Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 162 trang )


i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙




NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG
SEAFOODS-F17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH







Nha Trang, tháng 6 năm 2013

ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


KHOA KINH TẾ
∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙∙




NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG
SEAFOODS-F17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Lớp: 51KTKD-2
MSSV: 51130502
Giáo viên hướng dẫn: ThS. PHAN THỊ XUÂN HƯƠNG



Nha Trang, tháng 6 năm 2013

i
LỜI CẢM ƠN
Thực tiễn đã chứng minh rằng thực tập là một phần không thể thiếu trong
hành trang tri thức của học sinh, sinh viên, đây là phương pháp thực tế hóa kiến
thức giúp cho chúng ta khi ra trường có thể vững vàng, tự tin hơn để đáp ứng được
yêu cầu của xã hội nói chung và của các công việc nói riêng, báo cáo thực tập khóa

luận tốt nghiệp là kết quả của một quá trình học tập và vận dụng kiến thức vào thực
tiễn.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo bộ môn Quản trị
kinh doanh và khoa Kinh tế trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt những kiến
thức cũng như kinh nghiệm quý báu giúp ích cho em trong những năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn cô Phan Thị Xuân Hương đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Nha
Trang Seafoods đã cho phép em được thực hiện đề tài thực tập tại Công ty. Đặc
biệt, xin chân thành cảm ơn ông Huỳnh Long Quân – Phó Giám đốc và ông Nguyễn
Minh Hiếu Thiện – Trưởng phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu đã tận tình giúp đỡ
em ngay từ ngày đầu thực tập.
Em xin cảm ơn các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình em thực tập tại Công ty.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công,
kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods luôn
hoàn thành xuất sắc công việc.

Sinh viên tực tập
Nguyễn Thị Thanh Hương


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
PHẦN MỞ ĐẦU x
1. Sự cần thiết của đề tài x

2. Mục tiêu của đề tài xi
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu xi
4. Phương pháp nghiên cứu xii
5. Nội dung và kết cấu của đề tài xii
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 1
1.1. Một số quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .2
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh 3
1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 3
1.3.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân 3
1.3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh 4
1.3.3. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp 5
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh 5
1.5. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 6

iii
1.5.1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
trong một doanh nghiệp 6
1.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 7
1.6. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 14
1.6.1. Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp14
1.6.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.14
1.7. Phương hướng và biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh 36
Kết luận chương I 37
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHA TRANG SEAFOODS – F17
38
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty 40
2.1.2. Đặc điểm của Công ty 41

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của F17 42
2.1.4. Nguyên tắc hoạt động của Công ty F17 43
2.1.5. Phương châm hoạt động 43
2.1.6. Hoạt động của Công ty 43
2.2. Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Nha Trang Seafoods – F17 44
2.2.1. Môi trường vĩ mô 45
2.2.2. Môi trường vi mô 51
2.3. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nha
Trang Seafoods F17 giai đoạn 2010 – 2012 (theo phương pháp BSC) 55

iv
2.3.1. Xác định tầm nhìn và chiến lược của Công ty 55
2.3.2. Đánh giá trên khía cạnh tài chính 56
2.3.3. Đánh giá trên khía cạnh khách hàng 76
2.3.4. Đánh giá trên khía cạnh hoạt động nội bộ 89
2.3.5. Đánh giá trên khía cạnh học hỏi và phát triển 107
Kết luận chương II 111
CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH 112
3.1. Kết luận 113
3.1.1. Những mặt đạt được 113
3.1.2. Những tồn tại 114
3.2. Các giải pháp đề xuất 116
3.2.1. Cụ thể hóa mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty 116
3.2.2. Giải pháp cho khía cạnh tài chính 117
3.2.3. Giải pháp cho khía cạnh khách hàng 119
3.2.4. Giải pháp cho khía cạnh hoạt động nội bộ 120
3.2.4.1. Sự cần thiết của giải pháp 120
3.2.5. Giải pháp cho khía cạnh học hỏi – phát triển 122

TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC 128




v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Khuôn mẫu tài chính trong mỗi giai đoạn chu kỳ kinh doanh 18
Bảng 2: Sự kết hợp giữa khả năng sinh lợi và phân khúc thị trường 32
Bảng 3: Sản lượng thủy sản Việt Nam giai đoạn 2010 – 2012 45
Bảng 4: Tốc độ phát tăng trưởng kinh tế và chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam từ
2007 đến 2012 48
Bảng 5: Danh sách “Các DN XK uy tín” trong cả nước năm 2012-2013 52
Bảng 6: Nguồn vốn của Công ty F17 từ năm 2010 đến 2012 56
Bảng 7: Cơ cấu vốn Công ty F17 giai đoạn 2010 – 2012 57
Bảng 8: Tài sản của Công ty F17 từ năm 2010 đến 2012 58
Bảng 9: Cơ cấu tài sản của Công ty F17 giai đoạn 2010 - 2012 59
Bảng 10: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty F17 từ 2010 đến 2012 61
Bảng 11: Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính của Công ty F17 từ năm 2010 -
2012 63
Bảng 12: Các hệ số khả năng thanh toán của Công ty F17 giai đoạn 2010 –
2012 64
Bảng 13: Phân tích vòng quay các khoản phải thu của Công ty F17 từ năm
2010 đến năm 2012 66
Bảng 14: Phân tích vòng quay hàng tồn kho của Công ty F17 từ năm 2010 đến
năm 2012 67
Bảng 15: Phân tích vòng quay tổng tài sản của Công ty F17 từ năm 2010 đến
năm 2012 68


vi
Bảng 16: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty F17 giai đoạn 2010 – 2012 70
Bảng 17: Hiệu quả kinh tế tổng hợp của Công ty F17 giai đoạn 2010 – 2012 74
Bảng 18: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sản phẩm thủy sản từ 2010 đến 2012 78
Bảng 19: Số liệu thủy sản xuất khẩu sang 5 thị trường chính năm 2012 80
Bảng 20: Cơ cấu doanh thu tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài giai đoạn
2010 - 2012 82
Bảng 21: Cơ cấu lao động gián tiếp của F17 từ đầu 2011 đến đầu 2013 95
Bảng 22: Tình hình máy móc thiết bị của Công ty F17 năm 2011 105
Bảng 23: Kế hoạch bảo trì máy móc thiết bị những năm gần đây 106
Bảng 24: Năng lực nhân viên Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods giai đoạn
2010 – 2012 109












vii
DANH MỤC HÌNH

Hình1.1: Các khía cạnh của BSC 11
Hình 1.2: Khuôn mẫu của BSC 16

Hình 1.3: Mối quan hệ nhân quả giữa các thước đo khía cạnh khách hàng 31
Hình 1.4: Chuỗi giá trị của hoạt động nội bộ 33
Hình 2.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh 51
Hình 2.2:Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận của F17 giai đoạn 2010 - 2012 62
Hình 2.3: Một số hình ảnh sản phẩm của công ty F17 77
Hình 2.4: Biểu đồ sản lượng xuất khẩu thủy sản theo sản phẩm giai đoạn 2010
- 2012 78
Hình 2.5: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản theo sản lượng giai
đoạn 2010 – 2012 83
Hình 2.6: Biểu đồ cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản theo giá trị giai đoạn
2010 – 2012 84
Hình 2.7: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng tiêu thụ tại các thị trường giai đoạn
2010 – 2012 86
Hình 2.8: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17 90
Hình 2.9: Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động gián tiếp của Công ty F17 từ 2010
đến 2012 96
Hình 2.10: Biểu đồ cơ cấu trình độ lao động trực tiếp của Công ty F17 từ 2010
đến 2012 97

viii
Hình 2.11: Quy trình sản xuất chung của Công ty 98
Hình 2.12: Quy trình thu mua nguyên liệu tại Công ty F17 100
Hình 2.13: Quy trình sản xuất chung các mặt hàng thủy sản đông lạnh 101


















ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BSC Balanced Scorecard
CBTS Chế biến thủy sản
CCDV Cung cấp dịch vụ
CNĐKKD Chứng nhận đăng ký kinh doanh
CSH Chủ sở hữu
CTCP Công ty Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DTTN Doanh thu và thu nhập
HĐQT Hội đồng quản trị
HQHĐKD Hiệu quả hoạt động kinh doanh
HSTTLV Hệ số thanh toán lãi vay
HSTTN Hệ số thanh toán nhanh
HSTTNH Hệ số thanh toán ngắn hạn
HSTTTQ Hệ số thanh toán tổng quát
HTK Hàng tồn kho
NTTS Nuôi trồng thủy sản
NV Nguồn vốn

