Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá và nâng cao việc vận dụng phù hợp các thủ tục phân tích trong hoạt động kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH kiểm toán FAC chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.77 KB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp



LỜI CẢM ƠN

U

Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy

-H

giáo, Thạc sĩ HOÀNG GIANG, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết
khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh

TẾ

chị trong công ty TNHH Kiểm toán FAC đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được cọ

H

sát, tiếp cận ngành học của mình qua thực tiễn.

IN

Ngoài ra, em cũng rất biết ơn các thầy cô giáo đã giảng dạy em trong bốn năm

K

qua, những kiến thức mà em nhận được trên giảng đường Đại học sẽ là hành trang


C

giúp em vững bước trong tương lai.



Trong quá trình thực tập, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu công

IH

việc thực tế, và hạn chế về nhận thức nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá
trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về công ty TNHH Kiểm toán FAC ; nên rất mong

Đ



nhận được sự đóng góp, chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo.
Cuối cùng, em kính chúc thầy cô cùng các anh chị trong công ty TNHH Kiểm

N

G

toán FAC chi nhánh Đà Nẵng dồi dào sức khỏe, và thành công trong sự nghiệp.

TR

Ư



Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

Sinh viên
Phạm Thị Bích Huệ


Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu:................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 2

U



4. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................ 3

-H

5. Tính mới của đề tài:..................................................................................................... 3
6. Kết cấu của khóa luận: ................................................................................................ 4

TẾ


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................... 5

H

1.1.Tìm hiểu chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính. ................. 5

IN

1.2.Tìm hiểu về khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC: ................................... 16

K

1.3.Mối quan hệ giữa thủ tục phân tích và kiểm toán khoản mục doanh thu:............... 19
1.4.Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu: ...................... 22

C

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH TRONG HOẠT

IH



ĐỘNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN FAC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN.................................................. 23



2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Đà Nẵng. ..................... 23


Đ

2.2. Thực tế vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục doanh thu trong

G

kiểm toán báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán FAC thực

N

hiện. ............................................................................................................................... 29

Ư


CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC
VẬN DỤNG THỦ TỤC PHÂN TÍCH VỚI KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH

TR

THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN FAC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG THỰC HIỆN.................................................. 50
3.1.Ưu điểm: .................................................................................................................. 50
3.2.Nhược điểm: ............................................................................................................ 52
3.3.Nguyên nhân của các tồn tại trên: ........................................................................... 54
3.4.Giải pháp: ................................................................................................................ 55
PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 62

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ



Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính.
BH: Bán hàng.

U



DN: Doanh nghiệp.

-H

DV: Dịch vụ.
HTK: Hàng tồn kho.

TẾ

ISA: Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

H

KTV: Kiểm toán viên.




C

VN: Việt Nam.

K

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

IN

SXKD: Sản xuất kinh doanh.

TR

Ư


N

G

Đ



IH

VSA: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ



Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng biểu,
Sơ đồ

Nội dung

Các phương pháp phân tích .....................................................................8

Bảng 1.2:

Lựa chọn loại hình phân tích. ................................................................12

Bảng 1.3.

Bảng sai sót tiềm tàng làm giảm doanh thu...........................................21

Bảng 1.4.

Bảng sai sót tiềm tàng làm tăng doanh thu............................................21

Bảng 2.1.

Bảng phân tích tổng thể các khoản mục công ty cổ phần ABC ............32

Bảng 2.2.


Bảng phân tích tổng thể các khoản mục công ty cổ phần DEF.............36

Bảng 2.3.

Mức trọng yếu .......................................................................................39

Bảng 2.4.

Bảng phân tích biến động doanh thu giữa các tháng của công ty ABC 41

Bảng 2.5.

Bảng phân tích biến động doanh thu giữa các tháng của công ty DEF.43

Bảng 2.6.

Phân tích biến động tỷ lệ lãi gộp năm 2011 tại công ty Cổ phần ABC.44

Bảng 2.7.

Phân tích biến động tỷ lệ lãi gộp năm 2011 của Công ty TNHH DEF .45

Bảng 2.8.

Bảng ước tính doanh thu công ty cổ phần ABC năm 2011...................47

Bảng 2.9.

So sánh doanh thu thực tế với doanh thu kế hoạch tại công ty DEF


IH



C

K

IN

H

TẾ

-H

U



Bảng 1.1.



năm 2011. ..............................................................................................48
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán FAC. ..................................25

Sơ đồ 1.2.

Cơ cấu tổ chức chi nhánh TNHH Kiểm toán FAC tại Đà Nẵng ...........25


TR

Ư


N

G

Đ

Sơ đồ 1.1.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ


Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nếu như trên thế giới, hoạt động kiểm toán độc lập đã xuất hiện trên 100 năm,
thì ở Việt Nam, tính đến năm 2012, bộ phận kiểm toán độc lập mới trải qua gần 21
năm hình thành và phát triển. Tuy chỉ chừng ấy thời gian (từ năm 1991 đến nay),

U



nhưng Kiểm toán độc lập Việt Nam đã không ngừng phát triển nhanh về số lượng, quy


-H

mô, cho đến chất lượng dịch vụ cung cấp. Đây là hoạt động không thể thiếu trong nền
kinh tế thị trường với vai trò mang lại độ tin cậy cho các thông tin tài chính thông qua

TẾ

các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, qua đó tạo cơ sở cho các bên tiến hành các
giao dịch kinh tế. Và để hoàn thành tốt vai trò này, một trong những vấn đề mà kiểm

H

toán viên của tổ chức kiểm toán độc lập phải làm được, là thu thập các bằng chứng

IN

kiểm toán đầy đủ, có giá trị để khẳng định tính trung thực, sự hợp lý của các báo cáo

K

tài chính của khách hàng. Trên thực tế, có rất nhiều phương pháp thu thập bằng chứng
kiểm toán, một trong những phương pháp phải kể đến đầu tiên, chính là "thủ tục phân



C

tích". Bởi vì không những giúp kiểm toán viên khai thác bằng chứng kiểm toán nhanh


IH

chóng, hiệu quả, thủ tục phân tích còn là kỹ thuật thu thập bằng chứng giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí kiểm toán. Khái niệm "thủ tục phân tích" ở đây được hiểu: "là việc



phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng

Đ

biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẩn với các thông tin liên quan khác

G

hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến" (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

N

số 520). Đây là một thủ tục không thể thiếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán và

Ư


trong giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm toán. Còn trong giai đoạn thực hiện các thử
nghiệm cơ bản, thủ tục phân tích là không bắt buộc nhưng lại được các kiểm toán viên

TR

thực hiện thường xuyên.

