Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía của các nông hộ trên địa bàn xã nghĩa đồng, huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.62 KB, 80 trang )

Ế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----oOo-----

́H

U

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG


SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA
BÀN
XÃ NGHĨA ĐỒNG, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH
NGHỆ AN

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Văn Lạc

Sinh viên thực hiện:
Phan Thò Hiền Thương
Lớp: K44A KHĐT

Huế, 05/2014


Lời Cảm Ơn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H



́H

U

Ế

Được sự phân công của Khoa Kinh Tế
và Phát Triển Trường Đại Học Kinh Tế
Huế và sự đồng ý của thấy giáo hướng
dẫn Th.s Nguyễn Văn Lạc tôi đã thực
hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh
tế hoạt đông sản xuất mía của các
nông hộ tại địa bàn xã Nghĩa Đồng,
huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi xin
chân thành cảm ơn các quí thầy cô đã
tận tình hướng dẫn tôi thực hiện khóa
luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực
hiện đề tài khóa luận một cách hoàn
chỉnh nhất. Song do buổi đầu làm quen
với công tác nghiên cứu và tiếp xúc
trực tiếp sản xuất thực tế cũng như
sự hạn chế về kiến thức và kinh
nghiêm nên không tránh khỏi những sai
sót nhất định mà bản thân chưa nhận

ra. Tôi rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn để
khoá luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, ngày 15 tháng 5 năm
2014
Sinh viên
Phan Thị Hiền Thương


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU .....................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................i
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2

Ế

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2

U

4.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2


́H

4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệụ ................................................................2



4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu ................................................................3
Các số liệu được tổng hợp và xử lí bằng MS. Excel...................................................3

H

4.3 Phương pháp phân tích thống kê .........................................................................3

IN

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................4
1. Cơ sở lí luận ...........................................................................................................4

K

1.1 Khái quát chung về hộ nông dân.........................................................................4

̣C

1.2 Đặc điểm của hộ nông dân ....................................................................................4

O

1.3 Khái niệm và bản chât của hiệu quả kinh tế .......................................................5


̣I H

1.4 Phân loại hiệu quả kinh tế....................................................................................7
1.5 Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế........................................................8

Đ
A

1.6 Các chỉ tiêu kết quả............................................................................................10
1.7 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả .........................................................................11
2. Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây mía ..................................................11
2.1 Đặc tính thực vật học ........................................................................................11
2.2 Yêu cầu điều kiện sinh thái................................................................................12
2.3 Yêu cầu chất dinh dưỡng ...................................................................................13
2.4 Kỹ thuật canh tác mía ........................................................................................14
2.5 Giá trị kinh tế của cây mía .................................................................................16
2.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất mía..........................................................17

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

3. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................18
3.1 Tình hình sản xuất mía trên thế giới ..................................................................18
3.2 Tình hình sản xuất mía của Việt Nam ...............................................................20

3.3 Tình hình sản xuất mía của huyện Tân Kỳ giai đoạn năm 2011-2013 ............22
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC NÔNG
HỘ Ở XÃ NGHĨA ĐỒNG ..........................................................................................25
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..................................................25

Ế

2.1.1 Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................25

U

2.1.1.1 Vị trí địa lí, địa hình, đất đai........................................................................25

́H

2.1.1.2 Thời tiết và khí hậu ......................................................................................25
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội ................................................................................26



2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã.................................................................26
2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động.......................................................................27

H

2.1.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng................................................................................30

IN

2.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT MÍA CỦA XÃ TRONG GIAI ĐOẠN


K

2011-2013 .................................................................................................................31
2.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA...........................33

O

̣C

2.3.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ......................................33

̣I H

2.3.1.1 Tình hình đất đai của các hộ điều tra...........................................................33
2.3.1.2 Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra.....................................35

Đ
A

2.3.1.3 Tình hình trang thiết bị sản xuất của các hộ điều tra ..................................37
2.3.2 KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA ........39
2.3.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng mía của các hộ điều tra.............................39
2.3.2.2 Đầu tư sản xuất mía của các hộ điều tra......................................................40
2.3.2.3 Chi phí sản xuất của các hộ điều tra ............................................................42
2.3.2.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ điều tra ................................44
2.3.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của sản
xuất mía ....................................................................................................................46
2.3.3.1 Ảnh hưởng của quy mô đất đai....................................................................46
2.3.3.2 Ảnh hưởng của tổng chi phí (TC)...................................................................48

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

2.3.3.3 Ảnh hưởng của các yếu tố khác ...................................................................50
2.3.4 TÌNH HÌNH TIÊU THỤ MÍA Ở XÃ NGHĨA ĐỒNG..................................50
2.3.4.1 Mô tả chuỗi cung sản phẩm mía. .................................................................50
2.3.4.2 Chuỗi cung ứng các yếu tố đầu vào.............................................................51
2.3.4.3 Chuỗi cung đầu ra của sản phẩm mía ..........................................................52
2.3.4.4 Phân tích các hoạt động trong chuỗi cung...................................................53
2.3.5 Những khó khăn và nhu cầu của hộ trong sản xuất mía................................55

Ế

2.3.5.1 Những khó khăn của hộ trong quá trình sản xuất mía ................................55

U

2.3.5.2 Nhu cầu của hộ trong việc sản xuất mía......................................................57

́H

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT
MÍA TẠI XÃ NGHĨA ĐỒNG....................................................................................60




