đưa ra mức kỳ

TR

vọng thấp, họ có thể làm hài lòng khách hàng thật nhưng lại chẳng đủ sức thu hút
khách hàng. Trái lại, nếu họ nâng các kỳ vọng lên quá cao, KH có thể sẽ bị thất vọng.
Một NH có thể luôn luôn làm tăng sự hài lòng của KH bằng cách giảm lãi suất
vay, tăng lãi suất tiền gửi hay tăng cường dịch vụ nhưng điều này có thể dẫn đến tình
trạng lợi nhuận giảm sút. Chi tiêu quá nhiều để làm tăng sự hài lòng của KH có thể
làm vơi nguồn quỹ của NH. Như vậy đòi hỏi cần phải có một sự cân nhắc hết sức tế
SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

20


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
nhị, nghĩa là NH vừa phải mang lại một mức độ hài lòng cao cho KH đồng thời cũng
phải mang lại một mức độ hài lòng khả dĩ chấp nhận được cho các nhân viên của NH.
1.3.2. Phân loại sự hài lòng của khách hàng:

U

ba loại và chúng có sự tác động khác nhau đến nhà cung cấp dịch vụ:




Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lòng của khách hàng thành

-H

- Hài lòng tích cực: đây là sự hài lòng mang tính tích cực và được phản hồi

TẾ

thông qua các nhu cầu sử dụng ngày một tăng lên đối với nhà cung cấp dịch vụ. Đối
với những KH có sự hài lòng tích cực, họ và nhà cung cấp sẽ có mối quan hệ tốt đẹp,

H

tín nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài lòng khi giao dịch. Hơn thế, họ cũng hy vọng nhà

IN

cung cấp dịch vụ sẽ có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Chính

K

vì vậy, đây là nhóm KH dễ trở thành KH trung thành của NH miễn là họ nhận thấy NH

C

cũng có nhiều cải thiện trong việc cung cấp dịch vụ cho họ. Yếu tố tích cực còn thể



hiện ở chổ, chính từ những yêu cầu không ngừng tăng lên của KH mà nhà cung cấp


IH

dịch vụ càng nỗ lực cải tiến chất lượng dịch vụ ngày càng trở nên hoàn thiện hơn.



- Hài lòng ổn định: đối với những KH có sự hài lòng ổn định, họ sẽ cảm thấy

Đ

thoải mái và hài lòng với những gì đang diễn ra và không muốn có sự thay đổi trong

G

cách cung cấp dịch vụ của NH. Vì vậy, những KH này tỏ ra dễ chịu, có sự tin tưởng

Ư


N

cao đối với NH và sẵn lòng tiếp tục sử dụng dịch vụ của NH.
- Hài lòng thụ động: những KH có sự hài lòng thụ động ít tin tưởng vào NH và

TR

họ cho rằng rất khó để NH có thể cải thiện được chất lượng dịch vụ và thay đổi theo yêu
cầu của mình. Họ cảm thấy hài lòng không phải vì NH thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu của
họ mà vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nào yêu cầu NH cải thiện tốt hơn nữa. Vì vậy, họ sẽ

không tích cực đóng góp ý kiến hay tỏ ra thờ ơ với những nỗ lực cải tiến của NH.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

21


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
1.3.3. Mô hình nghiên cứu sự hài lòng:
1.3.3.1. Xây dựng mô hình

Tại một số nước trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã phát triển một mô hình về
chỉ số hài lòng của KH được ứng dụng chung cho hầu hết các doanh nghiệp hoặc các



ngành. Trong điều kiện Việt Nam chưa phát triển mô hình này, trên cơ sở những kết

U

quả nghiên cứu mô hình của các nước và thực tế của lĩnh vực NH tại Việt Nam, những

-H

yếu tố cụ thể để đo lường các biến số được xem xét trong mô hình như sau:

TẾ

Hình ảnh


C

Sự trung thành

IH



Tỉ suất

K

Chất lượng cảm nhận
về sản phẩm, dịch vụ

Sự hài
lòng của
khách
hàng

IN

Giá trị
cảm nhận

H

Sự mong đợi

Sự than phiền




Sơ đồ 1.1: Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng khách hàng của các Ngân hàng