Vậy, thủ tục phân tích được thực hiện như thế nào trong một cuộc kiểm toán? Tầm

quan trọng của nó ra sao? Làm thế nào để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của việc vận
dụng thủ tục phân tích vào quá trình kiểm toán, nhằm tăng cường tính cạnh tranh trên thị
trường hiện nay? Đặc biệt là thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu - một bộ
phận cần thiết hợp thành báo cáo tài chính, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

1


Khoá luận tốt nghiệp

hiệu quả hoạt động và mức độ tích cực trên các mặt của doanh nghiệp; hơn nữa, doanh
thu là một trong những điểm trọng yếu trên báo cáo kết quả kinh doanh, là cơ sở để tiến
hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh nghiệp, cũng là nhân tố quan trọng trong việc
xác định các nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, do đó nó chứa nhiều khả năng
sai sót có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Vậy nên, trong thực tế KTV đã



áp dụng thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu này như thế nào? Và với cách

U

làm như vậy, thủ tục phân tích đã phát huy hết tác dụng trong việc tìm kiếm gian lận sai

-H


sót trọng yếu đối với khoản mục doanh thu trong báo cáo tài chính chưa?...Để trả lời
những thắc mắc này, tôi đã quyết định chọn Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh

TẾ

Đà Nẵng - một công ty kiểm toán độc lập đang hoạt động trong môi trường có nhu cầu

H

cao về kiểm toán, để thực hiện đề tài: "Đánh giá và nâng cao việc vận dụng phù hợp các

IN

thủ tục phân tích trong hoạt động kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH
Kiểm toán FAC chi nhánh Đà Nẵng".

K

2. Mục tiêu nghiên cứu

C

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng vận dụng các thủ tục phân



tích đối với khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng do

IH


Công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Đà Nẵng thực hiện. Cụ thể:



- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về thực hiện thủ tục phân tích nói chung và thủ tục

Đ

phân tích đối với khoản mục doanh thu nói riêng trong hoạt động kiểm toán báo cáo tài

G

chính. Đánh giá ưu nhược điểm của thủ tục kiểm toán này trên phương diện lý thuyết.

N

- Khảo sát và đánh giá thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong hoạt động

Ư


kiểm toán khoản mục doanh thu do công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Đà
Nẵng thực hiện. Phân tích những nhân tố tác động đến việc vận dụng phù hợp các thủ

TR

tục phân tích này.
- Đề ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao việc vận dụng thủ tục phân

tích đối với khoản mục doanh thu tại các khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán

FAC chi nhánh Đà Nẵng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu trong
hoạt động kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán FAC.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

2


Khoá luận tốt nghiệp

- Thời gian: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2012.
- Không gian: tại công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Đà Nẵng.

4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp:



+ Thông tin cần thu thập:

-H

U

. Thủ tục phân tích trong hoạt động kiểm toán khoản mục doanh thu được thực
hiện đối với các khách hàng của FAC như thế nào.


TẾ

. Các số liệu trên báo cáo tài chính của các khách hàng của FAC.

. Các chỉ số phân tích báo cáo tài chính liên quan đến khoản mục doanh thu.

H

. Các thông tin cần thiết khác.

IN

+ Nguồn thu thập số liệu:
. Hồ sơ kiểm toán của FAC.

K

. Các báo cáo tài chính của khách hàng.



. Các nguồn thu thập khác.

C

. Giáo trình kiểm toán báo cáo tài chính.

IH


b. Phương pháp xử lý số liệu:



Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp.

Đ

Phương pháp thống kê, mô tả, bảng biểu.

G

5. Tính mới của đề tài

N

Đề tài: "Đánh giá và nâng cao việc vận dụng phù hợp các thủ tục phân tích trong

Ư


hoạt động kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH Kiểm toán FAC chi
nhánh Đà Nẵng" cho đến nay là đề tài lần đầu tiên được thực hiện tại FAC, cũng như

TR

tại Đại học Kinh tế Huế. Tuy nhiên, các đề tài tương tự về thủ tục phân tích đối với
khoản mục doanh thu đã từng được sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân tiến
hành nghiên cứu. Mặc dù vậy, các đề tài của những sinh viên này, thường được thực
hiện tại các công ty Kiểm toán lớn, hoạt động lâu năm (như AAC, Ernst and Young...),

do đó việc vận dụng thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu luôn được đánh
giá cao, ít nhược điểm và chương trình khá hoàn thiện. Vì thế, các giải pháp mà những
đề tài này đưa ra chỉ mang tính lý thuyết, không được sát với thực tế, và chưa mang

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

3


Khoá luận tốt nghiệp

tính hữu dụng cao. Trong khi đó, phần giải pháp của đề tài tại FAC thực sự cần thiết
cho công ty.
Bên cạnh đó, tính mới của đề tài còn thể hiện ở phương pháp thực hiện nghiên
cứu. Không giống như những đề tài đã thực hiện, việc vận dụng thủ tục phân tích đối
với khoản mục doanh thu ở đề tài này được thực hiện dựa trên chính quá trình đi kiểm



toán thực tế cùng công ty, chứ không phải dựa trên hồ sơ kiểm toán mà các kiểm toán

U

viên đã làm. (Các số liệu, thông tin, nhận xét, sự giải thích trong những ví dụ minh họa

-H

đều do chính sinh viên trực tiếp thu thập. Tại thời điểm sinh viên viết báo cáo, công ty

TẾ


Kiểm toán FAC đang hoàn thành hồ sơ kiểm toán cho các công ty trong ví dụ này).

