Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá tính cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.3 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xn

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN - TÀI CHÍNH
------------------------

uế

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

ĐÁNH GIÁ TÍNH CẠNH TRANH CỦA
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI


NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Lan Phương
Lớp: K43B TC-NH
Niên khóa: 2009 - 2013

Giáo viên hướng dẫn:
NCS. Phạm Thị Thanh Xn

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


Đ
ại
h

in

cK

họ
tế

H

uế


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

nói riêng đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian thực tập vừa qua.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến những sự giúp đỡ này. Tôi xin chân thành

uế

cảm ơn!

H

Huế, tháng 05 năm 2013

tế

Sinh viên thực hiện
Phương

in

h

Nguyễn Thị Lan

cK


LỜI CAM ĐOAN

họ

- Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá tính cạnh tranh của
dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế” là kết quả của

Đ
ại

quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
- Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích

dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã
được công bố, các website,...
- Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế

H

uế

Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

uế

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................3


H

PHẦN 2:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ.......................................4

tế

1.1. Khái niệm về ngân hàng điện tử ..........................................................................4
1.2. Sự phát triển của ngân hàng điện tử qua các giai đoạn. .......................................4

in

h

1.2.1. Website quảng cáo (Brochure-Ware) ...........................................................5
1.2.2. Thương mại điện tử (E-commerce) ..............................................................5

cK

1.2.3. Quản lý điện tử (E-business) ........................................................................5
1.2.4. Ngân hàng điện tử (E-bank)..........................................................................5
1.3. Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử..............................................................6

họ

1.3.1. Hệ thống thanh toán điện tử tại các điểm bán hàng (EFTPOS) ...................6
1.3.2. Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machines - ATM) .........................7

Đ

ại

1.3.3. Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet Banking) ...........................7
1.3.4. Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại di động (Mobile Banking hay
SMS Banking ..........................................................................................................8
1.3.5. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking).................................................8
1.3.6. Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone banking). ......................9
1.3.7. Trung tâm cuộc gọi (Call center)..................................................................9

1.4. Lợi ích của ngân hàng điện tử ..............................................................................9
1.4.1. Lợi ích cho khách hàng.................................................................................9
1.4.2. Lợi ích cho ngân hàng ................................................................................10
1.4.3. Lợi ích cho xã hội. ......................................................................................12
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới ngân hàng điện tử...............................................13
1.5.1. Nguồn nhân lực...........................................................................................13
1.5.2. Trình độ công nghệ .....................................................................................13
1.5.2.1. Công nghệ bảo mật..............................................................................13
1.5.2.2. Hệ thống thanh toán bù trừ..................................................................14
1.5.2.3. Hệ thống thanh toán nội bộ. ................................................................15
1.5.2.4. Hạ tầng công nghệ thông tin ...............................................................15

uế


1.5.3. Trình độ học vấn của dân cư.......................................................................16
1.5.4. Chính sách pháp luật...................................................................................16

H

1.6. Sự phát triển ngân hàng điện tử trên thế giới.....................................................17
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÍNH CẠNH TRANH CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG

tế

ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á-CN HUẾ...................................................19
2.1. Tổng quan về ngân hàng Đông Á ......................................................................19

h

2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế.............19

in

2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................19

cK

2.1.1.2. Chiến lược phát triển. ..........................................................................20
2.1.1.3. Lĩnh vực hoạt động..............................................................................20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................21

họ

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Đông Á-chi nhánh Huế....22

2.2.2.1. Tình hình tài sản- nguồn vốn...............................................................22

Đ
ại

2.2.2.2 Tình hình lao động ...............................................................................25
2.2.2.3.Tình hình thu nhập. ..............................................................................27

2.2. Lịch sử phát triển dịch vụ E-banking Đông Á ...................................................30
2.3. Đánh giá dịch vụ E-banking Đông Á- chi nhánh Huế .......................................32
2.3.1. Đánh giá về sức thu hút khách hàng của EAB ...........................................32
2.3.1.1. Tính đa dạng của sản phẩm .................................................................32
2.3.1.2. Tính năng vượt trội..............................................................................37
2.3.1.3. Phí giao dịch ........................................................................................43
2.3.1.4. Thái độ phục vụ và chăm sóc khách hàng của nhân viên NH.............46
2.3.2. Đánh giá quy mô dịch vụ............................................................................48

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

2.3.3. Đánh giá tương quan lợi ích-chi phí. .........................................................49
2.3.4. Hạn chế của dịch vụ....................................................................................51
2.3.5. Nhận xét chung ...........................................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á - CN HUẾ ..................................................................56
3.1. Triển khai gói sản phẩm Tiết kiệm trực tuyến ...................................................56

3.2. Phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ các sản phẩm sẵn có.......................58

uế

3.3. Nâng cao công nghệ bảo mật .............................................................................58
3.4. Tăng các chương trình khuyến mãi để khuyến khích khách hàng giảm sử dụng

H

tiền mặt, tăng hiệu quả sử dụng thẻ...........................................................................59
3.5. Nâng cấp và bảo trì hệ thống ATM thường xuyên ............................................60

tế

PHẦN 3: KẾT LUẬN..................................................................................................61
1. Kết luận .................................................................................................................61

h

2. Hạn chế của đề tài .................................................................................................62

in

3. Hướng phát triển của đề tài trong tương lai ..........................................................62

Đ
ại

họ


PHỤ LỤC

cK

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Thống kê trình độ học vấn dân cư năm 2012

