Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng thiên an hải giai đoạn 2012 1014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
  














KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THIÊN AN HẢI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

ĐINH THỊ MỸ LINH

Khóa học: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ


  















KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THIÊN AN HẢI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2014

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

ĐINH THỊ MỸ LINH
Lớp: K46 TKKD
Niên khóa: 2012 – 2016

Th.S NGÔ SỸ HÙNG


Huế, tháng 5 năm 2016


Lời Cảm Ơn
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học kinh tế - Đại học
Huế, em đã nhận được sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô đặc biệt là quý thầy cô khoa
Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết
cũng như thực tiễn vô cùng quý giá. Để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời chân
thành cảm ơn đến tất cả quý thầy cô. Đồng thời cho em xin phép gửi lời chân thành cảm
ơn đặc biệt sâu sắc đến Th.S Ngô Sỹ ùng đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo quý Công ty TNHH xây dựng
Thiên An Hải, đặc biệt là anh chị phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện vô cùng
thuận lợi cho em nghiên cứu, tiếp cận với thực tiễn và vận dụng được những kiến thức được
học đồng thời biết được những nhược điểm để khắc phục, sửa đổi và hoàn thành tốt cho bài
khóa luận này.
Tuy vậy, do thời gian cũng như kinh nghiệm còn có hạn của một sinh viên thực tập
nên trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp cũng không tránh khỏi những sai sót và hạn chế
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
bạn bè để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế
sau này.
Sinh viên
Đinh Thị Mỹ Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng


MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................ 4
3.2. Phương pháp phân thích số liệu: ........................................................................... 4
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi ............................................................................... 4
5. Kết cấu khoá luận ........................................................................................................ 5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.6
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và bản chất hiệu quả kinh doanh ........................................ 6
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................... 7
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ......................... 7
1.1.4. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh: ......................................................... 7
1.1.5. Phương pháp tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: ................. 9
1.1.6. Một số khái niệm cơ bản: ................................................................................. 11
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:............ 13
1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .............................................................................................................. 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG: ................................................. 30
1.2.1. Thực trạng và kế hoạch phát triển ngành xây dựng tại Việt Nam ................... 30
1.2.1.1. Thực trạng ngành xây dựng Việt Nam từ năm 2012-2014: ....................... 30
1.2.1.2. Kế hoạch phát triển ngành trong vài năm tới: ........................................... 32
1.2.2. Thực trạng và tình hình phát triển ngành xây dựng Việt Nam tại Thừa Thiên
Huế 33
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh



Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng
1.2.2.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội Thừa Thiên Huế giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................................... 33
1.2.2.2. Thực trạng và phát triển ngành xây dựng tại Thừa Thiên Huế giai đoạn
2012-2014 ............................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THIÊN AN HẢI 36
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THIÊN AN HẢI ................... 36
2.1.1. Giới thiệu về công ty ........................................................................................ 36
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................................... 36
2.1.2.1. Chức năng .................................................................................................. 36
2.1.2.2. Nhiệm vụ.................................................................................................... 37
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý ..................................................................................... 37
2.2. TÌNH HÌNH CÁC NGUỒN LỰC .......................................................................... 39
2.2.1. Lao động........................................................................................................... 39
2.2.2. Tình hình nguồn vốn: ....................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG THIÊN AN HẢI................................................................................................ 48
3.1. KẾT QUẢ KINH DOANH CHUNG CỦA CỒNG TY GIAI ĐOẠN 2012-2014 ..... 48
3.1.1. Doanh thu ......................................................................................................... 48
3.1.2. Chi phí .............................................................................................................. 50
3.1.3. Lợi nhuận ......................................................................................................... 54
3.2. CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI (ROS, ROA, ROE) ....................... 56
3.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ................................................................................ 59
3.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................................................... 59
3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: ...................................................................... 61
3.4. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ ........................................................................... 65
3.5. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG .................................................................... 67

3.6. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ................................................................................. 69
3.6.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán................................................................. 69
3.6.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và cơ cấu tài chính: .................................. 73
3.7. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH.................... 76
3.7.1. Phân tích ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn cố định bình
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng
quân tới doanh thu ...................................................................................................... 76
3.7.2. Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân và số vòng quay vốn lưu động tới
doanh thu .................................................................................................................... 77
3.7.3. Ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân/người và số lao đổng bình quân
tới doanh thu............................................................................................................... 78
3.8. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012-2014 ................................................................. 79
3.8.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 79
3.8.2. Nhược điểm ...................................................................................................... 79
3.9. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 80
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 83
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 83
4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 84
4.2.1. Kiến nghị đối với nhà nước .............................................................................. 84
4.2.2. Kiến nghị đối với bản thân doanh nghiệp ........................................................ 85

