Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.16 KB, 8 trang )

MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TẠI
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán
BCTC do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Thứ nhất, luôn tồn tại khả năng sai phạm tiềm ẩn đối với khoản mục thuế GTGT.
Vấn đề cơ bản của thuế nói chung và thuế GTGT hiện nay là hiện tượng thất thu
thuế. Đây cũng là thực tế khách quan vốn có của bất kì hệ thống thuế nào. Nó phản ánh
hai khía cạnh : lợi ích Nhà nước và lợi ích của người nộp thuế. Trên thực tế, hai lợi ích
này có mâu thuẫn với nhau vì Nhà nước luôn có hướng tăng các nguồn thu từ thuế còn
người nộp thuế, ngược lại, luôn mong muốn tối thiểu hóa số thuế phải nộp. Mâu thuẫn
này dẫn đến các sai phạm nghiêm trọng về gian lận thuế trong hoạt động của doanh
nghiệp, gây thiệt hại không nhỏ cho ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, AVA có một quy trình kiểm toán thuế GTGT chặt chẽ và rõ ràng nhưng
vẫn tồn tại những hạn chế.
Việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về thuế GTGT thuộc về trách nhiệm
của cơ quan chức năng. Yêu cầu đối với các công ty kiểm toán là đảm bảo kết hợp hài
hòa lợi ích Nhà nước với lợi ích khách hàng. Đứng dưới góc độ cơ quan Nhà nước, các
công ty kiểm toán cần đảm bảo các cơ quan hữu quan có thể tin tưởng vào số liệu kiểm
toán về khoản mục thuế GTGT và kết quả kiểm toán có thể thành cơ sở xác định số
thuế DN phải nộp. Trên góc độ khách hàng, dựa vào kết quả kiểm toán có thể biết được
tương đối chính xác số thuế mình phải nộp trong kì, kịp thời sửa chữa, khắc phục các
sai sót trước khi cơ quan thuế kiểm tra.
Tóm lại, hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT là một yêu cầu cấp thiết đặt ra đối
không chỉ với AVA mà còn đối với tất cả công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán
hiện nay.
3.2 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt
Nam thực hiện
3.1.1 Ưu điểm :


 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán phần hành thuế GTGT được giao cho KTV có nhiều kinh nghiệm và
nắm chắc các quy đinh hiện hành về thuế GTGT. Đối với khách hàng truyển thống AVA
bố trí nhân sự là những KTV đã thực hiện kiểm toán năm trước để nắm chắc về đặc
điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu khách hàng một cách trung thực
nhất, giúp tiết kiệm được thời gian, công sức và chi phí cho cuộc kiểm toán.
Đối với khách hàng mới, AVA bố trí nhóm kiểm toán có kinh nghiệm trong việc
đánh giá rủi ro khách hàng. Đặc biệt, hệ thống thông tin nội bộ của AVA được cập nhật
đầy đủ và kịp thời các văn bản thuế mới nhất, giúp KTV nắm rõ về các quy định về
thuế GTGT hiện hành.
 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
- Thủ tục phân tích :
AVA thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán bằng cách
tính toán lại đối với thuế GTGT đầu ra theo quy trình gồm 5 bước :
Bước 1 : Phát triển mô hình
AVA dựa vào 2 biến là doanh thu và mức thuế suất để xây dựng mô hình dự đoán số dư
thuế GTGT đầu ra.
VAT đầu ra = ∑ (Doanh thu từng loại x thuế suất từng loại) + ( thu nhập khác x
thuế suất từng loại)
Bước 2 : Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính được sử dụng trong mô
hình. Việc ghi sổ thuế GTGT đầu ra và kê khai thuế thuộc về trách nhiệm của kế toán
thuế còn việc ghi sổ doanh thu thuộc về kế toán bán hàng. Do có sự phân cách trách
nhiệm nên độ tin cậy của thông tin là cao.
Bước 3 : Ước tính giá trị thuế GTGT và so sánh số ước tính với số liệu sổ sách kế toán
hoặc các số liệu có liên quan. Từ mô hình, KTV sẽ lấy số liệu trên TK 511, 512, 711
theo từng loại thuế suất và tính toán thuế GTGT đầu ra ước tính. Sau đó, KTV so sánh
số ước tính của KTV với việc ghi sổ kế toán.
Bước 4 : Phân tích nguyên nhân chênh lệch. Khi có chênh lệch, KTV sẽ phỏng vấn
BGĐ, kế toán trưởng và kế toán thuế để điểu tra cả về tính chất và nguyên nhân. Nếu
không tìm được lời giải thích hợp lý, KTV cần xem lại giả định và dữ liệu được sử