3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MÍA TẠI XÃ NGHĨA ĐỒNG......60
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT MÍA ..............................60

H

3.2.1 Giải pháp về giống và kỹ thuật ......................................................................60

IN

3.2.2 Giải pháp về thủy lợi.......................................................................................62

K

3.2.3 Giải pháp về bảo vệ thực vật...........................................................................62
3.2.4 Công tác tập huấn, khuyến nông:......................................................................63

O

̣C

3.2.5 Nâng cao mối quan hệ mật thiết giữa Công ty CP mía đường Sông Con với

̣I H

các hộ trồng mía .........................................................................................................63
3.2.6 Giải pháp về các chính sách hỗ trợ ...................................................................64

Đ

A

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................65
1. KẾT LUẬN ..........................................................................................................65
2. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................65
2.1 Đối vơi Nhà nước...............................................................................................65
2.2 Đối với chính quyền địa phương .......................................................................66
2.3 Đối với Công ty CP mía đường Sông Con ........................................................66
2.4 Đối với các hộ trồng mía.....................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................67
PHỤ LỤC

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

Diện tích

NS:

Năng suất

SL:

Sản lượng


GT:

Giá trị

ĐVT:

Đơn vị tính

BQ:

Bình quân

BQC:

Bình quân chung

GO:

Giá trị sản xuất

TC:

Tổng chi phí

MI:

Thu nhập hỗn hợp

P:


U
́H



H

Lợi nhuận

Cổ phần
Lao động

Đ
A

̣I H

O

̣C

CP:

Bảo vệ thực vật

K

BVTV:


LĐ:

Ế

DT:

IN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng mía ở xã Nghĩa Đồng ...........................................................51
Bảng 1: Tình hình sản xuất mía đường trên thế giới giai đoạn 1990-2009...................19
Bảng 2: Tình hình sản xuất mía của các vùng trong cả nước giai đoạn 2010-2012 .....22
Bảng 3: Tình hình sản xuất mía của huyện Tân Kỳ giai đoạn 2011-2013 ....................24

Ế

Bảng 4:Tình hình sử dụng đất đai của xã Nghĩa Đồng giai đoạn 2011-2013 ...............27


U

Bảng 5: Tình hình dân số và lao động của xã giai đoạn 2011-2013 .............................28

́H

Bảng 7: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra năm 2013 ......................................35



Bảng 8: Tình hình nhân khẩu cuả các hộ điều tra ........................................................37
Bảng 9: Tình hình trang thiết bị sản xuất của các hộ điều tra năm 2013 ......................38

H

Bảng10: Diện tích, năng suất, sản lượng mía của các hộ điều tra năm 2013................39

IN

Bảng 11: Đầu tư sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2013 .......................................41
Bảng 12: Chi phí sản xuất của các hộ điều tra năm 2013 .............................................44

K

Bảng 14: Ảnh hưởng qui mô đất đai đến kết quả và hiệu quả sản xuất mía của các hộ

̣C

điều tra năm 2012 ..........................................................................................................48


O

Bảng 15: Ảnh hưởng của chi phí đến hiệu quả và kết quả của các hộ điều tra năm 2013.....50

̣I H

Bảng 16: Những khó khăn mà các hộ điều tra gặp phải trong sản xuất mía năm 2013........56

Đ
A

Bảng 17: Nhu cầu của các hộ trong việc sản xuất mía năm 2013.................................59

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp lâu đời. Trong thời kỳ hội nhập bùng
nổ như hiện nay, để có thể hòa nhập với thế giới thì Việt Nam cần có những chính
sách chú trọng đầu tư vào nông nghiệp để phát huy lợi thế của mình. Ngoài ra với xu
hướng của nền kinh tế đã dịch chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế

Ế


thị trường nên khó khăn lại tăng lên gấp bội lần đối với ngành nông nghiệp nước ta

U

như khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới, khí hậu biến đổi

́H

thất thường, sâu bệnh, dịch hại, thị trường….. Những khó khăn này người nông dân



nước ta đang phải đối mặt và chịu thiệt thòi.

Đối với nông dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu từ những cây

H

trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của chính mình. Mía là một loại

IN

cây trồng mang lại nguồn thu nhập khá ổn định cho người nông dân bằng các sản
phẩm như mật mía, đường mía. Trong những năm qua Chính Phủ đã triển khai nhiều

K

chương trình, quyết định liên quan đến phát triển mía đường như “Chương trình quốc


̣C

gia 1 triệu tấn đường”, Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về việc tiêu thụ nông sản thông

O

qua hợp đồng. Quyết định 28/2004/QĐ-TTg về việc tổ chức lại và thực hiện một số

̣I H

giải pháp xử lý khó khăn đối với các nhà máy, công ty đường và người trồng mía.. Các
chương trình quyết định nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp và lao động