16

2

Bảng 2.1:Tình hình tài sản-nguồn vốn của DAB Huế

23


3

Bảng 2.2: Tình hình lao động của DAB Huế

25

4

Bảng 2.3: Tình hình thu nhập của DAB Huế

27

5

Bảng 2.4: Quy mô tiền gửi khách hàng của DAB Huế

28

6

Bảng 2.5: Hạn mức tín dụng cho Dr Card

35

7

Bảng 2.6: So sánh một số phí dịch vụ thẻ giữa DAB Huế

H


tế

và Techcombank

ngân hàng trực tuyến

h

Bảng 2.7: Mức phí và hạn mức giao dịch của dịch vụ EAB

in

8

uế

1

Bảng 2.8: Mức phí của ngân hàng trực tuyếnTechcombank

10

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phục vụ của

cK

9

nhân viên DAB Huế qua dịch vụ tư vấn qua điện thoại.
Bảng 2.10: Quy mô NHĐT giai đoạn 2010-2012 của DAB


họ

11

Huế

Bảng 2.11: Thu nhập, chi phí của dịch vụ NHĐT giai đoạn

Đ
ại

12

2010-2012 tại DAB Huế

13

Bảng 3.1: Thông tin về sản phẩm Tiết kiệm trực tuyến của
một số ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

43

45
45
47

48


49

57


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT

2

Hình 2.1: Lợi nhuận trước thuế của DAB Huế

29

Hình 2.2: Quy mô hoạt động dịch vụ của EAB Huế

48

Hình 2.3:Tương quan thu nhập, chi phí của EAB Huế

49

tế

H


3

Trang

uế

1

Tên biểu đồ

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
.
Tên sơ đồ

h

STT

Trang

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng DAB Huế.

21

2

Sơ đồ 2.2: Nhóm tiện ích NHĐT của ngân hàng.

37


3

Sơ đồ 2.3: So sánh tiện ích NHĐT của DAB Huế so với
các ngân hàng khác.

49

4

Sơ đồ 2.4: Nhóm tiện ích của thẻ Đông Á.

Đ
ại

họ

cK

in

1

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

40


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Cụm từ
Máy giao dịch tự động

BP

Bộ phận

CNTT

Công nghệ thông tin

CP

Chính phủ

DAB

Ngân hàng TMCP Đông Á

DVTT

Dịch vụ thanh toán

EAB


Dịch vụ NHĐT của NH Đông Á

GTCG

Giấy tờ có giá



Nghị định

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

H

Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng điện tử
Ngân hàng TMCP Quân đội

họ


MBank

POS

tế

h

in

NHĐT

cK

NHTMCP

PIN

uế

ATM

Mã số cá nhân
Máy thanh toán tại các điểm bán hàng
Quyết định

TT

Thanh toán


TD

Tín dụng

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Đ
ại



SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài là kết quả của quá trình nghiên cứu và tìm hiểu dựa trên những cơ sở lý
luận và thực tế về dịch ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh
Huế. Mục tiêu của đề tài này đánh giá tính cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng điện tử
của ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Huế trong tình hình hiện nay. Từ đó, đưa ra một

số giải pháp góp phần phát triển, nâng cao tính cạnh tranh hơn nữa cuả dịch vụ.

uế

Để thực hiện được mục tiêu đó, đề tài tiến hành phân tích một số chỉ tiêu để
đánh giá tính cạnh tranh thông qua số liệu nội bộ mà ngân hàng cung cấp. Bên cạnh

H

đó, sử dụng những quan sát và đánh giá của tác giả về dịch vụ trong quá trình thực tập
tại ngân hàng. Ngoài ra, để đánh giá khách quan, đề tài so sánh dịch vụ ngân hàng điện

tế

tử của Đông Á Huế với một số ngân hàng đối thủ nhằm thấy được ưu điểm và hạn chế

h

của dịch vụ. Từ đó, đề tài đã đi đến một số kết luận chung như sau:

in

 Dịch vụ NHĐT của NH Đông Á-CN Huế có tính cạnh tranh cao bởi tính
đa dạng của sản phẩm, mức phí hợp lý và thái độ phục vụ tốt. Tất cả các yếu

cK

tố đó đã đem lại cho dịch vụ chất lượng phục vụ khá tốt.
 Quy mô dịch vụ đang dần lớn mạnh, đặc biệt là thế mạnh về dịch vụ thẻ.


họ

Dịch vụ ngân hàng trực tuyến cũng đang mở rộng phát triển thu hút khách
hàng.

Đ
ại

 Dịch vụ NHĐT còn có điểm hạn chế về gói sản phẩm chưa triển khai và
một số vấn đề liên quan tới hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

Trên cơ sở đó, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng tính cạnh

tranh của dịch vụ E-banking mà ngân hàng đang cung cấp. Các giải pháp được đề xuất
dựa trên định hướng khắc phục những hạn chế và phát huy ưu điểm mà dịch vụ có
được. Từ đó, nâng cao chất lượng phục vụ đem đến sự hài lòng cao nhất cho khách
hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2012 vừa qua là một năm hết sức khó khăn đối với nền kinh tế nói chung
và ngành ngân hàng trên thế giới nói riêng. Và tất nhiên, các ngân hàng ở Việt Nam
cũng chịu chung số phận. Tuy chính phủ đã tiến hành nhiều biện pháp mà nổi bật là tái

cấu trúc ngân hàng để giải quyết tình hình nhưng nói một cách chung nhất thì diễn

uế

biến ngành ngân hàng năm qua vẫn là một bức tranh u tối với nhiều góc khuất đáng
báo động. Tình hình nợ xấu diễn ra trầm trọng, tín dụng tăng trưởng thấp. Theo thống