6. Kết cấu của khóa luận

H

Phần I: Cơ sở lý luận

IN

1. Tìm hiểu chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính.
2. Vị trí kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán tài chính.

K

3. Quy trình thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu.

C

Phần II: Thực trạng vận dụng thủ tục phân tích trong hoạt động kiểm toán khoản



mục doanh thu do công ty TNHH Kiểm toán FAC chi nhánh Đà Nẵng thực hiện.

IH

1. Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán FAC.




2. Thực tế vận dụng thủ tục phân tích với kiểm toán khoản mục doanh thu trong

Đ

kiểm toán báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán FAC thực

G

hiện.

N

Phần III: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao việc vận dụng thủ tục phân

Ư


tích đối với khoản mục doanh thu tại các khách hàng của công ty TNHHKiểm toán

TR

FAC chi nhánh Đà Nẵng.
1. Nhận xét về việc áp dụng thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu

trong thực tế.
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các thủ tục phân tích trong kiểm toán báo

cáo tài chính tại công ty FAC.


SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

4


Khoá luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tìm hiểu chung về thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm:



Theo chuẩn mực Kiểm toán quốc tế 56 (AU318): "Thủ tục phân tích là quá trình

U

đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan

TẾ

sánh các số tiền ghi trên sổ với số ước tính của kiểm toán viên"

-H

hệ đáng tin cậy giữa các thông tin tài chính và phi tài chính..gồm cả những quá trình so

Và theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 (VSA 520), đó là "việc phân tích


H

các số liệu thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động

IN

và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có số

K

chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến".

Như vậy, thủ tục phân tích chỉ sử dụng để đánh giá sự hợp lý chứ không sử dụng



C

để đánh giá sự chính xác của các chỉ tiêu.

IH

1.1.2. Vai trò của thủ tục phân tích trong báo cáo tài chính:
1.1.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch:



Theo VSA 520.09 và ISA 520, việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn


Đ

lập kế hoạch kiểm toán là một thủ tục bắt buộc trong quá trình kiểm toán.

G

Thủ tục phân tích là một trong những phương thức hiệu quả để tìm hiểu về môi

Ư


N

trường kinh doanh, nắm bắt các đặc điểm ngành nghề, phương thức quản lý và hoạt
động của đơn vị. Từ đó mang lại cho kiểm toán viên một cái nhìn toàn diện và sâu sắc

TR

hơn về toàn bộ tình hình tài chính của đơn vị. Thủ tục phân tích còn giúp phát hiện
những biến động bất thường qua đó giúp dự đoán về những khu vực có rủi ro cao.
Thông qua thủ tục phân tích , kiểm toán viên sẽ xác định nội dung, lịch trình và phạm
vi của các thủ tục kiểm toán khác. Ngoài ra, nhờ việc phân tích sơ bộ tình hình tài
chính (nhất là khả năng thanh toán), kiểm toán viên sẽ có đánh giá ban đầu về giả định
hoạt động liên tục.
- Nhằm xác định thủ tục kiểm toán thích hợp cho một mục tiêu kiểm toán cụ thể.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

5



Khoá luận tốt nghiệp

1.1.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:

Theo VSA 520 "trong quy trình kiểm toán, nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên
quan đến cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thực hiện quy trình
phân tích hoặc kiểm tra chi tiết hoặc kết hợp cả hai ". Cụ thể, quy trình phân tích được
thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn



so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn

-H

U

liệu của báo cáo tài chính. Hay nói cách khác, trường hợp sau khi áp dụng thủ tục phân
tích, không phát hiện được bất kỳ sự chênh lệch bất thường hay mối liên hệ không hợp

TẾ

lý nói chung của khoản mục kiểm toán, từ đó có thể giảm bớt các thử nghiệm chi tiết
không cần thiết.

H

Phân tích còn giúp phát hiện khả năng tồn tại các sai lệch trọng yếu.


IN

1.1.2.3. Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán:

K

"Kiểm toán viên phải áp dụng thủ tục phân tích để có kết luận tổng quát về sự

C

phù hợp trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính với những hiểu biết của



mình về tình hình kinh doanh của đơn vị" (VSA 520)

IH

Thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên khẳng định lại những kết luận có được
trong suốt quá trình kiểm tra các tài khoản hoặc khoản mục trên báo cáo tài chính.

Đ



Đồng thời, thủ tục phân tích cũng chỉ ra những điểm yêu cầu kiểm toán viên phải
thực hiện kiểm toán bổ sung.

N


G

Tóm lại, phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả vì thời

Ư


gian ít, chi phí thấp, mà lại có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung
về các số liệu kế toán; đồng thời giúp đánh giá được những nét tổng thể và không bị sa

TR

vào các nghiệp vụ cụ thể.
1.1.3. Nội dung của thủ tục phân tích:
Một thủ tục phân tích gồm 3 yếu tố: Dự đoán, so sánh và đánh giá.
1.1.3.1. Dự đoán:

Là việc ước tính về số dư tài khoản, giá trị chỉ tiêu tỷ suất hoặc xu hướng liên
quan đến dữ liệu tài chính hoặc phi tài chính.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

6


Khoá luận tốt nghiệp

Việc dự đoán bao gồm các bước sau:
- Đưa ra mô hình để dự đoán.
- Xây dựng một mô hình để kết hợp những thông tin.

- Dự đoán dựa vào mô hình đã xây dựng.



1.1.3.2. So sánh:

U

Là việc xem xét giữa số liệu này và số liệu khác để thấy sự giống nhau, khác

-H

nhau hoặc sự hơn kém nhau.
Việc so sánh bao gồm các bước sau:

TẾ

- Xác định một mức sai lệch cho phép.

H

- So sánh số liệu dự đoán với số liệu khách hàng cung cấp.

IN

- Trình bày với khách hàng về các chênh lệch và yêu cầu giải thích.