Đ
A

công nghiệp trong các nhà máy đường, các nhà máy cơ khí đường, góp phần xóa đói
giảm nghèo (XĐGN) cho các vùng nông thôn, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho
nông dân ở vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa. Qua đó thấy được vai trò của cây mía đối
với người nông dân và nền kinh tế Việt .
Nghĩa Đồng với đơn vị hành chính bao gồm 14 thôn, hầu hết nông dân sống dựa
vào nông nghiệp là chủ yếu. Ở đây là một trong những nơi đi đầu trong việc sản xuất
mía và cũng chịu không ít khó khăn do thời tiết, thiên tai, khó khăn trong tiêu thụ sản
phẩm, giá cả thị trường không ổn định và giá cả vật tư nông nghiệp phục vụ hoạt động
sản xuất mía tương đối cao. Do đó, người nông dân không dám mạnh dạn đầu tư thâm
canh dẫn đến hiệu quả sản xuất mía thấp. Xuất phát từ thực tế đó, việc xem xét tình
SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

hình sản xuất mía của địa phương, đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của cây trồng là
một trong những cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả
sản xuất mía để giúp nông hộ sản xuất mía có hiệu quả hơn. Đó là lý do chính mà tôi
chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất mía của các nông hộ
trên địa bàn xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung

Ế

và hiệu quả sản xuất mía nói riêng.

́H

đó đánh giá hiệu quả kinh tế cây mía ở địa bàn nghiên cứu;

U

- Phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ mía nguyên liệu của xã Nghĩa Đồng, qua

bàn xã.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu




- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây mía nguyên liệu tại địa

H

Vấn đề nghiên cứu có thể được xem xét từ nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy

IN

nhiên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trong những khía canh sau:

K

- Đối tượng nghiên cứu: Các hộ sản xuất mía, cụ thể điều tra 60 hộ sản xuất mía tại
xã Nghĩa Đồng

O

̣C

- Địa bàn nghiên cứu: Chọn xóm 10 và xóm 11 đại diện cho xã

̣I H

- Nội dung nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế sản xuất mía của hộ nông dân.
- Thời gian nghiên cứu:

Đ
A

+ Phân tích thực trạng sản xuất mía qua 3 năm 2011-2013

+ Phân tích kết quả và hiệu quả của sản xuất mía của các hộ điều tra năm 2013.
4.Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệụ
- Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu được sử dụng trong đề tài được thu thập từ các tài liệu, báo cáo đã công
bố của các cơ quan chuyên ngành và chính quyền các cấp như: phòng Nông nghiệp
huyện Tân Kỳ, Đề án xây dựng nông thôn mới xã Nghĩa Đồng giai đoạn 2010-2010
và kế hoạch thực hiện năm 2010-2015, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

năm 2013 xã Nghĩa Đồng, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của
xã Nghĩa Đồng, và các báo cáo hàng năm của xã, Niên giám thống kê của tỉnh
Ngoài ra các thông tin còn được thu thập từ nghiều tài liệu khác như: Internet,
các báo cáo khoa học, các kết quả nghiên cứu được công bố trên sách báo….
- Thu thập số liệu sơ cấp
Điều tra chọn mẫu: số mẫu được chọn để phục vụ cho đề tài là 60 hộ sản xuất
mía, các mẫu này được chọn ở 2 xóm, xóm 10 và xóm 11 bằng phương pháp chọn mẫu

Ế

ngầu nhiên không lặp với khoảng cách cho trước. Hai xóm là đại diện cho sự khác


U

nhau về đặc điểm của đất đai cũng như sự khác nhau về cơ cấu lao động từ đó có sự

́H

đầu tư khác nhau cho hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất mía nói
riêng. Để thu thập số liệu này thì tôi đã tiến hành hỏi ý kiến của những người dân địa



phương có kinh nghiệm, các trưởng xóm để nắm rõ tình hình cơ bản của xóm và tình
hình của các hộ được chọn để điều tra.

H

4.2 Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu

IN

Các số liệu được tổng hợp và xử lí bằng MS. Excel

K

4.3 Phương pháp phân tích thống kê

O

tích thống kê sau:


̣C

Để phản ánh đúng hiệu quả sản xuất mía tôi sử dụng một số phương pháp phân

̣I H

- Phương pháp phân tổ thống kê
- Phương pháp thống kê so sánh

Đ
A

- Phương pháp chuyên gia

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1 Khái quát chung về hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân:
Theo giáo sư Frank Ellis Trường Đại học Cambridge (1988): “Hộ nông dân là


Ế

các nông hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động

U

gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về

́H

cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với



một trình độ hoàn chỉnh không cao”

Lý thuyết của Tchayanov coi hộ nông dân là một doanh nghiệp không dùng lao

H

động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do đó, các khái niệm kinh tế thông

IN

thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên
trong hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được

K

lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả các hoạt


̣C

động kinh tế gia đình, đó là sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông

O

dân là có thu nhập cao, không kể thu nhập ấy có nguồn gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi

̣I H

hay ngành nghề dịch vụ. Đó là kết quả chung của lao động gia đình.
Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực đất

Đ
A

đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động...được góp thành vốn chung, cùng
chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều
hưởng phần thu nhập và mọi quyết định dều dựa trên ý kiến chung của các thành viên
là người lớn trong hộ gia đình.
1.2 Đặc điểm của hộ nông dân
Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003, quan điểm của giáo sư Frank Ellis và quan
điểm của Giáo sư Đào Thế Tuấn thì hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một
đơn vị tiêu dùng.

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự
cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan
hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động phi
nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn thế nào là một hộ
nông dân.
- Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất giản đơn

Ế

nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất và lao động.

U

- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong khi khả

́H

năng khắc phục lại hạn chế.

- Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố sản xuất




khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia đình nông dân
trước những thiên tai.

H

- Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của hộ nông

IN

dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng

K

với các doanh nghiệp tư bản.