H

kê của NHNN, tăng trưởng tín dụng năm 2012 chỉ đạt 7%, thấp nhất trong lịch sử
ngành ngân hàng( trung bình tăng trưởng tín dụng 5 năm gần đây à 33% và 10 năm

tế

gần đây là 29.4%). Mà tín dụng là hoạt động kinh doanh chính của ngành bởi nó mang

h

lại nguồn lợi nhuận chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng lợi nhuận hàng năm. Trước tình

in

cảnh khó khăn như vậy, thiết nghĩ các ngân hàng cần quan tâm đầu tư và phát triển
những dịch vụ, sản phẩm khác hơn nữa.

cK

Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử(E-banking) cũng là một hướng đi đầy tiềm
năng. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành
công nghệ thông tin, đã tác động mạnh đến mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế xã


họ

hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực hoạt động ngân hàng. Phát triển

Đ
ại

các dịch vụ của ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan trong
nền kinh tế hiện đại, là kết quả tất yếu của quá trình phát triển công nghệ thông tin
trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với khách hàng, sử dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử đem lại sự tiện nghi, tiết kiệm được thời gian và chi phí; đối với ngân
hàng, phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử không những tiết kiệm chi phí và đem lại
lợi nhuận mà còn giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Như vậy đối với nền kinh tế nó góp phần làm tăng quá trình lưu thông tiền
tệ và hàng hóa, hiện đại hóa hệ thống thanh toán và góp phần thúc đẩy sự phát triển
của thương mại, đặc biệt là thương mại điện tử, rất quan trọng cho phát triển kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

Ngân hàng TMCP Đông Á là ngân hàng mạnh trong lĩnh vực thẻ thanh toán tại
Việt Nam. Ngày 28/03/2013 vừa qua, Đông Á Bank được Ngân hàng Bank of New

York Mellon (BNY) - Hoa Kỳ trao giải thưởng Tỷ lệ công điện đạt chuẩn( STP) cao
năm 2012. Giải thưởng STP Award được trao dựa trên tỷ lệ công điện đạt chuẩn
(Straight-Through Processing), là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá
chất lượng thanh toán quốc tế của các ngân hàng. Chính vì vậy, có thể nói thế mạnh
của ngân hàng Đông Á là các sản phẩm liên quan tới lĩnh vực thanh toán, trong đó có
khăn là phát huy thế mạnh của mình trên cơ sở vốn có.

uế

sản phẩm thẻ và ngân hàng trực tuyến. Do đó, thiết nghĩ cách tốt nhất để vượt qua khó

H

Từ những lí do trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Đánh giá tính cạnh tranh
của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế” làm đề

tế

tài tốt nghiệp cho mình. Đề tài nhằm nghiên cứu, đánh giá những ưu điểm và hạn chế
của dịch vụ ngân hàng điện tử Đông Á đã đạt được để đánh giá tinh cạnh tranh của

cK

2. Mục tiêu nghiên cứu

in

ngân hàng Đông Á chi nhánh Huế.

h


nó. Từ đó, đưa ra một số giải pháp góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại

- Xác định được, hiểu được các ưu điểm, nhược điểm của E-banking Đông Á.
Cụ thể là xác định được các tính năng vượt trội của E-banking so với các ngân hàng

họ

khác cũng như xác định được những tính năng hạn chế của E-banking Đông Á so với
các đối thủ cạnh tranh. Từ đó, đánh giá tính cạnh tranh của các sản phẩm EAB.
- Đề xuất giải pháp phát triển một số tính năng mới mà E-banking Đông Á chưa

Đ
ại

có để thu hút khách hàng.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện các tính năng hiện có để khai thác nguồn khách

hàng hiện có.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu.
- Các tiện ích, gói sản phẩm trong dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Huế.
 Phạm vi nghiên cứu.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp từ năm 2010-1012.
- Về không gian: tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Huế.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

4. Phương pháp nghiên cứu.
-

Phương pháp thống kê- phân tích- tổng hợp- so sánh.
 Dữ liệu nội bộ mà ngân hàng cung cấp.
 Dữ liệu thu thập được từ sách báo, internet…

-

Phương pháp chuyên gia: trao đổi và thu nhận kiến thức từ các chuyên viên
làm việc ở ngân hàng Đông Á làm việc trong lĩnh vực ngân hàng điện tử.

5. Kết cấu đề tài.

Chương 1: Tổng quan về ngân hàng điện tử

uế

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có ba chương:

H

Chương 2: Đánh tính cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Huế.


Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

PHẦN 2:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm về ngân hàng điện tử
Ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking), hiểu theo nghĩa
đơn giản và trực quan nhất đó là sự kết hợp hoạt động ngân hàng với phương tiện điện

tử. E-Banking là một dạng của thương mại điện tử (electronic commerce hay e-

uế

commerce) ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hay E-Banking là một
hệ thống phần mềm tin học cho phép khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực

H

hiện một số giao dịch ngân hàng thông qua phương tiện điện tử (công nghệ thông tin,
điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ

tế

tương tự).