dụng để tính VAT đầu ra. Nếu vẫn còn chênh lệch thì cần tăng cường thủ tục kiểm tra
chi tiết.
Bước 5 : Xem xét nhưng phát hiện qua kiểm toán. Cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân
và tính chất của những sai lệch cả về CSDL, mục tiêu kiểm toán, đặc điểm kinh doanh
của khách hàng,...
Thủ tục phân tích thuế GTGT ở trên đã giúp KTV tiết kiệm được thời gian và công sức
trong quá trình thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
- Thủ tục kiểm tra chi tiêt :
Thủ tục kiểm tra chi tiết được yêu cầu tiến hành một cách đầy đủ và thận trọng vì
khoản mục thuế GTGT luôn được AVA đánh giá là khoản mục chứa đựng nhiều rủi ro.
Dựa trên chương trình chuẩn được xây dựng sẵn đối với từng khách hàng, KTV sẽ có
những thay đổi cho phù hợp với từng công ty.
- Giai đoạn kết thúc kiểm toán :
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các giấy tờ làm việc của các phần hành nói
chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng được soát xét qua hai cấp : trưởng nhóm
kiểm toán và giám đốc kiểm toán. Việc soát xét chất lượng sẽ được thực hiện nhằm đảm
bảo số lượng bằng chứng đã được thu thập đầy đủ, các thủ tục kiểm toán thực hiện và
quy mô mẫu chọn không bỏ qua những sai phạm trọng yếu.
Các bút toán điểu chỉnh được thảo luận kĩ lưỡng trước khi trao đổi với khách
hàng. Nhờ thế, các quyết định kiểm toán mang tính chính xác cao. Báo cáo kiểm toán
đảm bảo chất lượng về trình bày cũng như hoàn thiện về số liệu. Kiểm soát chất lượng
đạt hiệu quả cao do có sự soát xét file một cách nghiêm túc.
3.1.2 Hạn chế
 Giai đoạn lập kế hoạch
Thứ nhất, việc tìm hiểu về hệ thống KSNB của đơn vị chỉ dừng lại ở tường thuật
lại hệ thống KSNB kết hợp bảng câu hỏi mà chưa có sự kết hợp giữa hình thức lưu đồ,
bảng tường thuật và bảng câu hỏi để thể hiện rõ hơn quy trình mà khách hàng áp dụng
từ khâu tiếp nhận hóa đơn, hạch toán, ghi sổ đến việc chuẩn bị lập tờ khai, đối chiếu
phê chuẩn tờ khai thuế GTGT để KTV và những người soát xét file có thể hiểu khách
hàng dễ dàng hơn khi xem xét giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán. Bảng câu hỏi về