K

1.1.3.3. Đánh giá:


Là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác (phỏng vấn,



C

quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh. Việc đánh giá không

IH

đơn thuần là chỉ dựa vào kết quả của so sánh và các phương pháp chuyên môn mà còn

của kiểm toán viên.



phải dựa vào xét đoán nghề nghiệp của kiểm toán viên, do đó rất cần đến sự linh hoạt

Đ

Với những giải thích được chấp nhận (nếu có) cho những chênh lệch (nếu có)

G

mà kết quả của sự so sánh:

N

- Vẫn có những bất hợp lý (những chênh lệch đáng kể), nghĩa là kiểm toán viên


Ư


đã không thu thập được một bằng chứng kiểm toán và kiểm toán viên nên cân nhắc

TR

xem liệu có nên tiến hành những thủ tục thay thế. Trong một vài trường hợp, kiểm
toán viên nên xem xét khả năng có cần thiết xây dựng lại mô hình dự đoán và giảm
chênh lệch. Nếu vẫn không thể giải thích được những chênh lệch này, kiểm toán viên
sẽ đưa chênh lệch này vào bảng tóm tắt những chênh lệch chưa điều chỉnh.
- Đã ở mức độ hợp lý: tùy mức độ trọng yếu của khaỏn mục để quyết định xem
có nên:
. Chấp nhận như một bằng chứng kiểm toán.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

7


Khoá luận tốt nghiệp

. Thận trọng hơn: hoàn thiện mô hình dự đoán để có kết luận so sánh
chính xác hơn.
. Thận trọng hơn nữa: tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong quá trình thực hiện quy trình phân tích, kiểm toán viên được phép sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau từ việc so sánh đơn giản đến những phân tích phức tạp đòi

U




hỏi phải sử dụng các kỹ thuật thống kê tiên tiến. Quy trình phân tích cũng được áp dụng

-H

đối với báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính của đơn vị thành viên hoặc từng
thông tin riêng lẻ của các báo cáo tài chính. Việc lựa chọn quy trình phân tích, phương

TẾ

pháp và mức độ áp dụng tùy thuộc vào sự xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên.
1.1.4. Các phương pháp phân tích:

Thủ tục phân tích

IN

H

Bảng 1.1. Các phương pháp phân tích
Mô tả

K

Sử dụng biến động năm trước để dự đoán giá trị cho
năm hiện hành. Ví dụ, xem xét doanh số từng tháng trong

C


Phân tích xu hướng



năm để từ đó đưa ra hướng dự đoán của doanh số.

IH

Dự kiến thông tin tài chính bằng cách sử dụng những

Ư


N

G

Đ

Phân tích dự báo



dữ liệu hoạt động. Ví dụ, đối chiếu số lượng hàng tồn kho

TR

Phân tích tỷ suất


Phân tích hồi quy

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

đầu kỳ, doanh số và hàng tồn kho cuối kỳ đối với số
lượng sản xuất và so sánh với số mua để kiểm tra tính
đầy đủ, tính hiện hữu và tính chính xác.
Bao gồm việc tìm hiểu sự hợp lý của mối quan hệ giữa
nhiều chỉ tiêu trên BCTC. Ví dụ, phân tích tỷ suất giữa
chi phí bán hàng với tổng doanh thu của một loại sản
phẩm để thu thập được các thông tin về tính hiện hữu,
tính chính xác và sự đánh giá.
Sử dụng số liệu của quá khứ để thiết lập mối quan hệ
giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan.

8


Khoá luận tốt nghiệp

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng thủ tục phân tích:
Việc áp dụng các thủ tục phân tích dựa trên giả thuyết rằng có sự tồn tại những
mối quan hệ các dữ liệu và các mối quan hệ này phải được giữ nguyên trừ khi có bằng
chứng ngược lại. Sự tồn tại của những mối liên hệ này cung cấp các bằng chứng về sự
đầy đủ, tính chính xác và tính hợp thức của các dữ liệu do hệ thống kế toán cung cấp.

U




Tuy nhiên độ tin cậy của những thủ tục phân tích phụ thuộc vào đánh giá của kiểm

-H

tóan viên về rủi ro, trong đó thủ tục phân tích không làm rõ được những biến đổi lớn
trong khi có sự tồn tại của bất thường trọng yếu.

TẾ

Mức độ tin cậy mà kiểm toán viên đánh giá với một thủ tục phân tích phụ thuộc
vào các yếu tố sau:

IN

H

1.1.5.1. Mức độ trọng yếu của khoản mục:

Đối với những khoản mục trọng yếu, việc kết hợp giữa thủ tục phân tích với các

K

thử nghiệm chi tiết được xem là cần thiết để tránh rủi ro.



C

Trong các trường hợp này không phải là phủ nhận tính hữu ích của thủ tục phân


IH

tích mà cần nhận thức rõ rằng thủ tục phân tích ở đây sẽ có tác dụng to lớn trong việc
xem xét khả năng có rủi ro ở khoản mục. Tuy nhiên, do tính hạn chế của bản thân nó



nên việc thực hiện các thử nghiệm chi tiết phải được xem xét đến và ở trong một

Đ

chừng mực nào đó là do kết quả của thủ tục phân tích quyết định.

G

Còn đối với các khoản mục không trọng yếu, nếu xét thấy thủ tục phân tích đã đủ

Ư


N

đảm bảo mức độ tin cậy thì kiểm toán viên có thể đưa ra kết luận.
Ví dụ: Hàng tồn kho là trọng yếu thì không chỉ dừng lại ở quy trình phân tích mà

TR

còn thực hiện một số thủ tục kiểm tra chi tiết khác trước khi kết luận. Ngược lại khoản
mục nợ phải thu được coi là không trọng yếu thì có thể chỉ căn cứ vào kết quả phân
tích để kết luận...