- “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm công việc

O

̣C

kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)

̣I H

1.3 Khái niệm và bản chât của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được xem là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực

Đ
A


tiếp đến nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích đánh
giá các phương án hành động. Hiệu quả được xem dưới nhiều góc độ khác nhau, và
quan điểm khác nhau: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội….
Liên quan đến góc độ kinh tế chúng ta có hiệu quả kinh tế, có rất nhiều khái
niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính được
HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế trong đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối”.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy hiệu quả kỹ thuật liên quan
đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị nguồn lực dùng vào sản
xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng
chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào, đầu ra, người ta sẽ
sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt được lợi nhuận tối đa. Thực

Ế


chất của hiệu quả phân phối, chính là hiệu quả kỹ thuật có tính đến giá của các yếu tố

U

đầu vào và đầu ra, hay chính là hiệu quả về giá.

́H

Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: "Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định". Mục tiêu



ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên
mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để làm được điều này

H

doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực sản xuất (lao

IN

động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn...).

K

Tóm lại chúng ta có thể hiểu: Hiệu quả kinh tế chính là phạm trù phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực

O


̣C

sản xuất (lao động, máy móc, các thiết bị, nguồn vốn…) trong quá trình tiến hành các

̣I H

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu

Đ
A

của các doanh nghiệp, và của toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một mục tiêu
của mọi hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy mà ở mỗi lĩnh vực khác nhau thì hiệu quả
kinh tế cũng được hiểu theo nhiều cách khác nhau.
 Hiệu quả tổng hợp: là hiệu quả chung phản ánh kết quả của nhiều mục tiêu mà

chủ thể đặt ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có những kết
quả đó.
 Dưới góc độ kinh tế, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong đó sản
xuất đạt hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Hay hiệu quả kinh tế là phản
ánh chất lượng hoạt động là thước đo của trình độ tổ chức, hoạt động của doanh
nghiệp, tổ chức cá nhân. Như vậy, hiệu quả kinh tế bao gồm hai yếu tố hiện vật và giá
SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

trị, nếu chỉ đạt được hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân phối thì đó mới là điều kiện
cần chứ không phải điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế.
Tóm lại bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây chính là hai mặt của một vấn đề có mối quan hệ mật
thiết với nhau, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất là quy luật năng
suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
1.4 Phân loại hiệu quả kinh tế

Ế

Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi khác

U

nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản xuất càng khác

hiệu quả kinh tế đúng cần phân loại hiệu quả kinh tế.

́H

nhau thì nội dung nghiên cứu hiệu quả kinh tế càng khác nhau. Do đó, để nghiên cứu



Có thể phân loại hiệu quả kinh tế theo các tiêu chí sau:

* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. Hiệu quả kinh tế được phân theo


H

các khía cạnh sau:

K

xuất xã hội của một quốc gia.

IN

- Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả kinh tế tính chung cho toàn bộ nền sản

- Hiệu quả kinh tế ngành: là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng ngành sản xuất

O

̣C

vật chất nhất định như công nghiệp, nông nghiệp...

̣I H

- Hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- Hiệu quả kinh tế của từng quy mô tổ chức sản xuất – kinh doanh: Doanh nghiệp

Đ
A

nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình...

- Hiệu quả kinh tế từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động kinh tế
mang lại.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về mặt
xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

- Hiệu quả kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng hợp về
mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như bảo vệ môi
trường, lợi ích công cộng...
- Hiệu quả phát triển và bền vững: là hiệu quả kinh tế - xã hội có được do tác
động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích kinh tế xã hội lâu dài.
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và hướng tác

Ế

động vào sản xuất thì chia hiệu quả kinh tế thành:

U


- Hiệu quả sử dụng đất đai.

́H

- Hiệu quả sử dụng lao động.

- Hiệu quả sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn...



- Hiệu quả việc áp dụng khoa học – kỹ thuật như hiệu quả làm đất, hiệu
quả bón phân..

H

1.5 Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

IN

Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bắt nguồn từ bản chất hiệu quả kinh tế,

K

đó là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó, hay nó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương quan đó

O

̣C


cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng. Có thể biểu hiện chỉ

̣I H

tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau:
* Công thức 1: H = Q - C
H: Hiệu quả kinh tế

Đ
A

Trong đó

Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi phí, chi

phí trung gian, chi phí lao động…chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng cao. Tuy nhiên ở
cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến, không so sánh được
hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn nữa chỉ tiêu này
chỉ cho biết quy mô của hiệu quả chứ không chỉ rõ được mức độ hiệu quả kinh tế, do
đó chưa giúp cho các nhà sản xuất có những tác động cụ thể đến các yếu tố đầu vào để
giảm chi phí nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế.
SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

* Công thức 2: H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q
Khi so sánh hiệu quả thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói lên mặt
chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh được mức độ sử
dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực mang lại kết quả là bao
nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các đơn vị sản xuất một
cách rõ nét. Tuy nhiên, cách tính này cũng có nhược điểm là chưa thể hiện được quy
mô hiệu quả kinh tế vì trên thực tế những quy mô khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử

Ế

dụng vốn như nhau.

U

Trong thực tế khi đánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường kết hợp giữa công

́H

thức 1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được hiệu quả
kinh tế một cách sâu sắc và toàn diện.