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng
DANH MỤC VIẾT TẮT

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCSH


Vốn chủ sở hữu



Lao động

NPT

Nợ phải trả

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TS

Tài sản

NVL

Nguyên vật liệu

SXC

Sản xuất chung

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế dưới dạng thuận ................................................. 11
Bảng 2: Tình hình lao động doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014 .................................. 44
Bảng 3: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2012-2014 ...................................................... 45
Bảng 4: Doanh thu giai đoạn 2011-2014 ....................................................................... 48
Bảng 5: Tình hình sử dụng chi phí giai đoạn 2012-2014 .............................................. 51
Bảng 6: Lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2012-2014 ......................................................... 54
Bảng 7: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi giai đoạn 2012-2014 ................................... 56
Bảng 8: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2012-2014 ............... 59
Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động giai đoạn 2012-2014 .................................... 64
Bảng 10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí giai đoạn 2012-2014 ......................... 66
Bảng 11: Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2012-2014 .................. 67
Bảng 11: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2014 .................................. 70
Bảng 12: Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và cơ cấu tài chính giai đoạn 2012-2014 ..... 73
Bảng 13: Ảnh hưởng của các nhân tố hiệu quả sử dụng VCĐ và VCĐ bình quân đến sự
biến động của doanh thu giai đoạn 2012-2014 .............................................................. 76
Bảng 14: Ảnh hưởng của các nhân tố hiệu quả sử dụng VLĐ và VLĐ bình quân đến sự
biến động của doanh thu giai đoạn 2012-2014 .............................................................. 77
Bảng 15: Ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân/người và số lao đổng bình quân
tới doanh thu giai đoạn 2012-2014 ................................................................................ 78

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động phân theo giới tính năm 2014 ........................................... 40
Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2014 ..................................................... 41
Biểu đồ 3: Cơ cấu lao động theo chức năng năm 2014 ................................................. 42
Biểu đồ 4: Cơ cấu lao động theo tính chất lao động năm 2014 ..................................... 43
Biểu đồ 5: Tình hình doanh thu của công ty giai đoạn 2012-2014 ............................... 48
Biểu đồ 7: Tình hình sử dụng chi phí giai đoạn 2012-2014 .......................................... 52
Biểu đồ 8: Lợi nhuận sau thuế so với tổng doanh thu giai đoạn 2012-2014 ................ 54
Biểu đồ 9: Biến động lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2012-2014..................................... 55
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty ....................................................................... 38

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ đầu những thập niên 90 trở lại đây, Việt Nam luôn tích cực hội nhập để tìm
kiếm “ngoại lực” cho phát triển kinh tế - xã hội. Gần đây nhất, sau nhiều năm thương
thảo và nhiều lần trễ hẹn, tháng 10/2015, Việt Nam chính thức ký kết thành công Hiệp
định TPP- một trong những thỏa thuận thương mại đa quốc gia lớn nhất từ trước đến
nay. Việc hội nhập để tìm kiếm ngoại lực cho phát triển đã đạt được nhiều thành công,
song, nội lực để tiếp nhận và tương thích với ngoại lực ấy là cái mà Việt Nam đang

thiếu. Trong những năm qua, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu thông qua hội nhập
kinh tế nhưng cũng gặp không ít thách thức mới mà chúng ta phải đối mặt trên nhiều
phương diện.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong
những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế hiện đại. Thế giới ngày nay đang diễn
ra quá trình hội nhập kinh tế ngày càng mạnh mẽ. Quá trình này thể hiện không chỉ
trong lĩnh vực thương mại mà cả trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài chính, đầu
tư, xây dựng cũng như các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường với các hình thức
đa dạng và mức độ khác nhau. Việc hội nhập kinh tế thế giới mở đường cho các
doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài,
khoa học, kỹ thuật, công nghệ và cả nguồn nhân lực đều có cơ hội giao lưu và tham
gia vào sự phân công lao động toàn cầu. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam cũng
đang phải đối mặt với không ít những khó khăn thời mở cửa và hội nhập mà nếu
không biết điều chỉnh kịp thời thì có thể những khó khăn này sẽ thành những rào
cản cho các doanh nghiệp phát triển. Theo đó các doanh nghiệp phải đối mặt với
việc cạnh tranh ngày một quyết liệt và gay gắt với nhiều "đối thủ” hơn, trên bình
diện sâu rộng ngay cả ở thị trường trong nước, đòi hỏi các doanh nghiệp cần chủ
động cải tiến, hội nhập ngay trên chính sân nhà. Đây là những khó khăn chung mà
các doanh nghiệp phải đối mặt, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi
tiềm lực kinh tế còn vô cùng hạn chế. Cụ thể, đối với ngành xây dựng, các doanh
nghiệp ngành xây dựng Việt Nam đang đứng trước những thách thức, yêu cầu
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