1.1.5.2. Các thủ tục kiểm toán khác có cùng một mục tiêu kiểm toán:

Các thủ tục kiểm toán khác được áp dụng sẽ góp phần đánh giá mức độ đáng tin
cậy của kết quả mà thủ tục phân tích mang lại. Ví dụ, thủ tục kiểm tra nghiệp vụ thu

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

9


Khoá luận tốt nghiệp

tiền sau ngày khóa sổ của khoản phải thu sẽ khẳng định hoặc phủ nhận kết quả của quy
trìn phân tích nợ phải thu theo thời hạn.
1.1.5.3. Độ tin cậy của số liệu:
Nếu số liệu đem so sánh với số liệu chưa kiểm toán của năm hiện hành không



đáng tin cậy thì kết quả so sánh sẽ thiếu chính xác. Do đó, kiểm toán viên phải xem xét

U

độ tin cậy của những số liệu đó. Thường thì, nếu số liệu đã được kiểm tóan ở năm

-H

trước thì chúng có thể được xem là đáng tin cậy. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể đánh
giá độ tin cậy dựa vào nguồn gốc của thông tin: thông tin bên trong và thông tin bên


TẾ

ngoài doanh nghiệp.

Độ tin cậy của các thông tin bên trong phụ thuộc vào sự hữu hiệu của hệ thống

IN

H

kiểm soát nội bộ.

Đối với các thông tin bên ngoài thì độ tin cậy của nó phụ thuộc vào nguồn gốc

K

thông tin. Các thông tin mà kiểm toán viên thu thập làm cơ sở để dự đoán và đối chiếu

C

với thông tin đơn vị càng độc lập với đơn vị thì độ tin cậy sẽ càng cao. Thông tin có độ



tin cậy cao sẽ cho một kết quả phân tích có hiệu quả, nếu không sẽ dẫn đến kết quả dự

IH

đoán của kiểm toán viên thiếu độ chính xác và vì thế thủ tục phân tích sẽ không đạt




được hiệu quả như mong đợi.

Số liệu của nhiều năm:

Đ

1.1.6.

G

Để xác định xu hướng có ý nghĩa phân tích thì nên so sánh các tỷ số, các tỷ lệ và

N

các lượng tuyệt đối của nhiều kỳ với nhau sẽ cho kết quả chính xác hơn việc chỉ so

Ư


sánh với kỳ trước đó.

TR

1.1.7.

Số liệu được chia nhỏ:

Khi các thủ tục phân tích được áp dụng cho các báo cáo tài chính, điều này được


xem như việc khảo sát số liệu tổng hợp. Sự phân tích trong các thể thức có nghĩa là
kiểm toán viên thực hiện khảo sát dựa trên việc chia nhỏ hơn các số liệu tạo thành các
Báo cáo tài chính. Khi điều này được làm một cách hợp lý, thủ tục phân tích đối với
các số liệu được chia nhỏ có hiệu quả hơn là các số liệu tổng hợp.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

10


Khoá luận tốt nghiệp

Có hai cách chủ yếu để chia nhỏ số liệu: chia theo các đơn vị nhỏ hơn hoặc theo
các kỳ thời gian ngắn hơn.
Sự chia nhỏ làm tăng khả năng nhận diện các sai số bù đắp và các sai số có thể bị
bỏ qua trong quá trình khảo sát số liệu tổng hợp.
Bản chất cơ sở dẫn liệu:



1.1.8.

-H

nhưng lại kém hiệu quả hơn đối với cơ sở dẫn liệu khác.

U

Thủ tục phân tích có thể có hiệu quả hơn các thủ tục khác đối với cơ sở dẫn liệu


Ví dụ: Đối với cơ sở dẫn liệu "sự đầy đủ" thì thủ tục phân tích tỏ ra có hiệu quả

H

tục phân tích có hiệu quả hạn chế hơn các thủ tục khác.

TẾ

hơn các thử nghiệm chi tiết, còn đối với cơ sở dẫn liệu "sự phát sinh" thì ngược lại, thủ

Mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu so sánh:

IN

1.1.9.

K

Nếu giữa các chỉ tiêu được so sánh không có mối quan hệ hoặc chỉ quan hệ một

C

cách lỏng lẻo thì việc phân tích sẽ vô nghĩa. Trong nhiều trường hợp, chỉ có thể so



sánh được cần phải loại trừ các nhân tố gây nhiễu bằng các phương pháp thích hợp.

IH


1.1.10. Thời gian thực hiện thủ tục phân tích:



Thủ tục phân tích có hiệu quả nhất khi áp dụng cho toàn niên độ kiểm toán.

Đ

Trong trường hợp áp dụng thủ tục phân tích cho một phần của niên độ, vai trò của thủ

G

tục phân tích là giúp kiểm toán viên hiểu biết về tình hình kinh doanh và phân tích rủi

N

ro, hơn là cung cấp một bằng chứng kiểm toán cho các cơ sở dẫn liệu trên các báo cáo

Ư


tài chính.

TR

1.1.11. Mức độ hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ:

Với một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, việc chỉ đơn thuần áp dụng thủ tục


phân tích, cho dù đối với những khoản mục không trọng yếu, để đi đến kết luận ngay
sẽ có rủi ro cao. Do đó, đối với một hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém thì thủ tục
phân tích không thể là thủ tục chính mà các thử nghiệm chi tiết sẽ là trọng tâm. Còn
ngược lại, một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá tốt thì thông tin cung cấp sẽ

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

11


Khoá luận tốt nghiệp

có độ tin cậy cao và khi đó thủ tục phân tích mà kiểm toán viên áp dụng cũng cho
những kết quả đáng tin cậy.
1.1.6. Trình tự thực hiện thủ tục phân tích:
Trong tổ chức thực hiện thủ tục phân tích cũng đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của



KTV. Thông thường, thực hiện thủ tục phân tích phải trải qua những giai đoạn chủ yếu sau:

U

1.1.6.1. Chọn loại hình phân tích thích hợp:

-H

Nhìn chung các thủ tục phân tích áp dụng hiệu quả đối với các khoản mục trên Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hơn là đối với các khoản mục trên Bảng cân đối kế


TẾ

toán. Các khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dễ dự đoán hơn, trong

H

khi các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều loại hình nghiệp vụ

IN

phức tạp. Khi lựa chọn thủ tục phân tích, KTV có thể xem xét qua bảng sau đây:

C

K

Bảng 1.2: Lựa chọn loại hình phân tích.