Trong đó

H = ∆Q - ∆C



* Công thức 3:


H: Hiệu quả kinh tế tăng thêm

H

∆Q: Kết quả tăng thêm

IN

∆C: Chi phí tăng thêm

K

Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Công thức này thể hiện rõ mức độ
hiệu quả của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với công thức 4 để phản ánh toàn

O

̣C

diện hiệu quả kinh tế hơn.

̣I H

* Công thức 4: H = ∆Q/∆C Hoặc ngược lại H =∆C/∆Q
Công thức này thể hiện rõ hiệu quả kinh tế của việc đầu tư thêm hay tăng

Đ
A


thêm chi phí, nó thường được sử dụng để xác định hiệu quả kinh tế theo chiều sâu
hoặc của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản
xuất xác định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất
tối ưu nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh hưởng của
các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu…
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá hiệu quả kinh tế ta thường kết hợp các công
thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế
sẽ chính xác và toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn chỉ tiêu
cho phù hợp với điều kiện của sản xuất.

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

1.6 Các chỉ tiêu kết quả
 Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được
sáng tạo ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Là
kết quả hoạt động trực tiếp hữu ích của những cơ sở sản xuất đó

Trong đó:
Qi: Khối lượng sản phẩm loại i sản xuất

Ế

Pi: Đơn giá sản phẩm loại i


U

Giá trị sản xuất bao gồm:

́H

 Giá trị sản xuất sản phẩm vật chất: Tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng



 Giá trị sản phẩm dịch vụ: Phục vụ sản xuất và đời sống.

 Tổng chi phí (TC): Là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí bằng tiền, chi

H

phí tự có và khấu hao.

IN

TC= Cbt + Ctt + K

Cbt: Chi phí bằng tiền

̣C

Ctt: Chi phí tự có

K


Trong đó:

O

K: Khấu hao

̣I H

Chi phí bằng tiền: là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản xuất,
kinh doanh, bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp (toàn bộ chi phí mua vật tư sản xuất,

Đ
A

thuê lao động, thuê các dịch vụ), lãi tiền vay ngân hàng và thuế.
Chi phí tự có : là các khoản vật tư tự sản xuất và lao động gia đình.
 Thu nhập hỗn hợp (MI) : là phần giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí

bằng tiền và khấu hao
MI= GO- (Cbt + K)
 Lợi nhuận(P) : Là phần còn lại của giá trị sản xuất sau khi trừ đi chi phí sản
xuất. Hay lợi nhuận kinh tế ròng là phần còn lại của thu nhập hỗn hợp sau khi trừ đi
chi phí tự có.

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

P= GO- TC
P= MI-Ctt
1.7 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
 Giá trị sản xuất trên tổng chi phí ( GO/TC): Thể hiện cứ một đồng tổng chi
phí sản xuất đem đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất, hiệu suất càng
lớn thì sản xuất càng có hiệu quả.
 Thu nhập hỗn hợp trên đồng chi phí sản xuất( MI/TC) : Thể hiện cứ một đồng

Ế

tổng chi phí sản xuất bỏ ra thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.

U

 Lợi nhuận trên tổng chi hí sản xuất (P/TC): Là chỉ tiêu cho biết việc bỏ ra

́H

một đồng chi phí sản xuất thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.



2. Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây mía
2.1 Đặc tính thực vật học

Cây mía có tên khoa học là Saccharum. Thuộc họ Graminaea ( họ Hòa Thảo)


IN

H

 Thân mía: ở cây mía, thân là đối tượng thu hoạch, là nơi dự trữ đường dùng
làm nguyên liệu chính để chế biến đường ăn. Thân mía cao trung bình 2-3 m, một số

K

giống thể cao 4-5 m. Thân mía được hình thành bởi nhiều dóng (đốt) hợp lại. Chiều

̣C

dài mỗi dóng từ 15-20cm, trên mỗi dóng gồm có mắt mía đai sinh trưởng, đai rễ, sẹo,

O

lá…Thân mía màu vàng đỏ hoặc đỏ tím. Tùy theo từng giống mà giống mía có nhiều

̣I H

hình dạng khác nhau như: hình trụ, hình chỉ…. Thân đơn độc, không có cành nhánh,
trừ một số trương hợp bị sâu bệnh.

Đ
A

 Rễ mía: Mía có 2 loại rễ sơ sinh và rễ thứ sinh.
Rễ sơ sinh mọc ra từ đai rễ của hom trồng, có nhiệm vụ hút nước trong đất để giúp


mầm mía mọc ra và sinh trưởng trong giai đoạn đầu(rễ tạm thời). Khi mầm mía phát
triển thành cây con, thì các rễ thứ sinh mọc ra từ đai rễ của gốc cây con, giúp hút nước
và các chất dinh dưỡng. Lúc này các rễ sơ sinh teo dần và chết, cây mía sống nhờ vào rễ
thứ sinh và không nhờ vào chất dinh dưỡng dự trữ trong hôm mía nữa.
Rễ thứ sinh là rễ chính của cây mía, bám vào đất để giữ cho cây mía không bị
đỗ ngã, đồng thời hút nước và chất dinh dưỡng nuôi cây trong suốt chu trình sinh
trưởng( rễ vĩnh cửu). Rễ mía thuộc loại rễ chùm, ăn nông, tập trung ở tầng mặt đât
30-40cm, rộng 40-60cm.
SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