Đ

- Hình ảnh: Hình ảnh biểu hiện mối quan hệ giữa thương hiệu (nhãn hiệu) và

G

sự liên tưởng của khách hàng đối với các thuộc tính của thương hiệu (nhãn hiệu). Biến

N

số này được thể hiện bởi danh tiếng, uy tín, lòng tin của chính người tiêu dùng đối với

Ư


thương hiệu. Các nghiên cứu thực tiễn đã khẳng định rằng, đây là nhân tố quan trọng
và có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng. Đồng thời, nó cũng có mối

TR

quan hệ đồng biến đối với sự hài lòng và sự trung thành đối với sản phẩm hoặc thương
hiệu. Trong lĩnh vực Ngân hàng, hình ảnh đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết
định nơi vay hoặc gửi tiền, đòi hỏi các Ngân hàng cần phải định vị và xây dựng hình
ảnh của mình trên cơ sở những thuộc tính quan trọng nhằm thiết lập một sự cảm nhận
tốt nhất đối với đối thủ cạnh tranh, giúp KH dễ dàng nhận diện được thương hiệu.


SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

22


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
- Sự mong đợi: thể hiện mức độ chất lượng mà khách hàng mong đợi nhận
được, các thông số đo lường sự mong đợi gắn liền với những thông số của hình ảnh và
chất lượng cảm nhận của sản phẩm và dịch vụ. Trên thực tế, mong đợi càng cao thì
càng dễ có khả năng dẫn đến quyết định mua nhưng mong đợi càng cao thì khả năng



Ngân hàng thỏa mãn khách hàng đó càng khó.

U

- Chất lượng cảm nhận: Có hai loại chất lượng cảm nhận: Một là chất lượng cảm

-H

nhận sản phẩm (hữu hình): là sự đánh giá về tiêu dùng sản phẩm gần đây của khách hàng
đối với sản phẩm và hai là chất lượng cảm nhận dịch vụ (vô hình): là sự đánh giá các dịch

TẾ

vụ liên quan như dịch vụ trong và sau khi bán, điều kiện cung ứng, giao hàng,… của
chính sản phẩm. Do vậy, cả hai được tạo thành bởi những thuộc tính quan trọng được kết


H

tinh trong chính sản phẩm, dịch vụ. Với đặc thù vô hình, sản phẩm NH được xem xét

IN

trong trường hợp này là điều kiện cho vay, các điều kiện tín dụng, thời gian từ khi nộp hồ

K

sơ vay đến khi được vay vốn, phong cách của nhà quản lí và các chuyên viên tư vấn,

C

không khí tại quầy giao dịch, các cam kết sau khi vay và các điều kiện ràng buộc khác, …



- Giá trị cảm nhận: Các nghiên cứu về lí thuyết cho thấy, sự hài lòng của

IH

khách hàng phụ thuộc vào giá trị cảm nhận của hàng hóa và dịch vụ. Giá trị là mức độ
đánh giá, cảm nhận đối với chất lượng sản phẩm so với giá phải trả hoặc phương diện



“giá trị không chỉ bằng tiền” mà khách hàng tiêu dùng sản phẩm đó. Theo Kotler

Đ


(2003), giá trị dành cho khách hàng là chênh lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng

G

nhận được và tổng chi phí mà KH phải trả về một sản phẩm, dịch vụ nào đó. Đối với

N

NH, đó là tổng số tiền phải trả (tiền lãi vay, các chi phí đi vay), những chi phí về thời

Ư


gian, công sức và chi phí rủi ro khác, giá trị tâm lí, niềm tin và giá trị nhân lực. Hiệu số
giữa giá trị và chi phí bỏ ra chính là giá trị cảm nhận mà dịch vụ NH mang lại cho

TR

khách hàng.