Hoặc cũng có thể định nghĩa: Dịch vụ ngân hàng điện tử được giải thích như là

in

h

khả năng của một khách hàng có thể truy cập từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập
thông tin, thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các khoản lưu ký tại

cK

ngân hàng đó, đăng ký sử dụng dịch vụ mới (Trương Đức Bảo, 2003).
Các khái niệm trên đều định nghĩa ngân hàng điện tử thông qua các dịch vụ
cung cấp hoặc qua kênh phân phối điện tử. Khái niệm này có thể đúng ở từng thời


họ

điểm nhưng không thể khái quát hết được cả quá trình lịch sử phát triển cũng như
tương lai phát triển của ngân hàng điện tử. Một định nghĩa tổng quát nhất về ngân

Đ
ại

hàng điện tử có thể được diễn đạt như sau: “Ngân hàng điện tử bao gồm tất cả các
dạng của giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng (cá nhân hoặc tổ chức) dựa trên quá
trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hoá nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng”
(trích từ Huỳnh Thị Như Trân, 2007).
1.2. Sự phát triển của ngân hàng điện tử qua các giai đoạn.
Năm 1989, Ngân hàng tại Mỹ (WellFargo), lần đầu tiên cung cấp dịch vụ Ngân
hàng qua mạng, đến nay, có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng như thất
bại trên con đường xây dựng hệ thống Ngân hàng điện tử hoàn hảo, phục vụ tốt nhất
cho khách hàng. Tổng kết những mô hình đó, nhìn chung, hệ thống Ngân hàng điện tử
được phát triển qua những giai đoạn sau:
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

1.2.1. Website quảng cáo (Brochure-Ware)
Là hình thái đơn giản nhất của ngân hàng điện tử. Hầu hêt các ngân hàng khi

mới bắt đầu xây dựng ngân hàng điện tử đều bắt đầu với mô hình này. Việc đầu tiên là
xây dựng website chứa những thông tin về ngân hàng, về sản phầm của ngân hàng lên
trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu, chỉ dẫn, liên lạc…, thực chất đây chỉ là một
kênh quảng cáo mới ngoài những kênh thông tin truyền thống như báo chí, truyền
hình… mọi giao dịch của ngân hàng vẫn thực hiện qua kênh phân phối truyền thống,

uế

đó là các chi nhánh ngân hàng.
1.2.2. Thương mại điện tử (E-commerce)

H

Trong hình thái thương mại điện tử, ngân hàng sử dụng Internet như một kênh
phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như xem thông tin tài khoản, nhận

tế

thông tin giao dịch chứng khoán. Internet ở đây chỉ đóng vai trò như một dịch vụ cộng

và nhỏ đang ở hình thái này.

in

1.2.3. Quản lý điện tử (E-business)

h

thêm vào để tạo thêm sự thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu hết các ngân hàng vừa


cK

Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của ngân hàng cả ở khách hàng và cả ở
người quản lý đều được tích hợp với Internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn
này được phân biệt với hai giai đoạn sơ khai ở trên bởi sự gia tăng về sản phẩm và

họ

chức năng của ngân hàng với sự phân biệt sản phẩm theo nhu cầu và quan hệ của
khách hàng đối với ngân hàng. Hơn thế nữa, sự phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hội sở

Đ
ại

ngân hàng và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng Internet, mạng không
dây…giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng được nhanh chóng và chính
xác hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa
ngân hàng, đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý…
1.2.4. Ngân hàng điện tử (E-bank)
Chính là mô hình lý tưởng của một ngân hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện
tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô hình kinh doanh và phong cách quản lý. Những
ngân hàng này sẽ tận dụng sức mạnh thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn
bộ những giải pháp tài chính cho khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước
ban đầu là cung cấp những sản phẩm, dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

biệt, ngân hàng có thể sử dụng nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp
khác nhau cho từng đối tượng khách hàng chuyên biệt.
1.3. Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử.
1.3.1. Hệ thống thanh toán điện tử tại các điểm bán hàng (EFTPOS)
POS là chữ viết tắt của Point Of Sale, là một loại máy tính tiền cao cấp dùng để
thanh toán tại quầy bán hàng và dùng để quản lý trong các nghành kinh doanh bán lẻ
và ngay cả trong nghành kinh doanh dịch vụ. Vd: quầy tính tiền siêu thị, nhà hàng,

uế

khách sạn, shop, ...
Máy POS có những tính năng như có thể thanh toán hàng hóa tại các siêu thị,

H

trung tâm thương mại, cửa hàng; thanh toán các khoản phí dịch vụ như điện, nước,
điện thoại, bảo hiểm…; thực hiện các giao dịch như kiểm tra số dư, chuyển khoản…

tế

Ngoài ra, có những địa điểm có thể chấp nhận cho khách hàng rút tiền thông qua hệ
thống máy POS. Ưu điểm của POS là chi phí đầu tư ban đầu tương đối rẻ, NH đầu tư

h

một máy ATM tốn từ 17-18 ngàn USD/máy, chưa kể tiền điện, tiền thuê ki ốt… trong


in

khi chỉ với khoản đầu tư từ 500-700 USD/máy và một đường điện thoại máy POS có

cK

thể hoạt động với nhiều chức năng không thua kém gì so với máy ATM, ngân hàng có
thể ký hợp đồng đại lý thanh toán thẻ với rất nhiều điểm chấp nhận thẻ là các cửa hàng
bằng cách đặt các máy đọc thẻ tại đó và chi trả phí thanh toán cho đại lý thanh toán

họ

thẻ. Ngoài ra, máy POS còn có ưu điểm là chỉ chiếm một diện tích nhỏ, có thể dễ dàng
lắp đặt mọi nơi, tiện lợi cho khách hàng sử dụng, nhờ vậy số lượng các điểm chấp