khắt
1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng


khe của kinh tế thị trường và hơn bao giờ hết phải có những nhìn nhận về đường đi
nước bước, thế giới quan đúng đắn về tư duy phát triển của doanh nghiệp trong thị
trường xây dựng. Trong bối cảnh đất nước đang phát huy mọi tiềm năng và nguồn
lực, tạo đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh tế phát triển, thu nhập cải thiện
sẽ làm cho nhu cầu xã hội về sản phẩm xây dựng ngày càng lớn và “khó tính” hơn
cũng như sự xâm nhập của các nhà đầu tư, đối thủ cạng tranh từ nước ngoài đang
ngày một mạnh mẽ là mối đe doa lớn đối với các doanh nghiệp trong nước.
Do vậy, vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp hiên nay là hiệu quả
kinh tế hay nguồn lợi mà bản thân doanh nghiệp đạt được. Để tồn tại và phát triển
trong điều kiện nền kinh tế ngày một biến động các doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình chiến lược và biện pháp kinh doanh đúng đắn nhằm khai khác tối đa các thế
mạnh của mình cũng như tận dụng các tiềm lực từ bên ngoài để nâng cao hiệu quả hoat
động kinh doanh. Do đó, phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết
và có vai trò vô cùng quan trọng. Hiện nay, xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế của nước ta nói riêng đòi hỏi các công ty phải có nỗ lực rất
lớn. Kết quả của phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở để đưa ra các quyết định
quản trị ngắn hạn và dài hạn, giúp các nhà quản trị đưa ra những chiến lược kinh
doanh có hiệu quả hơn, làm sao mang lại cho công ty mình lợi nhuận cao nhất với phí
tổn thấp nhất.
Công ty TNHH xây dựng Thiên An Hải là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng, cạnh tranh bình đẳng với các thành phần, doanh nghiệp kinh tế khác trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế. Là một doanh nghiệp lâu năm trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế, công ty vẫn đang đứng trước muôn vàn khó khăn và thách thức để
trụ vững và chứng tỏ mình trên thị trường. Để đạt được mục tiêu trở thành một doanh
nghiệp mạnh trong ngành xây dựng và đầu tư, công ty phải hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, khả năng cạnh tranh cao để chiếm lĩnh trên thị trường. Vì vậy, các nhà quản trị của
công ty cũng như tập thể cán bộ công nhân viên luôn dành mối quan tâm hàng đầu đến
vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là mục tiêu sống còn đối với sự
tồn tại của công ty. Do vậy, ban lãnh đạo công ty đã không ngừng đi sâu nghiên cứu, cải

thiện và điều chỉnh phương hướng hoạt động của mình, nâng cao năng suất và hiệu quả
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

lao động, nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng cùng mức độ và xu hướng tác động của từng
yếu tố đến kết quả và hiệu quả SXKD từ đó nhằm có các biện pháp cụ thể và thiết thực để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ những lý do trên cũng như nhận thấy tầm quan trọng và cần thiết của việc
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay,
tôi đã quyết định chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH xây dựng Thiên An Hải giai đoạn 2012-1014” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp
của mình. Thông qua vận dụng những kiến thức đã học cũng như kinh nghiệm có được
trong quá trình thực tập tại công ty, hi vọng sẽ phần nào giúp chúng ta thấy được hiệu
quả kinh doanh và sử dụng vốn, những điểm mạnh, điểm yếu, sự phát triển của công ty
trong những năm qua từ đó đi đến phát huy tiềm năng, thế mạnh và đưa ra các biện
pháp để cải thiện những hạn chế của doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp ngày
một phát triển đi lên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Trên cơ sở phân tích tình hình kinh doanh của Công ty TNHH XD Thiên An
Hải để xác định giá trị kinh tế và đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, chỉ ra
những thuận lợi và khó khăn, từ đó xác định được các nguyên nhân, đề xuất một số
giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kết quả phân tích hoạt động SXKD là cơ sở giúp cho doanh nghiệp đưa ra được

những quyết định để cải thiện tình hình SXKD của doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động SXKD, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty
- Đúc kết kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình làm việc, học hỏi, thực hành
nghiên cứu tại công ty.