Đối tượng kiểm toán

IH

Phân tích dự đoán
Khoản mục trên



Hạn chế


G

Khoản mục trên

Phân tích xu hướng

Hữu ích

Hạn chế

Rất hữu ích

Rất hữu ích

Hữu ích

TR

Ư


N

BCKQ HĐKD

Phân tích tỷ suất

Đ


BCĐKT

Loại hình phân tích

(Nguồn: Giáo trình kiểm toán tài chính, trường ĐH kinh tế quốc dân)

1.1.6.2. Phát triển một mô hình:

Xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể

dự đoán được giữa hai loại biến này. Ví dụ, xét trong chu trình tiền lương và nhân
công thì biến tài chính có thể là tổng quỹ lương thực hiện trong một niên độ kế toán,
biến hoạt động có thể là tổng số sản phẩm sản xuất ra trong kỳ hay tổng số thời gian
lao động của cán bộ công nhân viên trong đơn vị được kiểm toán. (Hoặc chẳng hạn,

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

12


Khoá luận tốt nghiệp

chi phí về tiền lương có thể là sản phẩm của các biến số như: số lượng nhân viên và
mức tiền lương bình quân hoặc số lượng sản phẩm và đơn giá tiền lương hoặc tỷ lệ
tiền lương và tổng chi phí hay doanh số..v..v).
Việc lựa chọn những biến cụ thể để xây dựng mô hình cần căn cứ vào mục đích
cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân tích và nguồn thông tin về các dữ liệu. Như vậy,

U




với mỗi mô hình cần xác định rõ việc phát triển mô hình là để dự đoán số dư tài khoản

-H

hiện tại hay để dự đoán thay đổi so với số dư của năm trước. Thông thường, việc dự
đoán thay đổi so với năm trước sẽ có hiệu lực khi số dư năm trước đã được kiểm toán.

TẾ

Khi đó có thể loại ra khỏi mô hình những biến độc lập không đổi so với năm trước.
Chẳng hạn, có thể tính daonh thu năm nay của một khách sạn từ tỷ lệ thuê phòng trong

H

suốt năm hiện tại so với năm trước nếu giá thuê phòng không đổi.

IN

Khi kết hợp được những biến độc lập có liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều

K

thông tin hơn và vì vậy dự đoán sẽ chính xác hơn. Ngược lại, nếu mô hình và dự đoán

C

đơn giản hóa quá nhiều cũng đồng nghĩa với đơn giản hóa các phép so sánh và mức




hạn của bằng chứng kiểm toán. Để có thể tăng tính chính xác cho dự đoán bằng cách



mô hình nhỏ hơn.

IH

phát triển mô hình theo hướng chi tiết hóa dữ liệu, thậm chí chi tiết hóa thành nhiều

Đ

1.1.6.3. Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ:

G

Tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng trong mô hình

N

có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chính xác của dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán

Ư


thu được từ thủ tục phân tích.

TR


Dữ liệu có thể được thu thập từ các nguồn sau, tùy thuộc vào từng doanh nghiệp:
1. Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán khác có liên quan.
2. Số liệu kiểm toán giữa niên độ.
3. Sổ sách đơn vị.
4. Các kế hoạch tài chính.
5. Chỉ tiêu một số doanh nghiệp cùng ngành hoặc các đối thủ cạnh tranh.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

13


Khoá luận tốt nghiệp

6. Các tài liệu khác như: Các thông tin chung như sự tăng trưởng hay suy
thoái của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến tình hình và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp; các thông tin đặc thù theo ngành và của doanh nghiệp..
Để bảo đảm tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hóa các dự tính. Các dự tính
càng chi tiết thì độ tin cậy càng cao do tính độc lập với tài khoản được dự tính được

U



tăng lên.

-H

Để đánh giá tính tin cậy của dữ liệu cần xem xét trên nhiều mặt như:


- Nguồn của dữ liệu: Dữ liệu có nguồn độc lập từ bên ngoài có độ tin cậy cao

TẾ

hơn nguồn này từ bên trong. Với nguồn dữ liệu từ bên trong, độ tin cậy sẽ cao hơn nếu
chúng độc lập với người chịu trách nhiệm cho giá trị được kiểm toán. Những dữ liệu

IN

H

đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn dữ liệu chưa được kiểm toán.v..v..

K

- Tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước.

C

- Mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng.



1.1.6.4. Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ:

IH

Dựa theo mô hình và trên cơ sở dữ liệu độc lập và tin cậy có thể so sánh ước tính




này với giá trị ghi sổ. Phép so sánh này cần chú ý tới những xu hướng sau:

Đ

- Tính thường xuyên của việc đánh giá mối quan hệ đang được nghiên cứu: Mối

G

quan hệ cụ thể này càng được đánh giá thường xuyên thì tính nhất quán cũng như độ tin

N

cậy của mối quan hệ trong phân tích càng cao. Chẳng hạn, phân tích xu hướng biến động

Ư


của doanh thu hàng tháng theo loại sản phẩm chắc chắn sẽ cung cấp bằng chứng kiểm

TR

toán có tính thuyết phục hơn so với việc đơn thuần phân tích biến động này theo năm.
- Tính biến động tất yếu và biến động bất thường: Khi so sánh giá trị hàng

tháng với nhau, chênh lệch phát sinh có thể là biến động tất yếu theo mùa và theo đó
không thể có giá trị bất biến hàng tháng. Để có được chênh lệch, cần so sánh với tháng
cùng kỳ năm trước hoặc số tổng cộng trong cả năm. Có thể giữa giá trị ước tính và
thực tế không có chênh lệch đáng kể. Thông thường đây là kết quả của cả quá trình chi


SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

14


Khoá luận tốt nghiệp

tiết hóa ước tính và cả quá trình tìm hiểu tình hình kinh doanh của khách hàng trong
bước lập kế hoạch kiểm toán.
1.1.6.5. Phân tích nguyên nhân chênh lệch:

Chênh lệch phát sinh có thể do số dư tài khoản hay loại nghiệp vụ được kiểm



toán chứa đựng sai sót nhưng cũng có thể chênh lệch được hình thành từ chính ước

U

tính trong phân tích. Do đó, lời giải thích cần được tìm hiểu từ những nhân viên của

-H

khách thể của kiểm toán, ít nhất là những minh chứng cho những vấn đề quan trọng.
Nếu qua tiếp xúc vẫn không có được lời giải thích hợp lý thì cần xem xét lại giả định

TẾ

và dữ liệu đã sử dụng để ước tính. Nếu vẫn còn chênh lệch qua xem xét quá trình triển


kiểm tra chi tiết số liệu.