NVL Nguyên vật liệu
PTDH Phải thu dài hạn
PTNH Phải thu ngắn hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VQPT Vòng quay các khoản phải thu
VQTK Vòng quay hàng tồn kho
VQTS Vòng quay tổng tài sản
XK Xuất khẩu
XNK Xuất nhập khẩu

x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kinh doanh là một trong những hoạt động phong phú nhất của loài người,
khắp nơi trên thế giới, đâu đâu người ta cũng dễ dàng bắt gặp các hoạt động kinh
doanh dưới nhiều hình thức khác nhau.
Dù là thông qua thể chế nào thì mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh
doanh cũng là lợi nhuận. Muốn vậy, vấn đề hiệu quả của hoạt động kinh doanh phải
được đặt lên hàng đầu, nhất là trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, xu hướng quốc
tế hóa, hòa nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do mậu dịch với các tổ chức kinh tế
thế giới đã thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.
Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có
hiệu quả cao, từ đó mới có thể giúp cho doanh nghiệp đứng vững trong nền kinh tế

thị trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành, vừa có điều
kiện tích lũy mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao
động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
quyết định khả năng vươn lên hay tụt hậu của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh là vấn đề quan trọng và cần thiết của mỗi doanh nghiệp, để từ
đó đưa ra các biện pháp khắc phục được những mặt yếu và phát huy những mặt
mạnh nhằm chỉ đạo hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, bên cạnh một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không
ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản. Trong những năm qua, do ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới, các doanh nghiệp trong nước ta phải
sống trong tình trạng lao đao, một số lượng lớn phải chịu xóa sổ trên thị trường.
Mặc dù được định hướng là ngành kinh tế mũi nhọn, tuy nhiên thủy sản vẫn không
tránh khỏi kịch bản chung của nền kinh tế nước nhà.
Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods là con chim đầu đàn của ngành thủy
sản tỉnh Khánh Hòa, vượt qua khó khăn thách thức trong giai đoạn vừa rồi, trong

xi
khi có nhiều doanh nghiệp cùng ngành làm ăn thua lỗ, phá sản thì Công ty vẫn trụ
vững trên thị trường và nằm trong top những Công ty xuất khẩu thủy sản lớn và uy
tín trong 3 năm liên tục vừa qua.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của hiệu quả kinh doanh, trên cơ
sở lý thuyết đã học, cùng với sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa kinh tế và
nhận định của bản thân, em đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17” làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn để củng cố, bổ sung, nâng
cao kiến thức đã học; phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods trong giai đoạn 2010 – 2012, trên cơ sở đó

tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của Công ty và đưa ra một số giải pháp đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài này tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Tổng quan về công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Nha Trang
Seafoods
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng được nghiên cứu là hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Nha Trang Seafoods trong giai đoạn 2010 – 2012.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods
Thời gian nghiên cứu: từ ngày 04 – 4 – 2013 đến ngày 30 – 6 – 2013.

xii
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng một số phương pháp: phương pháp thống kê, phương pháp so
sánh, phương pháp thẻ điểm cân bằng và một số phương pháp khác.
5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công
ty Cổ phần Nha Trang Seafoods – F17
Chương 3: Kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Đề tài được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Phan Thị Xuân
Hương cùng với sự dạy dỗ chu đáo của quý thầy cô khoa Kinh tế trường Đại học

Nha Trang và sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, các cô, chú, anh, chị cán bộ
công nhân viên trong Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods trong suốt thời gian em
thực tập ở Công ty.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm bản thân còn ít và thời
gian thực tập có hạn nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô, tập thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty cùng bạn đọc để đền tài hoàn thiện hơn.
Nha Trang, tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hương

1





CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP














2
1.1. Một số quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh là một quá trình bao gồm từ khâu nhu cầu, khảo sát nhu cầu của
thị trường để quyết định sản xuất, cho đến khâu tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hóa.
Vì vậy đánh giá hiệu quả kinh doanh là đánh giá tất cả các hoạt động trên của quá
trình kinh doanh. Đây là nhiệm vụ cơ bản của các doanh nghiệp khi tiến hành sản
xuất kinh doanh.
Từ trước tới nay, đã có nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là
kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy,
hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có
thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có
hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Quan điểm khác lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thỏa mãn yêu cầu
của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý nghĩa
là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu
của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện
tư tưởng định hướng đó. Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh
được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Manfred Kuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”.
Chính vì còn có nhiều tranh cãi, nên cần có một khái niệm cụ thể về hiệu quả
kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự

phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong
đó quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp.