- Tỉ suất vay: Đây là biến số mới được đề nghị xem xét trong mô hình lý

thuyết. Do đặc điểm biến động của thị trường tài chính Việt Nam và những đặc thù của
văn hóa kinh doanh, giá cả sản phẩm hay tỉ suất tiền vay (tiền gửi) luôn được khách
hàng so sánh, đánh giá giữa các Ngân hàng. Tỉ suất của NH được xem như là yếu tố
giá đối với một sản phẩm và biến số này đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ
giữa hình ảnh, sự mong đợi và chất lượng cảm nhận với giá trị cảm nhận của khách hàng.
SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT


23


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
- Sự trung thành: là biến số cuối cùng trong mô hình và mang tính quyết định
đến sự tồn vong của doanh nghiệp trong tương lai, nó được đo lường bởi ý định tiếp
tục mua, lòng tin và sự giới thiệu với người khác về sản phẩm và dịch vụ mà họ đang
dùng. Ngược lại với sự trung thành là sự than phiền khi khách hàng không hài lòng với
sản phẩm dịch vụ so với những mong muốn của họ. Sự trung thành của KH được xem
như một tài sản của doanh nghiệp, vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tạo ra sự hài lòng

U



đối với khách hàng nhằm nâng cao sự trung thành của họ đối với doanh nghiệp.

-H

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ

TẾ

huy động vốn của Ngân hàng:
1.3.4.1. Các hình thức huy động vốn:

H

Hình thức HĐV của NH đưa ra càng phong phú, đa dạng, linh hoạt và thuận


IN

tiện thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn, xuất phát từ sự khác nhau về

K

nhu cầu và tâm lý trong dân cư. Chính sự đa dạng hóa các hình thức HĐV của NH đã

C

giúp cho mỗi người dân, mỗi DN tìm được cho mình một hình thức đầu tư hợp lý nhất.

IH



Khi các NHTM đưa ra các hình thức HĐV ngày càng đa dạng và hợp lý sẽ thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân



hàng trong việc HĐV. Ngược lại, khi các hình thức HĐV của Ngân hàng chưa đa dạng,

Đ

phong phú thì nó sẽ ảnh hưởng không tốt tới HĐV của Ngân hàng.

N

G


1.3.4.2. Lãi suất:

Ư


Lãi suất là công cụ phổ biến được nhiều Ngân hàng áp dụng hiện nay để lôi kéo
khách hàng đến gửi tiền, bởi ngoài mục đích đảm bảo an toàn, mục đích sinh lời là

TR

điều mà những người gửi tiền cũng rất quan tâm.
1.3.4.3. Chất lượng giao dịch:

Việc Ngân hàng ít gặp sự cố khi giao dịch, thủ tục đơn giản, chính xác, thời
gian xử lý nhanh chóng cũng góp phần làm tăng sự hài lòng của khách hàng đối với
Ngân hàng. Từ đó, thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn.

SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

24


Đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Huế
1.3.4.4. Hệ thống mạng lưới:

Hệ thống mạng lưới HĐV quyết định khả năng xâm nhập thị trường của Ngân
hàng, mạng lưới càng rộng, tạo được sự thuận lợi cho khách hàng càng tăng khả năng
thu hút khách hàng đồng thời làm tăng thị phần vốn huy động cho Ngân hàng.


U



1.3.4.5. Nhân viên:

-H

Trình độ nghiệp vụ của nhân viên Ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ
thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả, thái độ phục vụ, tác phong làm việc
của nhân viên Ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây

TẾ

được ấn tượng tốt với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục

H

vụ của nhân viên Ngân hàng đối với KH có ảnh hưởng lớn đến việc HĐV cho NH. Do
đó, để thu hút KH gửi tiền, đi đôi với việc trau dồi kiến thức, ngiệp vụ, nhân viên NH

IN

phải thường xuyên chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.

K

1.3.4.6. Công tác quảng cáo, khuyến mãi:

C


Các NHTM hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông tin

IH



quảng cáo, các hình thức khuyến mãi,… Tuy việc đầu tư cho công tác này còn hạn
chế, nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành Ngân hàng trong việc cạnh



tranh để huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mãi, các dịch vụ hậu
mãi rõ ràng sẽ giúp NH phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường và tùy vào chu kì

Đ

sống của sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị Ngân hàng

TR

Ư


N

G

chọn thời điểm sử dụng chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.


SVTH: Ngô Thị Huyền Trân – K42KTKT

25


×