IN

1.1.6.6. Xem xét những phát hiện qua kiểm toán:

H

khai thủ tục phân tích thì lời giải và bằng chứng cần được giải quyết qua các thủ tục

K

Bằng chứng kiểm toán thu nhận được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá do

C

phát hiện qua kiểm toán không chỉ bao gồm những sai sót trong tài khoản mà cả những



quan sát hệ thống KSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề khác. Do vậy, mọi chênh

IH

lệch được phát hiện trong kiểm toán cần được điều tra về tính chất và nguyên nhân cả



về cở sở dẫn liệu, cả về mục tiêu kiểm toán và cả tình hình kinh doanh của khách


Đ

hàng. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 quy định: "Trường hợp quy trình phân

G

tích phát hiện được những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ không hợp lý giữa

N

các thông tin tương ứng hoặc có chênh lệch lớn so với dự tính, KTV phải thực hiện các

Ư


thủ tục điều tra để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp"
1.1.7. Ưu, nhược điểm khi áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài

TR

chính:

1.1.7.1. Ưu điểm:

Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, áp dụng thủ tục phân tích sẽ mang
lại những ưu điểm sau:
- Cung cấp các bằng chứng về sự đồng bộ, chính xác và có giá trị về số liệu kế toán.
- Giúp đánh giá được những nét tổng thể và không bị sa lầy vào các nghiệp vụ cụ thể.


SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

15


Khoá luận tốt nghiệp

- Tốn ít thời gian và chi phí.
- Có thể sử dụng đối với tất cả các khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán.
1.1.7.2. Nhược điểm:



Bên cạnh những ưu điểm thì thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính

-H

U

vẫn tồn tại những nhược điểm nhất định như sau:

- Không phải lúc nào cũng tạo ra được những bằng chứng có độ tin cậy cao.

lớn nhưng vận động ngược chiều nhau, bù trừ nhau.

TẾ

- Không phát hiện ra những sai sót có giá trị nhỏ hoặc những sai sót có giá trị


IN

H

- Phải dựa trên mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh.
- Đối với những khoản mục trọng yếu hay đối với những đơn vị có hệ thống

K

kiểm soát nội bộ yếu kém thì thủ tục phân tích phải kết hợp với các thử nghiệm chi tiết



C

nếu không sẽ có rủi ro cao.

IH

1.2. Tìm hiểu về khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC:



1.2.1. Khái niệm doanh thu:

Đ

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ

G


kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

N

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Ư


Doanh thu gồm có doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu

kinh doanh bất động sản đầu tư và doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi

TR

nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác (Doanh thu hoạt động tài chính).
1.2.2. Đặc điểm của khoản mục doanh thu:
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

16


Khoá luận tốt nghiệp

Doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài

chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì
những lý do sau:
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi

U



nhận doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.

-H

- Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về
doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý.

H

nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.

TẾ

- Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích

K

hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.

IN


- Doanh thu có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra nên có thể bị khai thấp



thời thỏa mãn các điều kiện sau:

C

Về nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng

IH

- Doanh thu chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa. Với điều kiện này, để ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác



định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích, thông thường thì thời điểm này

G

Đ

trùng với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát.

N

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm

Ư



hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa. Lúc đó hàng hóa không còn là tài

TR

sản của đơn vị, giá trị của nó được chuyển vào chi phí và doanh thu được ghi nhận.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu bán hàng được đo

lường trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra và giá bán trên hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối với
những giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi nhận khi
đã xử lý xong các yếu tố không chắc chắn.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

17


Khoá luận tốt nghiệp

- Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù hợp,
doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời.
Đối với nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Dịch vụ là sản phẩm
không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi nhận có điểm giống và điểm
khác so với ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận

U




khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định một cách đáng tin cậy, tức là nó

-H

thỏa mãn 4 điều kiện sau:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên quan

TẾ

đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
trong kỳ.

IN

H

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán.

C

K

Điều này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.



- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao


IH

dịch đó.



1.2.3. Vị trí kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán tài chính:

Đ

Doanh thu là một loại chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh – một bộ phận rất

G

quan trọng hợp thành báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

N

Các tài khoản doanh thu nói chung thuộc loại tài khoản quan trọng vì:

Ư


 Tần số các nghiệp vụ chạy qua tài khoản này cao, điều này có thể làm

TR

cho các tài khoản doanh thu chứa đựng rủi ro cao hơn.
 Tổng doanh thu của một doanh nghiệp nói chung trọng yếu với các báo


cáo tài chính của doanh nghiệp (nghĩa là, doanh thu có thể cao hơn tổng sai sót
các tài khoản chủ yếu – tolerable error).
Ngoài ra, các chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập có quan hệ rất chặt chẽ với các chỉ

tiêu phản ảnh trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể, các chỉ tiêu doanh thu, thu nhập có
liên hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, thuế

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

18


Khoá luận tốt nghiệp

và các khoản phải nộp nhà nước…Thông qua việc kiểm tra các tài khoản này, kiểm
toán viên có thể phát hiện ra các sai phạm về các chỉ tiêu phản ánh trên bảng cân đối
kế toán, và ngược lại.
Việc quản lý doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại của một doanh
nghiệp. Thêm vào đó, các sai phạm trọng yếu do báo cáo tài chính gian lận thường dẫn



đến một sự khai khống doanh thu (ghi nhận doanh thu ảo hoặc ghi nhận doanh thu

U

trước kì) hoặc khai giảm doanh thu (doanh thu được ghi nhận vào kì sau). Do đó, kiểm

TẾ


1.2.4. Yêu cầu của việc kiểm toán khoản mục doanh thu:

-H

toán khoản mục doanh thu có vai trò rất quan trọng trong kiểm toán tài chính.