3
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế cũng
như bất kỳ nền kinh tế xã hội nào vì nó là một chỉ tiêu chất lượng, là thước đo của
mọi hoạt động SXKD của một đơn vị kinh tế. Hiệu quả SXKD nói lên trình độ sử
dụng lao động xã hội và hao phí trong quá trình sản xuất. Bản chất của HQHĐKD
là nâng cao năng suất và tiết kiệm lao động xã hội. Chính việc khan hiếm nguồn lực
và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội đặt ra nhu cầu phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều
kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi
chi phí. Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là đạt hiệu quả tối đa
với chi phí nhất định hay ngược lại là đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu.
Chi phí ở đây được hiểu là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực
đồng thời bao gồm cả chi phí cơ hội. Mặt khác khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh
chúng ta phải xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối
quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm
cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau, để tiện cho
việc quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh, người ta thường phân loại hiệu quả
kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại trong
doanh nghiệp:
1.3.1. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân

Cách phân loại này dựa trên phạm vi hoạt động để đánh giá hiệu quả trong
doanh nghiệp hay đối với nền kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh tế cá biệt: là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng đơn vị
SXKD, biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá biệt là mức doanh lợi của từng đơn
vị đạt được.

4
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: là lượng sản phẩm thặng dư của toàn bộ xã hội
thu được trong một thời kỳ nhất định so với toàn bộ vốn sản xuất, hao phí lao động
xã hội và tài nguyên của toàn xã hội.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có tác động qua
lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trong điều kiện các đơn
vị kinh tế cơ sở đều đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mình. Tuy nhiên nhiều
doanh nghiệp do không bắt kịp tốc độ phát triển chung của nền kinh tế đã lâm vào
tình trạng thua lỗ, phá sản nhưng có thể trên bình diện kinh tế quốc dân vẫn đạt hiệu
quả về kinh tế. Ngược lại nền kinh tế quốc dân có tác động trực tiếp thúc đẩy hướng
các doanh nghiệp theo một cơ cấu lành mạnh. Với sự điều tiết vĩ mô của nhà nước,
mỗi doanh nghiệp ngoài việc tạo ra hiệu quả kinh tế cá biệt của mình còn tạo ra hiệu
quả về mặt xã hội như việc tạo ra nhiều sản phẩm, nhiều việc làm, nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người lao động… đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích doanh
nghiệp với lợi ích Nhà nước.
1.3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Để phân tích và lựa chọn các phương án luận chứng kinh tế khác nhau trong
việc thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, ta cần phải phân tích rõ hai loại hiệu quả:
hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh, cùng với mối tương quan giữa chúng.
- Hiệu quả tuyệt đối: hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng
cách xác định mức lợi ích thu được hoặc so sánh kết quả thu được với chi phí bỏ ra
để thu lại kết quả đó.
- Hiệu quả so sánh: khi tiến hành hai hay nhiều dự án đầu tư, ta thường so sánh
các chỉ tiêu hiệu quả tương đối nhằm tìm ra phương án hiệu quả nhất. Tác dụng của

nó là để so sánh mức độ hiệu quả của các phương án, từ đó cho phép ta lựa chọn
một cách đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau, song chúng lại có tính độc lập tương đối. Xác định hiệu quả tuyệt đối là
cơ sở để xác định hiệu quả so sánh. Tuy vậy, có khi hiệu quả so sánh được xác định

5
không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối như so sánh giữa các mức độ
chi phí sản xuất của các phương án khác nhau.
1.3.3. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
- Hiệu quả của chi phí bộ phận: được biểu hiện qua sự so sánh giữa kết quả
chung của hoạt động với chi phí của từng yếu tố xem xét cấu thành nên chi phí lao
động xã hội để tạo ra kết quả chung đó.Tùy theo cách phân loại chi phí mà ta có
hiệu quả của mỗi loại chi phí tương ứng. Phân loại theo yếu tố có hiệu quả sử dụng
tài sản cố định, hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, hiệu quả sử dụng lao động sống…
Nếu phân loại theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất có hiệu quả khâu dự trữ,
khâu lưu thông
- Hiệu quả của chi phí tổng hợp: được hình thành trên cơ sở hiệu quả sử dụng
các loại chi phí thành phần.
Như vậy, giữa hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Chỉ có thể thu được hiệu quả tổng hợp khi các yếu tố
của quá trình sản xuất được sử dụng có hiệu quả, nếu một trong các yếu tố bị sử
dụng lãng phí sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí tổng hợp. Tuy nhiên thực tế có
trường hợp một yếu tố nào đó sử dụng lãng phí nhưng những yếu tố khác đảm bảo
có hiệu quả cao, người ta vẫn thu được hiệu quả tổng hợp.
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Có thể nói rằng hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để một doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Trong bất kỳ một cơ chế nào, SXKD phải luôn lấy hiệu
quả là mục tiêu để phấn đấu đi lên. SXKD mà không đạt hiệu quả thì doanh nghiệp
khó có thể tồn tại được, nhất là trong cơ chế hiện nay, trong sự cạnh tranh khốc liệt