Đ
ại

nhận thẻ đã không ngừng tăng mạnh trong thời gian gần đây. Các ngân hàng có thể tận
dụng tính năng ưu việt này của POS để mở rộng mạng lưới phục vụ của mình mà
không cần phải mở quá nhiều chi nhánh. Tuy vậy, giao dịch qua POS có một số hạn
chế so với ATM như: không có chức năng rút tiền mặt trực tiếp, thường chỉ sử dụng để
thanh toán tại các cửa hàng, điểm giao dịch chấp nhận thẻ, rủi ro thanh toán thẻ đối với
khách hàng cao hơn. Do vậy, các dịch vụ cung cấp qua POS không đa dạng phong phú
như ATM, chỉ giới hạn chủ yếu ở dịch vụ thanh toán.
Tại Việt Nam, các ngân hàng đã đầu tư nhiều loại máy POS khác nhau, nhưng
phổ cập nhất là hai loại máy có thể sử dụng được bằng tiếng Việt.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

 Loại thứ nhất: là loại máy đơn, nhỏ gọn. Khách hàng nhập mã số PIN vào trực
tiếp trên máy. Để bảo mật thông tin cho khách hàng, nhân viên tại các điểm
chấp nhận thẻ thường đưa máy cho khách hàng nhập mã PIN, sau đó đặt trở lại
vị trí cũ để kết nối với hệ thống và thực hiện các giao dịch.
 Loại thứ hai: là loại máy có PIN PAX kèm theo để giúp khách hàng nhập mã
PIN khi giao dịch. Điều này giúp việc bảo mật thông tin của khách hàng được
tốt hơn.

uế

1.3.2. Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machines - ATM)

Máy rút tiền tự động hay máy giao dịch tự động (còn được gọi là ATM, viết tắt

H

của Automated Teller Machine hoặc Automatic Teller Machine) là một thiết bị ngân
hàng giao dịch tự động với khách hàng, thực hiện việc nhận dạng khách hàng thông

tế

qua thẻ ATM (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng) hay các thiết bị tương thích, và giúp khách
hàng kiểm tra tài khoản, rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.


in

h

Ngoài chức năng cơ bản cho phép khách hàng rút tiền mặt, in sao kê, chuyển
khoản, nhiều ngân hàng đã bổ sung thêm dịch vụ bỏ tiền mặt, bỏ ngân phiếu vào tài

cK

khoản, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ cào điện thoại di động, bán vé
hay các giao dịch điện tử trực tiếp khác cho các máy rút tiền tự động.
Máy rút tiền tự động, phối hợp với thẻ ATM (thẻ ghi nợ), khuyến khích người

họ

dân sử dụng dịch vụ ngân hàng cho chi tiêu hàng ngày. Một ví dụ là các ông chủ có
thể trả lương nhân viên qua tài khoản ngân hàng, và người nhận lương có thể lấy tiền

Đ
ại

mặt từ tài khoản qua các máy thay vì phải giao dịch với nhân viên ngân hàng. Thêm
vào đó, máy cũng hạn chế phần nào việc sử dụng tiền mặt trong thanh khoản.
Máy rút tiền sử dụng giấy cuộn để in hóa đơn và thông báo hoạt động tài khoản

của người sử dụng. Giấy này có thể là giấy in thường hoặc giấy cảm nhiệt. Ngày nay,
các giấy này thường có in sẵn biểu tượng của ngân hàng phát hành máy rút tiền.
1.3.3. Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet (Internet Banking)
Dịch vụ này giúp khách hàng chuyển tiền trên mạng thông qua các tài khoản

cũng như kiểm soát hoạt động của các tài khoản này. Để tham gia, khách hàng truy
cập vào website của ngân hàng và thực hiện giao dịch tài chính, truy vấn thông tin cần
thiết. Thông tin rất phong phú, từ chi tiết giao dịch của khách hàng đến những thông
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

tin khác về ngân hàng. Khách hàng cũng có thể truy cập vào các website khác để mua
hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Tuy nhiên, khi kết nối Internet thì ngân
hàng phải có hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó với rủi ro trên phạm vi toàn cầu.
Đây là trở ngại lớn đối với các ngân hàng tại Việt Nam vì đầu tư vào hệ thống bảo mật
rất tốn kém.
1.3.4. Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại di động (Mobile Banking hay SMS
Banking

uế

Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động. Phương thức
này được ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán giao dịch có giá trị nhỏ (micro

H

payment) hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Muốn tham gia, khách
hàng phải đăng ký để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là cung cấp


tế

những thông tin cơ bản như: số điện thoại di động, số tài khoản cá nhân dùng trong
thanh toán. Sau đó, khách hàng được nhà cung ứng dịch vụ thông qua mạng này cung

h

cấp một mã số định danh (ID). Mã số này không phải số điện thoại và nó sẽ được

in

chuyển thành mã vạch để dán lên diện thoại di động, giúp cho việc cung cấp thông tin

cK

khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn các thiết bị đầu cuối
của điểm bán hàng hay cung ứng dịch vụ. Cùng với mã số định danh, khách hàng còn
được cấp một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà

họ

cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu. Sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết thì khách
hàng sẽ là thành viên chính thức và đủ điều kiện để thanh toán qua điện thoại di động.