 Lá mía: Cây mía có bộ lá phát triển mạnh, chỉ số diện tích lá lớn và hiệu suất
quang hợp cao, giúp cây tổng hợp một lượng đường rất lớn. Lá mía thuộc lá loại đơn
 Hoa và hạt mía.
2.2 Yêu cầu điều kiện sinh thái
Khí hậu
 Nhiệt độ: Thích hợp trong phạm vi 20-25 0C. Nếu nhiệt độ cao quá hay thấp
quá làm ảnh hưởng đến sinh trưởng bình thường và tốc độ quang hợp. Thời kỳ đầu, từ

Ế

khi đặt hom đến mọc mầm thành cây con, nhiệt độ thích hợp từ 20-25OC.Thời kỳ đẻ


U

nhánh (cây có 6-9 lá), nhiệt độ thích hợp 20-30OC.Ở thời kỳ mía làm dóng vươn cao,

́H

yêu cầu nhiệt độ cao hơn để tăng cường quang hợp, tốt nhất là 30-32OC.



 Ánh sáng: Rất cần cho sự quang hợp để tạo đường cho cây mía. Khi cường độ
ánh sáng tăng thì hoạt động quang hợp của bộ lá cũng tăng. Thiếu ánh sáng cây mía

H

phát triển yếu, vóng cây, hàm lượng đường thấp và cây mía dễ bị sâu bệnh. Trong suốt

IN

chu kỳ sinh trưởng, cây mía cần khoảng 2.000 – 3.000 giờ chiếu sáng, tối thiểu cũng
1.200 giờ trở lên.

K

 Lượng nước và ẩm độ đất: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và

̣C

phát triển của cây mía. Trong thân cây mía chứa nhiều nước (70% khối lượng). Lượng


O

mưa thích hợp 1.500 – 2.000 mm/năm, phân bố trong khoảng thời gian từ 8-10 tháng,

̣I H

từ khi cây mía mọc mầm đến thu hoạch. Cây mía là loài cây trồng cạn, có bộ rễ ăn
nông nên rất cần nước nhưng không chịu ngập úng. Ở vùng đồi gò đất cao cần tưới

Đ
A

nước trong mùa khô. Nhơi đất thấp cần thoát nước tốt trong mùa mưa. Thời kỳ cây
mía làm dóng vương cao rất cần nhiều nước, ẩm độ thích hợp khoảng 70-80%, ở các
thời kỳ khác cần ẩm độ 65-70%.
 Đất: Cây mía thích hợp ở loại đất tơi xốp, tầng đất mặt sâu, giữ ẩm tốt và dễ
thoát nước. Độ pH thích hợp 5,5-7,5. Các loại đất như sét nặng, chua, mặn, bị ngập
úng hoặc thoát nước kém… đều không thích hợp cho cây mía sinh trưởng và phát
triển. Thực tế cho thấy, ở nước ta, cây mía được trồng trên nhiều loại đất khác nhau
như đất chua phèn ở đồng bằng Sông Cữu Long, đất đồi gò ở trung du Bắc Bộ, Nam
Trung Bộ, Đông Nam bộ. Tuy nhiên ở những vùng này ruộng trồng mía cần đạt những

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc


yêu cầu cơ bản, nhất là độ sâu tầng đất mặt và thoát nước. Nếu đất nghèo dinh dưỡng
hoặc chua phèn thì cần bón phân đầy đủ và có biện pháp cải tạo đất.
2.3 Yêu cầu chất dinh dưỡng
Mía là cây trồng có khả năng tạo ra lượng sinh khối rất lớn, chỉ trong vòng chưa
đầy 1 năm, 1 hecta mía có thể cho từ 70-100 tấn mía cây, chưa kể lá và rễ. Vì vậy nhu
cầu dinh dưỡng của cây mía rất lớn. Ngoài các chất đa lượng NPK, cây mía rất cần
canxi (Ca) và các chất vi lượng.

Ế

 Đạm (N): Là yếu tố rất quan trọng giúp cây mọc khoẻ, đâm nhiều nhánh, tốc

U

độ làm dóng và vươn cao nhanh, năng suất cao. Trung bình 1 tấn mía tơ cần 1 kg N và

́H

một tấn mía để gốc cần 1,25 kg N. Ở giai đoạn đầu cây mía rất cần N, lượng N dự trữ



trong cây mía ở giai đoạn đầu có ảnh hưởng đến suốt quá trình sinh trưởng và phát
triển về sau. Tuy nhiên nếu bón nhiều đạm và không cân đối với lân, kali và bón muộn
cây mía sẽ bị vóng, nhiều nước, lượng đường thấp và dễ nhiễm sâu bệnh.

H

 Lân (P): Lân giúp bộ rễ phát triển để hấp thu nước và chất dinh dưỡng, tăng


IN

khả năng chịu hạn, giữ sự cân đối giữa đạm và kali nên giúp cây phát triển khoẻ mạnh,

K

tăng năng suất và chất lượng mía. Đối với công nghiệp chế biến đường, bón đủ lân sẽ

̣C

giúp quá trình lắng trong nước mía và kết tinh đường được thuận lợi.Thiếu lân, bộ rễ

O

phát triển kém, đẻ nhánh ít, thân lá nhỏ, cây cằn cỗi. Phần lớn đất trồng mía ở nước ta

̣I H

đều thiếu lân, nhất là vùng Đông Nam Bộ và Trung Du Phía bắc, do đó chú ý bón lân
đầy đủ. Để có một tấn mía cây cần bón thêm 1,3 kg P2O5 .