của thị trường.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người
ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực này phục vụ các nhu cầu khác nhau của con
người. Trong khi các nguồn lực ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày
càng đa dạng và gia tăng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm, buộc mọi doanh

6
nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào quyết
định sản xuất và bán đúng loại sản phẩm (dịch vụ) với số lượng và chất lượng phù
hợp. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực
sản xuất xã hội để làm ra các sản phẩm không tiêu thụ được trên thị trường – tức
kinh doanh không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội – sẽ không có
khả năng tồn tại.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết
sức gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình ưu thế trong
cạnh tranh, ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã
sản phẩm… Trong giới hạn về khả năng các nguồn lực, doanh nghiệp chỉ có thể
thực hiện điều này bằng cách sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với
các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc tăng khả năng khai thác các nguồn lực đó
trong quá trình SXKD.
Mục tiêu lâu dài, bao trùm của hoạt động kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động SXKD để
tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho thị trường. Muốn vậy doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù
phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội.
Hiệu quả càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực
hiện mục tiêu bao trùm lâu dài – tối đa hóa lợi nhuận.
1.5. Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.5.1. Các quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong
một doanh nghiệp
- Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi trong việc nâng cao
HQHĐKD phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và Nhà nước.

7
- Đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích
người lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải
xuất phát và thỏa mãn những mối quan hệ lợi ích trên, trong đó lợi ích người lao
động được xem là trực tiếp, bởi lẽ người lao động là yếu tố quyết định nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Quan điểm này đòi hỏi nâng cao hiệu quả SXKD phải xuất phát và đảm bảo
yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản xuất xã hội, của ngành, địa phương và cơ sở.
Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở phải coi trọng tất cả các hoạt động, các lĩnh vực,
các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, các tác
động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu
đã xác định.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng, cả về hiện vật và giá trị để đánh giá
HQHĐKD. Một mặt phải căn cứ vào số lượng sản phẩm đã tiêu thụ và đánh giá thu
nhập của hàng hóa đó theo giá của thị trường, mặt khác phải tính đầy đủ chi phí để
chỉ ra chi phí từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ hàng hóa đó. Căn cứ vào kết quả
cuối cùng cả về hiện vât và giá trị, đó là một đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế hàng
hóa, ngoài ra còn đòi hỏi các nhà kinh doanh phải tính toán đúng đắn khả năng thỏa
mãn nhu cầu thị trường về hàng hóa và dịch vụ theo cả hiện vật và giá trị sử dụng,
giá trị hàng hóa mà thị trường cần.
1.5.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.5.2.1. Phương pháp phân tích

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng
của rất nhiều yếu tố, bởi vì mỗi sự kiện kinh tế có nhiều bộ phận cấu thành, các bộ
phận này có mối quan hệ chặt chẽ và ức chế lẫn nhau. Vì vậy để thấy được bản chất
của sự vận động và phát triển kinh tế, ta phải đi sâu xem xét mối quan hệ của cá bộ
phận, sự kiện đó. Đây là công việc có ý nghĩa rất lớn đối với công tác hiệu quả kinh
tế. Để phân tích, ta dùng phương pháp hệ số chênh lệch và phương pháp thay đổi