Đ
ại

1.3.5. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home banking).
Với ngân hàng tại nhà, khách hàng giao dịch với ngân hàng qua mạng nhưng là


mạng nội bộ (Intranet) do ngân hàng xây dựng riêng. Các giao dịch được tiến hành tại
nhà, văn phòng, công ty thông qua hệ thống máy tính nối với hệ thống máy tính của
ngân hàng. Thông qua dịch vụ Home-banking, khách hàng có thể thực hiện các giao
dịch về chuyển tiền, liệt kê giao dịch, tỷ giá, lãi suất, giấy báo nợ, báo có,… Để sử
dụng dịch vụ Home-banking, khách hàng chỉ cần có máy tính (tại nhà hoặc trụ sở) kết
nối với hệ thống máy tính của ngân hàng thông qua modem – đường điện thoại quay
số, khách hàng phải đăng ký số điện thoại và chỉ số điện thoại này mới được kết nối
với hệ thống Home-banking của ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

1.3.6. Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone banking).
Đây là sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự
động. Do tự động nên các loại thông tin được ấn định trước, bao gồm thông tin về tỉ
giá hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như số dư tài
khoản, liệt kê năm giao dịch cuối cùng trên tài khoản, các thông báo mới nhất… Hệ
thống cũng tự động gởi fax khi khách hàng yêu cầu cho các loại thông tin nói trên.
Hiện nay, qua Phone-banking, thông tin được cập nhật khác với trước đây, khách hàng

uế

chỉ có thông tin của cuối ngày hôm trước.
1.3.7. Trung tâm cuộc gọi (Call center).


H

Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh
nào vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi

tế

thông tin chung và cá nhân. Khác với Phone Banking chỉ cung cấp các loại thông tin
được lập trình sẵn, call center có thể linh hoạt cung cấp thông tin hoặc trả lời các thắc

-

cK

1.4.1. Lợi ích cho khách hàng.

in

1.4. Lợi ích của ngân hàng điện tử

h

mắc của khách hàng. Nhược điểm của call center là phải có người trực 24/24 giờ.

Ưu điểm lớn nhất của dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng chính là

sự tiện nghi và luôn sẵn sàng của dịch vụ ngân hàng. Khách hàng có thể giao dịch

họ


24/24h trong ngày mà không cần đến ngân hàng do đó tăng tính thuận lợi và tiết kiệm
thời gian. Bây giờ, mọi lúc mọi nơi khách hàng có thể tiếp cận với ngân hàng điện tử,

Đ
ại

chỉ cần gửi một tin nhắn, gọi điện thoại hay vào mạng Internet tại bất cứ đâu là có thể
giao dịch, vấn tin, trả tiền các dịch vụ,… thay vì phải mất thời gian đến ngân hàng là
một ưu thế rõ rệt nhất của ngân hàng điện tử. Ví dụ khách hàng chỉ cần gửi tin nhắn là
có thể nạp tiền điện thoại mà không cần mất công đi mua thẻ điện thoại trả trước như
trước kia.
-

Dịch vụ ngân hàng điện tử với công nghệ hiện đại đã giúp khách hàng tiết kiệm

được thời gian và giảm chi phí dịch vụ. Khách hàng có thể giao dịch mà không cần
đến ngân hàng do vậy tiết kiệm chi phí đi lại, đối với doanh nghiệp thì không chỉ tiết
kiệm chi phí đi lại khi cần chuyền khoản, thanh toán hóa đơn,… mà còn tiết kiệm chi
phí lưu trữ bảo quản khi trả lương qua tài khoản thay cho trả lương bằng tiền mặt,
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

nhân viên không cần trực tiếp đến ngân hàng để thực hiện giao dịch nên có nhiều thời
gian làm việc hơn. Hơn nữa chi phí sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử lại rất rẻ.

-

Tiếp cận thông tin nhanh chóng đặc biệt là thông tin về tài khoản. Điều này đặc

biệt có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp có nhiều tài khoản khác nhau. Họ có thể kiểm
tra số dư trên tất cả tài khoản của mình. Ngoài ra, khách hàng được ngân hàng phục vụ
tận nơi với những thông tin nóng hổi nhất như biến động tỷ giá, tra cứu thông tin tài
chính của đối tác …
Quản lý tiền tốt hơn, do ngân hàng điện tử có thể giúp bạn tăng vòng quay của

uế

-

đồng tiền và sử dụng, quản lý tiền mặt hiệu quả hơn trong kinh doanh.

Và hơn nữa, với những tiêu chuẩn chuẩn hoá, khách hàng được phục vụ tận tuỵ

H

-

và chính xác thay vì phải tuỳ thuộc vào thái độ phục vụ khác nhau của các nhân viên

tế

ngân hàng.
1.4.2. Lợi ích cho ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp ngân hàng có thể đa dạng hóa các loại hình dịch


h

-

in

vụ, thông qua những dịch vụ mới, những kênh phân phối mới đó, ngân hàng có thể mở

cK

rộng đối tượng khách hàng, phát triển thị phần. Bên cạnh đó phát triển mạnh các dịch
vụ hiện đại làm thay đổi cơ cấu thu nhập theo hướng giảm dần tỉ trọng thu nhập từ
hoạt động tín dụng, là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao. Đây là yếu tố đảm bảo cho hoạt

-

họ

động của các ngân hàng tăng trưởng và phát triển bền vững.
Ứng dụng và phát triển những công nghệ ngân hàng hiện đại cũng giúp cho các