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này nhóm chung tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu sau:
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập số liệu cũng như thông tin chung về công ty
TNHH xây dựng Thiên An Hải thông qua sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính từ
công ty kết hợp với giáo trình, tài liệu và một số tạp chí chuyên ngành liên quan phục
vụ cho việc nghiên cứu đề tài này.
3.2. Phương pháp phân thích số liệu:
- Thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả các chỉ tiêu về nguồn lực và các chỉ
tiêu về kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phương pháp so sánh:
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu: kì phân tích và kì gốc.
Chênh lệch tuyệt đối = Số kì phân tích – Số kỳ gốc
+ Phương pháp số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kì phân tích so
với kì gốc thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ
tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
+ Phương pháp thay thế liên hoàn: sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số,
thương số hoặc kết hợp cả hai đối với kết quả kinh tế.
- Phương pháp dãy số thời gian: sử dụng để phân tích mức độ biến động của các
chỉ tiêu kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh qua thời gian.
+ Phương pháp đồ thị thồng kê: Được sử dụng để chỉ ra một cách khái quát về xu
hướng phát triển cơ bản của các chỉ tiêu, làm cho khoá luận thêm phần khách quan và
khoa học từ đó làm cho người đọc lĩnh hội được vấn đề nghiên cứu một cách một cách
dễ dàng hơn.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH xây dựng
Thiên An Hải.
- Phạm vị nghiên cứu:
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

+ Phạm vi không gian : Công ty TNHH xây dựng Thiên An Hải
+Phạm vi thời gian: giai đoạn 2012-2014

5. Kết cấu khoá luận
Phần I: Phần mở đầu
Phần II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về công ty TNHH xây dựng Thiên An Hải
Chương 3: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng Thiên An Hải
Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

PHẦN II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và bản chất hiệu quả kinh doanh
a. Khái niệm:
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh tế.
Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, không chỉ là
mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan tâm của tất cả mọi người, mọi doanh
nghiệp. Khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện

trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả
và hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến,
những đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực
sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là
thước đo về chất lượng, phản ánh tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống
còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi
kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp
càng có điều kiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ tiên tiến hiện đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho
người lao động, kích thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi
phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

b. Ý nghĩa:
- Qua phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đánh giá trình độ khai
thác và tiết kiệm các nguồn lực đã có.
- Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất.
- Sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao.

- Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong
quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để
phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh
tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
c. Bản chất:
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh
mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, tập thể và nhà nước.
- Hiệu quả của doanh nghiệp phải gắn liền hiệu quả của xã hội.
- Hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống pháp luật hiệnhành.
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp tìm
ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các nguồn
lực khan hiếm.
- Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.1.4. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh:
*Căn cứ theo phạm vi tính toán:
Bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã
hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành
nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối
thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị, trật
tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong
sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương
quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi trường và
điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng
thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu
hiệu quả tổng hợp đó.
*Căn cứ theo nội dung tính toán:
- Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng
chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra.
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao nhiêu đơn vị
đầu ra.
- Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ
tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.
*Căn cứ theo phạm vi tính:

Bao gồm:
- Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của
từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
- Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết
quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

1.1.5. Phương pháp tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là một vấn đề phức
tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, (lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động); doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao
khi các yếu tố cơ bản này được sử dụng có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác, và có cơ sở khoa học hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, thống kê cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu đầy đủ, hoàn
chỉnh vừa phản ánh một cách tổng hợp, vừa phản ánh được mức sinh lợi, và phản ánh
hiệu quả của từng yếu tố sản xuất, từng loại vốn đầu tư .v.v. . . Để đảm bảo yêu cầu
trên, thống kê thường sử dụng hai phương pháp tổng quát để đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp thứ nhất:
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số
Công thức:

Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó

không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thể dùng để so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các thời kỳ
nghiên cứu khác nhau.
Phương pháp thứ hai:
Hiệu quả hoạt động SXKD được xác định bằng cách so sánh theo 2 dạng:
- Dạng thuận

Theo phương pháp này, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mức
sinh lợi của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
- Dạng nghịch

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

Chỉ tiêu này phản ánh, để tạo ra được 1 đơn vị kết quả đầu ra ta cần bao nhiêu
đơn vị chi phí đầu vào.
Từ các công thức trên, ta đi đến xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thống kê cần xác định chính xác những chỉ tiêu nào thuộc yếu tố đầu vào và
chỉ tiêu nào thuộc yếu tố đầu ra, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu thống kê lựa
chọn yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra để so sánh cho phù hợp.
Trong tình hình thực tế hiện nay, theo chế độ thống kê và kế toán doanh nghiệp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai nhóm:
 Kết quả sản xuất:

- Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hiện vật và hiện vật qui ước đã sản xuất .
- Chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (GO)
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA)
- Chỉ tiêu giá trị gia tăng thuần (NVA)
 Kết quả kinh doanh
- Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
- Chỉ tiêu doanh thu.
-Chỉ tiêu lợi nhuận .
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp gồm ba nhóm:
 Chi phí về lao động
- Tổng số giờ - người làm việc thực tế trong kỳ.
-Tổng số ngày - người làm việc thực tế trong kỳ.
- Số lượng lao động bình quân trong kỳ.
- Tổng quỹ lương.
 Chi phí về vốn
- Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ.
- Vốn cố định bình quân trong kỳ.
-Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
- Tổng giá trị khấu hao trong kỳ.
- Tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
- Tổng chi phí trung gian trong kỳ.
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng


 Chi phí về đất đai
- Tổng diện tích mặt bằng của doanh nghiệp.
- Tổng diện tích sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào các chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu chi phí thu thập được, ta sẽ tính được
một số chỉ tiêu hiệu quả. Giả sử ta thu thập được các chỉ tiêu kết quả là giá trị sản
xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), lợi nhuận kinh doanh (LN) v.v. . .và các chỉ tiêu chi
phí là giá trị tài sản cố định bình quân ( G ), tổng chi phí sản xuất (C), số lượng lao
động bình quân (T). Ta có thể nêu các chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế dưới dạng
thuận trong bảng sau:
Bảng 1: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế dưới dạng thuận
KQ
Chi phí

GO

VA

Lợi nhuận

T

W = GO/T

W = VA/T

Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/T

G

H = GO/ G


H = VA/ G

HL = Lợi nhuận / G

C

NSSD chi phí

NSSD chi phí

Tỷ suất lợi nhuận tính theo

= GO/C

= VA/ C

chi phí Lợi nhuận/ chi phí

Tương tự xây dựng các chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế dưới dạng nghịch.
1.1.6. Một số khái niệm cơ bản:
*Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là thành quả hoạt động của doanh nghiệp được biểu hiện là
sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ, mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội; phù hợp với lợi ích
kinh tế, trình độ văn minh của tiêu dùng xã hội và được người tiêu dùng chấp nhận.
*Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng
bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng chúng trong
việc đưa ra các quyết định về kinh tế.

Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

- Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
*Doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
*Chi phí:
Chi phí là những biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và hao phí lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại chi phí tuỳ theo đặc điểm hoạt động và

nhu cầu quản lí khác nhau của doanh nghiệp.
Sau đây là phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí quản lý bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác
* Lợi nhuận:
Trong kinh tế học lợi nhuận “ là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu
tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí ”.
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất.
Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán,
người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong
kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0.
Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi
nhuận kế toán.
Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên,
cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân
bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét

trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể
lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo.
Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản
lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu có thêm khi bán
thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản
phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp
hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí
biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Π = TR - TC
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt được trong qúa trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được
các mục tiêu của doanh nghiệp. Các đại lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra cũng
như trình độ lợi dụng các nguồn lực nó chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân
tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp ta
có thể chia nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như sau :

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng


1.1.7.2. Các nhân tố khách quan:
a. Môi trường vĩ mô:
Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các
hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách
nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của
pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực
hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế
nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi
trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể
nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường văn hoá xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập
quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực hoặc
tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội lựa
chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu tình trạng
thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất nghiệp cao sẽ
làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn
định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ
văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng chuyên môn và khả

SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống,
phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về sản phẩm của các
doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân,
tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp
tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân
cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng
sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu
nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển
sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thơi
tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới
cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc xã
hội về môi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất và
chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch thoáng mát sẽ trực tiếp làm giảm

chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia... ảnh
hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử
dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh hưởng
rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Ngô Sỹ Hùng

Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng
tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Môi trường ngành:
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh
hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới
giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các
ngành nghề sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh
nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản
trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh
lợi cao đều phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt
để các lợi thế riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn
chặn sự gia nhập, mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở
rộng chiếm lĩnh thị trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sản phẩm thay thế
Hầu hết các sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, số lượng
chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì của sản phẩm thay thế, các chính sách tiêu thụ của
các sản phẩm thay thế ảnh hưởng rất lớn tới lượng cung cầu, chất lượng, giá cả và
tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà cung ứng
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
SVTH: Đinh Thị Mỹ Linh

16


×