8
liên hoàn. Từ đó sẽ thấy được những mặt nào cần được khắc phục, những mặt nào
nên phát huy.
Quá trình vận động và phát triển kinh doanh tại doanh nghiệp luôn tồn tại
những mâu thuẫn và đấu tranh giữa các mặt đối lập, như lãng phí và tiết kiệm, tiên
tiến và lạc hậu… Giải quyết được mâu thuẫn này lại phát sinh mâu thuẫn mới. Việc
giải quyết đó chính là động lực thúc đẩy sự phát triển, vì vậy trong phân tích để
đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dựa vào các sự kiện kinh tế trong những
điểm thời gian và không gian khác nhau, các bộ phận cấu thành nên các sự kiện
kinh tế… mà vấn đề là rút ra được bản chất của sự kiện kinh tế, trên cơ sở đó mới
thấy được khả năng tiềm tàng và những hạn chế để tìm phương cách giải quyết.
1.5.2.2. Phương pháp so sánh
Một chỉ tiêu HQHĐKD đơn thuần vẫn chưa thể hiện đầy đủ mức độ đạt được
ở doanh nghiệp như thế nào. Thông qua phương pháp so sánh, ta mới thấy được sự
tăng trưởng, phát triển hay bước đi thụt lùi trong từng giai đoạn nào đó đối với hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Ta không chỉ so sánh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế giữa các năm, mà còn xét
mối quan hệ với kế hoạch để thấy rõ mức độ thực hiện ở doanh nghiệp như thế nào,
tức là xác định xu thế phát triển và phấn đấu trong năm của doanh nghiệp. Khi so
sánh ta không chỉ dừng lại ở con số tuyệt đối bởi nó chỉ thể hiện tốc độ hay quy mô
tăng, giảm. Để thực hiện mức độ tăng, giảm, ta sử dụng thêm số tương đối. Số
tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ tốc độ phát triển của các chỉ tiêu kinh tế.
Như vậy có hai phương pháp so sánh là so sánh tuyệt đối và so sánh tương

đối. So sánh tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô khối lượng giá trị của một chỉ
tiêu kinh tế nào đó. Các số tuyệt đối so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh,
cách tính toán chính xác, phạm vi kết cấu và đơn vị đo lường của hiện tượng, đó là
cơ sở để xác định các chỉ tiêu kinh tế khác. So sánh tương đối là số biểu thị dưới
dạng phần trăm, số tương đối có thể đánh giá sự thay đổi kết cấu của hiện tượng
kinh tế đặc biệt cho phép liên kết các chỉ tiêu tương đương để phân tích so sánh.

9
Các chỉ tiêu sử dụng trong phương pháp so sánh đòi hỏi phải đảm bảo yêu
cầu có cùng điều kiện, có tính chất so sánh, nghĩa là:
 Phải thống nhất về nội dung phản ánh.
 Phải thống nhất về phương pháp tính toán.
 Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một
khoảng thời gian tương ứng.
 Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu diễn.
Tuy vậy trong phương pháp này ta chỉ thể hiện những vấn đề mang tính
chung nhất của hiện tượng nghiên cứu. Và cũng với phương pháp này, ta chỉ thấy
được mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến HQHĐKD. Do đó để đi sâu hơn
ta phải thông qua cả phương pháp phân tích đã trình bày ở trên.
1.5.2.3. Phương pháp Balanced Scorecard (BSC)
Balanced Scorecard được phát triển bởi giáo sư Robert Kaplan – trường Đại
học Harvard và David Norton – một chuyên gia tư vấn từ Boston vào năm 1990 và
được xuất bản thành sách. Năm 1990, Kaplan và Norton đã dẫn đầu nhóm nghiên
cứu để thực hiện cuộc nghiên cứu chuyên sâu 12 Công ty nhằm khám phá một
phương pháp mới để đánh giá thành quả hoạt động. Động cơ cho cuộc nghiên cứu
nhằm khẳng định các phương pháp đánh giá thành quả hoạt động tài chính thì
không còn hữu hiệu cho doanh nghiệp kinh doanh hiện đại. Nhóm nghiên cứu cùng
các Công ty đã bị thuyết phục rằng phương pháp đánh giá thành quả tài chính đang
ảnh hưởng đến khả năng tạo ra giá trị, các phương pháp thay thế được thảo luận và
trở thành ý tưởng hình thành phương pháp đánh giá thành quả Balanced Scorecard.