Đ
A

 Kali (K): Là nguyên tố dinh dưỡng cây cần nhiều nhất. Để tạo ra một tấn mía
cây cần 2,75 K2O. Kali có vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp tạo ra đường.
Đủ kali, cây mía cứng cáp, không đổ ngã, ít sâu bệnh, chín sớm và tăng tỉ lệ đường.
 Canxi (Ca): Canxi làm giảm độ chua trong đất, cải thiện tính chất vật lý đất,
giúp sự phân giải chất hữu cơ và hoạt động của các vi sinh vật đất được tốt hơn, tạo

điều kiện cho cây mía hấp thu chất dinh dưỡng hiệu quả hơn. Các vùng đất trồng mía
của nước ta thường chua nên cần phải bón thêm vôi.
 Các chất vi lượng: Bao gồm các nguyên tố như magiê (Mg), sắt (Fe), mangan
(Mn), kẽm (Zn), đồng (Cu)… tuy cần ở số lượng ít nhưng rất quan trọng đối với quá
trình sinh trưởng và phát triển cũng như chất lượng của cây mía. Đất ở nước ta do
SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

trồng lâu đời lại không chú ý bón bổ sung chất vi lượng nên thường bị thiếu. Nhiều thí
nghiệm ở một số vùng cho thấy, nếu bón bổ sung các chất vi lượng đều có tác dung
tăng năng suất và chất lượng mía rõ rệt.
2.4 Kỹ thuật canh tác mía
 Thời vụ:
Vụ trồng mía thích hợp nhất là khoảng từ tháng 11 đến tháng 3 dương lịch, thích
hợp nhất là khoảng từ tháng 12 đến tháng 02

Ế

 Làm đất:

U

 Mía có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất cát pha, đất sét, đất


́H

xám…Mỗi loại đất lựa chọn một phương pháp canh tác thích hợp sẽ mang lại lợi ích



kinh tế cao nhất.

Cày sâu 20-30cm, cày 2 lần vuông góc với nhau, sau mỗi lần cày là một lần bừa
để làm cho đất nhỏ hơn và dọn sạch cỏ dại

H

 Rạch hàng thẳng sâu 15-20cm, hai hàng cách nhau 0,8-1,0m.

IN

 Chuẩn bị hom mía:

K

 Hom mía không bị bệnh, không lẫn giống, không bị xay xát, không quá già,

̣C

cũng không quá non tốt nhất là từ 7-8 tháng tuổi.

O

 Trồng càng tươi càng tốt, ngâm hom trong nước từ 8-24h.


̣I H

 Chặt hom: Chặt ngang giữa lóng, chặt mỗi hom 2 mắt mầm, không chặt sát mầm.
 Lượng hom giống: 4-6 tấn/ha hoặc 3000 – 5000 hom/sào tuỳ thuộc vào từng

Đ
A

chân đất. Đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày.
 Đặt hom:
 Hom chặt xong là đặt ngay
 Đặt thành một hàng giữa rãnh mía, hom cách hom từ 10-20 cm tuỳ giống.
 Độ sâu lấp:
 Đối với thời tiết thuận lợi lấp khoảng 2,5-3cm.
 Thời tiết khô hanh là từ 5-7cm.
 Đối với nền đất ẩm khi đặt hom nên ấn nhẹ cho lún xuống nửa hom, để giữ ẩm
cho mầm và rễ dễ phát triển.
SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

 Đối với nền đất khô, sau khi đặt hom nên lấp một lớp đất mỏng để cố định
hom và giữ ẩm.
 Bón phân:

Nên sử dụng phân nền hữu cơ hoặc bả mía để mía cho năng suất cao, chữ đường
cao, rất ổn định cho việc thâm canh cây mía.
Đất chua pH(4- 4,5) bón 1 tấn vôi trong lần cày cuối.
Lượng phân và cách bón như sau:

Ế

 Bón lót: 10-20 tấn phân chuồng + 500 kg Supe Lân + 20 kg Basudin/ha xới

U

trộn đều với lớp đất mặt.

́H

 Bón thúc chia làm 2 lần bón:



Thúc 1: Urê 200 kg + Kali 150 kg lúc mía 1,5 – 2 tháng tuối, kết hợp với vô chân ấm.
Thúc 2: Urê 150 kg + Kali 200 kg lúc mía 4-5 tháng tuổi, kết hợp với vô chân khoả.
 Bón và áo: Khi mía có long nếu thấy mía xấu có thể bón thêm 50-100 kg Urê.

H

 Chăm sóc:

IN

 1 – 1,5 tháng nếu thấy mía chết hom nên trồng dặm để đảm bảo mật độ.


K

 Cần làm sạch cỏ ở giai đoạn cây con để giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng và ánh

̣C

sang với mía

O

 Vô chân mía: Kết hợp với hai lần bón ph

̣I H

 Có thể đánh lá ba lần cho mía:
 Lần 1: lúc mía khoảng 3 tháng tuổi.