Đ
ại

ngân hàng luôn tự đổi mới, hoà nhập và phát triển không chỉ ở thị trường trong nước
mà còn hướng tới thị trường nước ngoài. Dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ tạo dựng cho
ngân hàng một danh tiếng tốt hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh do các ngân hàng khi
đưa các dịch vụ này thường được đánh giá là những ngân hàng có trình độ công nghệ
cao và do đó có được uy tín cao hơn đồng thời có thể phản hồi trước những thay đổi

của thị trường tốt hơn và qua đó có thể thực hiện chiến lược toàn cầu hóa và xúc tiến
thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu. Theo khảo sát của hãng Keynote Systems
(Mỹ) cho thấy online E-banking là yếu tố quan trọng thứ ba (sau dịch vụ chi phiếu
miễn phí và mức phí) đối với khách hàng trong việc lựa chọn sử dụng một ngân hàng.
Trên 56% số người được khảo sát cho biết ngân hàng trực tuyến và các dịch vụ thanh
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

toán hóa đơn qua mạng còn quan trọng hơn cả số lượng và địa điểm các chi nhánh và
máy ATM của mỗi tổ chức tài chính.
-

Xét trên quan điểm kinh tế thì ngân hàng điện tử tiết kiệm chi phí và tăng lợi

nhuận. Theo đó tất cả các chi phí liên quan đến các hoạt động giao dịch, thanh toán,
chi phí kiểm đếm, các chi phí đi lại… đều giảm hoặc triệt tiêu. Theo Booz, Allen và
Halmilton chi phí cho một giao dịch tại quầy tại Mỹ là 1.07 USD trong khi đó giao
dịch qua điện thoại là 54 cent, 27 cent cho ATM và 1.5 cent cho ngân hàng điện tử. So

uế

sánh và đánh giá chi phí của các khoản thanh toán qua các hình thức khác nhau ta có
thể thấy thanh toán qua Internet có chi phí bằng 12% và qua máy ATM bằng 5% chi


H

phí tại chi nhánh. Không chỉ tiết kiệm chi phí, mà e-banking còn giúp ngân hàng tăng
lợi nhuận. Nếu như trước đây, các ngân hàng truyền thống chủ yếu thu lợi nhuận dựa

tế

trên chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, các khoản thu phí chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ, trong đó phần lớn từ dịch vụ thanh toán, thì ở các ngân hàng hiện

h

đại, tỷ trọng lợi nhuận thu được trên lãi vay đang ngày càng giảm xuống, tỷ trọng từ

in

các khoản thu phí không ngừng tăng lên. Hơn nữa, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp

cK

ngân hàng có thể mở rộng đối tượng khách hàng, phát triển thị phần, thu hút nguồn
vốn huy động từ tiền gởi thanh toán của khách hàng, nên tăng thêm lợi nhuận. Ngân
hàng cũng không phải mở quá nhiều chi nhánh và điểm giao dịch mà vẫn phục vụ

-

họ

được khách hàng.


Xét về mặt kinh doanh của ngân hàng sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thông

Đ
ại

qua các dịch vụ của ngân hàng điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng
được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thuận
lợi, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao đổi tiền – hàng. Số lượng giao dịch được thực
hiện trong ngày cũng sẽ được cải thiện đáng kể do nhân viên giao dịch chỉ thực hiện
bước cuối cùng của khâu giao dịch là hạch toán vào hệ thống sổ sách kế toán ngân
hàng mà không mất thời gian nhập chi tiết thông tin vào màn hình giao dịch. Qua đó
đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là
lợi ích mà các giao dịch kiểu ngân hàng truyền thống khó có thể đạt được với tốc độ
nhanh, chính xác so với ngân hàng điện tử. Với mô hình ngân hàng hiện đại là kinh

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

doanh đa năng thì khả năng phát triển, cung ứng các dịch vụ cho nhiều đối tượng
khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh là rất cao.
-

Đặc biệt ngân hàng điện tử có thể cung cấp dịch vụ chéo. Theo đó các ngân


hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính
khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về
các dịch vụ liên quan: ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán,… Khả năng giữ và
thu hút khách hàng của ngân hàng điện tử. Chính sự tiện ích có được từ công nghệ ứng

uế

dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ
khách hàng sử dụng, quan hệ giao dịch với ngân hàng, trở thành khách hàng truyền

H

thống của ngân hàng.
1.4.3. Lợi ích cho xã hội.

Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp tăng quá trình lưu thông tiền tệ và hàng hóa.

tế

-

Dịch vụ e-banking cho phép khách hàng giảm lượng giao dịch tiền mặt, do đó giúp

h

người bán hàng nhanh chóng nhận được tiền thanh toán, bất chấp khoảng cách về địa

in

lý nên có thể yên tâm tiến hành giao hàng một cách nhanh chóng nhất, sớm thu hồi


cK

vốn để đầu tư tiếp tục sản xuất hay mua bán. Như vậy, các dịch vụ thanh toán trực
tuyến giúp thúc đẩy vòng quay của đồng vốn, hay nói cách khác, làm tăng lưu thông
tiền tệ và hàng hóa.

Dịch vụ ngân hàng điện tử giúp hiện đại hóa hệ thống thanh toán. Các dịch vụ

họ

-

ngân hàng điện tử giúp cho quá trình giao dịch được đơn giản và nhanh chóng, chi phí

Đ
ại

giao dịch được giảm bớt đáng kể và tính an toàn được đảm bảo hơn, và đã làm cho
việc thanh toán trở nên thuận tiện hơn nhiều.
-

Dịch vụ ngân hàng điện tử góp phần thúc đẩy sự phát triển của thương mại, đặc

biệt là thương mại điện tử. Nhờ các phương thức thanh toán hiện đại qua e-banking mà
doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn trong các giao dịch thương mại. Dịch vụ thanh
toán trực tuyến là nền tảng của các hệ thống thương mại điện tử, do vậy việc đa dạng
hóa dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ hoàn hiện hóa thương mại điện tử.

SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH


12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới ngân hàng điện tử
1.5.1. Nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đồng đều, kỹ năng nghề nghiệp vẫn
còn hạn chế. Một số cán bộ ngân hàng có khả năng chuyên môn trong lĩnh vực tài
chính nhưng thiếu kiến thức về công nghệ thông tin và thương mại điện tử gây khó
khăn trong phát triển hệ thống ngân hàng hiện đại trong đó có hệ thống ngân hàng trực
tuyến. Theo công bố tại Hội thảo phát triển vốn nhân lực ngành ngân hàng, tổng số

uế

nhân lực ngành ngân hàng đến nay là hơn 180.000 người. NHNN đánh giá tỉ lệ nhân
lực có đào tạo chuyên môn làm việc trong ngành ngân hàng cao nhưng tỉ lệ được đào

H

tạo chuyên ngành ngân hàng lại thấp hơn đào tạo ở các ngành khác.
1.5.2. Trình độ công nghệ

tế

1.5.2.1. Công nghệ bảo mật


An ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngành ngân hàng trong thời

h

điện tử hóa. An ninh bảo mật cũng là mối quan tâm hàng đầu của khách hàng khi

in

quyết định lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt. Ngân hàng phải đảm bảo độ bí

cK

mật về an toàn thông tin khách hàng và phải đảm bảo các giao dịch trực tuyến giữa các
ngân hàng và khách hàng là giao dịch thật, giao dịch chính xác của chủ tài khoản. Hiện
nay chúng ta có rất nhiều công nghệ về bảo mật khác nhau, nhưng đối với Việt Nam,

họ

theo khuyến cáo của Chính phủ cũng như của Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng
cần phải triển khai các hạ tầng mã hóa công khai để tăng thêm mức độ bảo mật cao

Đ
ại

hơn nữa, điều đó giúp cho khách hàng yên tâm tuyệt đối.
-

Mã hóa đường truyền.
Đây là công nghệ an toàn bảo mật thông tin trên các ứng dụng và đặc biệt sử


dụng trong giao dịch Ngân hàng điện tử. Thuật toán mã hóa công khai được sử dụng
trong công nghệ mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử dùng để giữ
sự riêng tư của thông tin. Việc mã hóa đường truyền sẽ bao bên ngoài để đảm bảo
thông tin được an toàn.
- Chữ ký điện tử.
Chứng chỉ số (CA) là một tập tin có chứa đựng dữ liệu về người chủ sở hữu.

Các dữ liệu này được nhà cung cấp chứng chỉ số xác nhận và chứng thực. Người sử
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:NCS. Phạm Thị Thanh Xuân

dụng sẽ dùng chứng chỉ số mà mình được cấp để ký vào thông điệp điện tử. Việc ký
chữ ký điện tử này đồng nghĩa với việc mã hóa thông điệp trước khi gửi đi qua đường
truyền Internet. Lúc này chứng chỉ số cấp cho khách hàng được xem như là chữ ký
điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu đã được ký và mã hóa bởi và chỉ duy nhất bởi người
chủ sở hữu. Đây là công nghệ cấp mã bất đối xứng mã hóa dữ liệu trên đường truyền
và xác định rằng: về phía khách hàng được xác nhận là đang giao dịch, về phía Ngân
hàng được xác nhận là đang thực hiện giao dịch với khách hàng. Chứng chỉ số do một

uế

đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phần mềm được Ngân hàng chủ quản lựa chọn làm
nhà cung cấp, cấp cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ này.


H

- Công nghệ bảo mật:

 SET (Secure Electronic Transaction): là một giao thức bảo mật do

tế

Microsoft phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó xâm nhập
nên tạo được độ an toàn cao, tuy nhiên, SET ít được sử dụng do tính phức tạp và

h

sự đòi hỏi phải có các bộ đọc card đặc biệt cho người sử dụng.

in

 SSL (Secure Socket Layer): là công nghệ bảo mật do hãng Nestcape phát

cK

triển, tích hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa
(encryption) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của Ngân hàng đến
khách hàng (https), SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi.

họ

1.5.2.2. Hệ thống thanh toán bù trừ.

Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các


Đ
ại

chi nhánh của NHNN, thực hiện chức năng xử lý và quyết toán bù trừ các giao dịch
thanh toán điện tử liên ngân hàng giữa các ngân hàng thành viên tham gia bù trừ điện
tử trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Hiện nay trên thị trường tồn tại 3 tổ chức cung cấp dịch vụ chuyển mạch thẻ hoạt

động độc lập là Công ty Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam (Banknetvn),
Công ty cổ phần dịch vụ thẻ (Smartlink) và Công ty cổ phần thẻ thông minh VINA
(VNBC). Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đang có chủ trương tập trung hóa chức
năng chuyển mạch thẻ về một đầu mối duy nhất là Banknetvn. Với hệ thống chuyển
mạch thẻ thống nhất sẽ giúp hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt, qua đó tạo tiền đề
cho việc phát triển các dịch vụ thanh toán qua Internet Banking.
SVTH: Nguyễn Thị Lan Phương - K43B TCNH

14


×