Cuốn sách đầu tiên được Robert Kaplan và David Norton viết, phản ánh
những hiện thân đầu tiên của Balanced Scorecard đó là việc đề cập đến hiệu quả tái
khảng định các khái niệm như mô tả trong bài viết Harvard Business Review năm
1992, đây được xem là thế hệ thứ nhất của BSC. “The Balanced Scorecard:
Translating Strategy into Action” (Thẻ cân đối điểm: “Chuyển chiến lược thành
hành động” hay bản đồ chiến lược năm 1996) là thế hệ thứ hai của BSC. Phương

10
pháp thiết kế kết hợp một "Tuyên bố điểm đến" hoặc tương đương phương pháp đề
xuất của Liên Hợp Quốc vào năm 2002 đã được đề xuất như là đại diện cho một hế
hệ thứ ba phương pháp thiết kế BSC.
Theo khái niệm từ Trung tâm năng suất Việt Nam, BSC là một hệ thống
quản lý (chứ không chỉ là một hệ thống đo lường) giúp cho tổ chức xác định rõ tầm
nhìn và chiến lược và chuyển chúng thành hành động. Nó cung cấp các thông tin
phản hồi cả về các quá trình kinh doanh nội bộ và các kết quả để cải tiến liên tục
các kết quả và hiệu quả về mặt chiến lược.
BSC duy trì các phương pháp đo lường truyền thống về mặt tài chính. Nhưng
các phương pháp đo lường về mặt tài chính trước đây chỉ cho chúng ta biết về
những sự kiện đã xảy ra rồi, nó có thể phản ánh đầy đủ đối với các Công ty trong
thời đại công nghiệp mà những khả năng đầu tư dài hạn và các mối quan hệ với
khách hàng không phải là yếu tố quan trọng của sự thành công. Tuy nhiên, các phép
đo về mặt tài chính này không đủ để định hướng và đánh giá các Công ty trong thời
đại thông tin phải tạo ra giá trị trong tương lai thông qua việc đầu tư vào khách
hàng, nhà cung cấp, người lao động, quá trình, công nghệ và đổi mới.
BSC đề xuất rằng chúng ta phải xem xét một tổ chức từ 4 khía cạnh, và xây
dựng một hệ thống đo lường, thu thập các dữ liệu và phân tích chúng trong mối
quan hệ giữa các khía cạnh với nhau











11










Nguồn:Cao Hoàng Long – Quản lý chiến lược sử dụng Balanced Scorecard
Hình1.1: Các khía cạnh của BSC
 Khía cạnh tài chính:
“Để đạt được mục tiêu tài chính thì chúng ta sẽ xuất hiện trước cổ đông như
thế nào?” Kaplan và Norton không bỏ qua các yếu tố tài chính truyền thống mà phát
triển bổ sung thêm cho những hạn chế của nó.
Các phép đo tài chính là yếu tố rất quan trọng của BSC, đặc biệt trong thế
giới mà ai cũng quan tâm đến lợi nhuận hiện nay. Việc đúng lúc và chính xác trong
chuyển dữ liệu tài chính này luôn là một lợi thế, và các nhà quản lý luôn luôn cần
được cung cấp nó. Các thước đo ở khía cạnh này cho chúng ta biết chiến lược có
được thực hiện để đạt được các kết quả cuối cùng hay không. Chúng ta có thể tập
trung toàn bộ nỗ lực và khả năng của chúng ta vào việc cải tiến sự thỏa mãn của

khách hàng, chất lượng, giao hàng đúng hạn hoặc hàng loạt vấn đề khác nhưng nếu
không chỉ ra những tác động tích cực đến chỉ số tài chính của tổ chức thì những nỗ
lực của chúng ta cũng bị giảm bớt giá trị.
Thông thường chúng ta quan tâm tới các chỉ số truyền thống như: lợi nhuận,
tăng doanh thu, và các giá trị kinh tế khác. Tuy nhiên, tổ chức cần chú ý đến việc
không quá nhấn mạnh tài chính dẫn tới việc không quan tâm tới các khía cạnh khác.
Tài chính
“Để đạt được mục tiêu tài
chính thì chúng ta sẽ xuất hiện
trư
ớc cổ đông nh
ư th
ế n
ào?”

Học hỏi và phát triển
“Để đạt được mục tiêu khách hàng và mục tiêu quá trình nội
bộ thì phải duy trì và cải thiện năng lực hiện có như thế nào?”
Định hướng chiến lược
của doanh nghiệp
Quá trình nội bộ
“Để thỏa mãn mục tiêu
khách hàng, tài chính,
chúng ta có những quá
trình nào vượt trội?”
Khách hàng
“Để đạt được mục tiêu
tài chính chúng ta phải
thể hiện như thế nào
trước khách hàng?”

×