Đ
A

 Lần 2: Lúc mía khoảng 6 tháng tuổi.
 Lần 3: Lúc mía khoảng 9 tháng tuổi, đây là giai đoạn chuẩn bị thu hoạch mía.
 Tưới nước:
Bình quân trong một vụ mía nên tưới 15-20 lần.
 Thời kỳ mía nảy mầm, đẻ nhánh 1 tháng tưới 4 lần.
 Thời kỳ mía đẻ nhánh làm lóng tưới 3 lần/tháng.
 Thời kỳ mía làm lóng tưới 1-2 lần/tháng.
 Mía sắp thu hoạch phải bỏ tưới từ 20 ngày trở lên.


SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

 Phòng trừ sâu bệnh
 Đất mới khai hoang hoặc có mối dùng 20-30 kg Diaphos hoặc Padan để rải.
 Sâu đục thân: dùng Diaphos, Padan rải vào gốc mía.
 Rệp: Dùng Supracide, Trebon, Bascide để xịt.
 Bệnh than : đưa những cây bệnh than ra khỏi ruộng để đốt và xịt.
2.5 Giá trị kinh tế của cây mía
Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường.

Ế

Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc

́H

công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...

U

gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất




Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước
dịch, trong dịch đó chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chín già người ta thu

H

hoạch mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành

IN

đường. Có hai phương pháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật,
đường hoa mai. Nếu chế biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly

K

tâm, sẽ được các loại đường kết tinh, tinh khiết.

̣C

Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:

O

 Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình

̣I H

49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan
(đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván


Đ
A

dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp.
Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi
từ cây rừng giảm đi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế.
 Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa
20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột 4%
trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượụ rum, một ha với kỹ thuật sản
xuất hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000-8000 lít cồn để làm nhiên liệu. Vì vậy
khi mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta đã nghĩ đến việc thay thế
năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía., sản xuất men các loại. Một tấn mật gỉ cho

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít tinh dầu
và 3800 l rượu. Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50 lít cồn 96
 Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại
sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng lớn
chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh
giầy, vv...Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản phẩm


Ế

chính là đường.

U

Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng 10

́H

đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng



tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất
làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất cho
các vùng đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng đất

H

từ 0-60cm. Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong

IN

đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.

̣C

* Nhân tố bên ngoài


K

2.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất mía

O

- Điều kiện thời tiết khí hậu: Mía là một cơ thể sống có quy luật sinh trưởng và

̣I H

phát triển riêng. Chính vì vậy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây mía chịu tác
động rất lớn của điều kiện tự nhiên như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa…

Đ
A

- Thị trường đầu vào, đầu ra: Giá cả đầu vào và giá cả đầu ra có ảnh hưởng rất
lớn tới quyết định của người sản xuất. Giá cả đầu vào tăng cao sẽ hạn chế khả năng
đầu tư dẫn đến việc giảm năng suất và chất lượng của cây mía. Một thị trường tiêu thụ
ổn định, giá cả đầu ra có thể bù đắp được chi phí sản xuất và sinh lợi nhuận chính là
điều kiện cần để các hộ tiếp tục đầu tư sản xuất mía.
- Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc, các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất mía. Cơ sở hạ tầng phát
triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại cơ sở hạ
tầng kém phát triển, chính là nhân tố kìm hãm sản xuất phát triển.
SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

17



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Nguyễn Văn Lạc

- Cơ chế chính sách của Nhà nước, tỉnh, địa phương: Ảnh hưởng gián tiếp đến
hiệu quả sản xuất mía, đặc biệt là một số chính sách về đất đai, tín dụng, thuế…
- Chính sách đầu tư hỗ trợ của công ty: Sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất
và công ty chế biến chính là nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững của sản xuất mía.
Bên cạnh đó, chính sách đầu tư hỗ trợ kịp thời của công ty, sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để các hộ trồng mía yên tâm sản xuất.
* Các nhân tố bên trong

Ế

- Quy mô và tính chất đất đai: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản

U

xuất đặc biệt không thể thay thế được. Chính vì vậy, đất đai chính là yếu tố quan trọng

́H

hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Quy mô đất đai có ảnh hưởng rõ rệt tới mức độ
đầu tư, khả năng áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản



xuất của cây trồng.


- Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: việc áp dụng những thành

H

tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất mía đặc biệt là việc

IN

đưa giống mới, mô hình trồng mía mới và cơ giới hóa vào sản xuất.

K

- Mức độ đầu tư: Giống, phân bón, vôi, thuốc sâu, công chăm sóc ảnh hưởng tới năng
suất và chất lượng của cây trồng. Mức độ đầu tư hợp lý, sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế của

O

̣C

cây mía.

̣I H

3. Cơ sở thực tiễn

3.1 Tình hình sản xuất mía trên thế giới

Đ
A


Theo thống kê của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO, 2011), hiện nay
có 111 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới trồng mía và chế biến đường từ mía,
hàng năm sản xuất được 1.683 triệu tấn mía. Sản lượng mía toàn thế giới năm 2009
gấp 3,75 lần sản lượng năm 1961. Trong đó tăng nhiều nhất là vùng Nam Mỹ với 7,73
lần, chiếm 47,65% sản lượng thế giới, tiếp đến là Châu Á với 3,48 lần, chiếm 35,76%
sản lượng thế giới, trong khi đó sản lượng mía ở Châu Âu năm 2009 giảm chỉ còn
1,63% sản lượng năm 1961.

SVTH: Phan Thị Hiền Thương - K44A Kế Hoạch Đầu Tư

18


×