- Thu thập bằng chứng cho việc hạch toán doanh thu và hệ thống kiểm soát nội

H

bộ của doanh nghiệp đã bảo đảm cho việc hạch toán doanh thu là trung thực hợp lý, và

IN

tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước.

K

- Thu thập đủ bằng chứng cho mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch

C

toán và phản ánh đầy đủ trong sổ sách kế toán.



- Thu thập đủ bằng chứng cho mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã hạch

IH


toán và phân loại đúng đắn, đã được tính toán chính xác và thực tế xảy ra và được ghi
nhận đúng kỳ.



1.3. Mối quan hệ giữa thủ tục phân tích và kiểm toán khoản mục

Đ

doanh thu

N

G

1.3.1. Vai trò của thủ tục phân tích trong kiểm toán khoản mục doanh thu:

Ư


Thủ tục phân tích có thể được áp dụng với bất kì khoản mục nào nhưng xét về
hiệu quả thì thủ tục phân tích hiệu quả hơn với các khoản mục trên Báo cáo kết quả

TR

kinh doanh, trong đó có khoản mục doanh thu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục phân tích tổng thể các khoản

mục liên quan tới doanh thu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh nhằm:

-

Thu thập hiểu biết về nội dung của báo cáo tài chính và những biến đổi quan trọng

về kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng vừa diễn ra từ lần kiểm toán trước.

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

19


Khoá luận tốt nghiệp

-

Tăng cường sự hiểu biết của kiểm toán viên về hoạt động kinh doanh của

khách hàng và giúp kiểm toán viên xác định các vấn đề nghi vấn về khả năng hoạt
động liên tục của khách hàng.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, dựa trên những vùng rủi ro đã được xác
định bởi thủ tục phân tích tổng thể khoản mục trong giai đoạn lập kế hoạch, kiểm toán



viên phụ trách thực hiện phân tích chi tiết sự biến động của doanh thu theo các

U

tháng/quý, theo dòng sản phẩm, biến động so với ước tính của kiểm toán viên để phát


-H

hiện chênh lệch kiểm toán trọng yếu nếu có.

TẾ

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, dựa vào các thủ tục phân tích đã được thực
hiện, kiểm toán viên đưa ra kết luận cuối cùng về tính hợp lý của tồn bộ các vấn đề

H

liên quan tới doanh thu đã được đặt ra trong giai đoạn lập kế hoạch.

IN

1.3.2. Đặc điểm của khoản mục doanh thu ảnh hưởng tới thủ tục phân tích:

K

Khoản mục doanh thu ảnh hưởng tới hai tài khoản chính: tài khoản doanh thu
hàng bán và cung cấp dịch vụ và tài khoản phải thu khách hàng. Kiểm toán viên được



C

yêu cầu kiểm tra và đưa ra ý kiến theo hướng số dư của các tài khoản này có sai sót

IH


trọng yếu hay không. Nói chung, đối với cả hai loại tài khoản tạo ra doanh thu trên,
kiểm toán viên cần loại bỏ những sai sót tiềm tàng sau:
Tính đầy đủ: các nghiệp vụ tạo ra doanh thu không đuợc ghi nhận đầy





Tính hiệu lực: các nghiệp vụ xảy ra không có thực (Cơ sở dẫn liệu

G



Đ

đủ (Cơ sở dẫn liệu: Quyền và nghĩa vụ)

N

Tồn tại/Hiện hữu)

Ư




Ghi chép: các nghiệp vụ bị ghi chép nhầm về mặt số học (Cơ sở dẫn

TR


liệu Đo lường)


Tính đúng kì: các nghiệp vụ được hạch toán không đúng kì (Cơ sở dẫn

liệu Hiện hữu)


Tính giá: áp dụng sai phương pháp định giá tài sản hoặc nguồn vốn

(Cơ sở dẫn liệu Định giá).


Trình bày: số dư các tài khoản được trình bày không đúng cách (Cơ

sở dẫn liệu Trình bày).

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

20


Khoá luận tốt nghiệp

Có thể tóm tắt một vài sai sót tiềm tàng cụ thể (liên quan đến tài khoản doanh thu
và tài khoản phải thu) có thể được loại bỏ bởi thủ tục phân tích
Bảng 1.3. Bảng sai sót tiềm tàng làm giảm doanh thu.
Thủ tục phân tích cơ bản có thể


thu

được sử dụng để loại bỏ rủi ro



Các sai sót tiềm tàng có thể làm giảm doanh

U

Doanh thu (hàng tồn kho hoặc dịch vụ) bị đánh

-H

giá giảm.
Tính đầy đủ: hàng hóa đã được chuyển giao



TẾ

hoặc dịch vụ đã được thực hiện nhưng doanh

Ghi chép: Doanh thu bị ghi sai (giảm) về mặt



IN

số học


H

thu chưa được ghi nhận.

K

Tính đúng kì: hàng hóa đã được chuyển giao



C

hoặc dịch vụ đã được thực hiện trong kì này



nhưng doanh thu được ghi nhận vào kì tiếp theo

IH

Bảng 1.4. Bảng sai sót tiềm tàng làm tăng doanh thu

Đ



Các sai sót tiềm tàng có thể làm tăng doanh thu

Các thủ tục phân tích có thể được

sử dụng để loại bỏ rủi ro

G

Doanh thu bị khai tăng

N

Tính hiệu lực: Doanh thu được ghi nhận trước



Ư


khi hàng hóa được chuyển giao hoặc dịch vụ
được cung cấp

TR

Ghi chép: Doanh thu được ghi chép (tăng) sai
về mặt số học



Tính đúng kì: Hàng hóa được chuyển giao hoặc
dịch vụ được cung cấp trong kì tiếp theo nhưng




doanh thu lại được ghi nhận vào kì này

SVTH: Phạm Thị Bích Huệ

21


×