thuế GTGT được xây dựng chung cho tất cả khách hàng trong khi thuế GTGT đối với
các khách hàng trên các lĩnh vực kinh doanh khác nhau sẽ có hệ thống KSNB đặc thù
riêng biệt
Thứ hai, việc đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục thuế GTGT chủ yếu
dựa trên kinh nghiệm và xét đoán nghề nghiệp của KTV có kinh nghiệm. Thực tế việc
đánh giá rủi ro trọng yếu đối với khoản mục thuế GTGT chỉ dừng lại ở việc đánh giá rủi
ro cao hay thấp mà chưa ước lượng được mức rủi ro cụ thể.
 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Trong phần kiểm tra chi tiết, quy trình chọn mẫu kiểm tra không có tính khoa học.
Quá trình chọn mẫu dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu, tập trung vào các mẫu có giá trị
lớn mà không đặt nhiều sự chú ý vào các mẫu có giá trị nhỏ. Chính vì vậy, việc chọn
mẫu có thể bỏ sót các nghiệp vụ có giá trị nhỏ nhưng tổng mức ảnh hưởng và sai sót
lớn. Ngoài ra, việc chọn mẫu chủ yếu dựa theo kinh nghiệm của KTV nên đối với
những KTV chưa có nhiều kinh nghiệm với khoản mục thuế GTGT, các mẫu được chọn
có thể không mang tính đại diện cho toàn bộ khoản mục.
 Kết thúc kiểm toán
Việc soát xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán chưa được
thực hiện chặt chẽ nhằm kiểm soát các ảnh hưởng có thể phát sinh do các sự kiện này
gây ra đối với khoản mục thuế GTGT. Bên cạnh đó, quá trình soát xét chất lượng và
phát hành báo cáo kiểm toán đối khi gặp khó khăn do hệ thống file làm việc và hồ sơ
kiểm toán chưa mang tính hệ thống. Việc lưu giữ không được quan tâm đúng mức dẫn
đến khó khăn trong tìm kiếm tài liệu và gây thất lạc, mất giấy tờ làm việc.
3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm
toán Việt Nam thực hiện
Hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế là một quá trình phức tạp, cần sự kết hợp từ
nhiều phía như doanh nghiệp, bản thân công ty kiểm toán và Nhà nước. Những kiến
nghị của chuyên đề tập trung vào các biện pháp nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
3.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất, về phương pháp tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng.

Theo VSA 400, KTV có quyền lựa chọn kỹ thuật khác nhau để lưu trữ thông tin
liên quan đến hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Hình thức và phạm vi lưu trữ tài liệu
về đánh giá rủi ro kiểm soát tùy thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của hệ thống kế
toán và hệ thống KSNB của đơn vị. Do đó, khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách
hàng, KTV cần mô tả lại hệ thống KSNB của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Có
nhiều hình thức để mô tả lại hệ thống KSNB, đó là : bảng câu hỏi, bảng tường thuật hay
lưu đồ. KTV có thể kết hợp các phương pháp trên để đạt hiệu quả cao nhất. Đối với
phần hành thuế GTGT, bên cạnh việc thiết kế bảng câu hỏi, AVA nên thiết kế thêm lưu
đồ để mô tả lại môi trường kiểm soát, các chính sách thuế GTGT và thủ tục kiểm soát
thuế GTGT của từng loại doanh nghiệp. Công việc này có thể tham khảo phương pháp
của các công ty kiểm toán quốc tế và chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Ví dụ :
Biểu 3.1 : Một số ký hiệu vẽ lưu đồ
Kí hiệu Giải thích
Chứng từ - tài liệu và báo cáo các loại bằng giấy. VD : Vận đơn, hóa đơn vận
chuyển…
Miều tả một quá trình hay một chức năng gây ra biến động về mặt giá trị, hình thức
hoặc vị trí thông tin. VD : thủ kho lập phiếu xuất kho…
Lưu trữ độc lập. VD : bản sao kê hóa đơn…
Kí hiệu đầu ra, đầu vào - miêu tả thông tin nhập xuất khỏi hệ thống. VD : sự nhận
đơn đặt hàng của khách hàng…
Lời bình, chú giải
Đường vận động định hướng, miêu tả hướng vận động của quá trình hoặc số liệu
Lối ra hoặc lối vào từ một phần khác của sơ đồ, được đánh dấu bằng các con số.
VD : Một chứng từ được luân chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác…
Trích : Tài liệu hướng dẫn của Viện chuẩn mực kiểm toán Hoa Kì
KTV nên kết hợp cả lưu đồ ngang và lưu đồ dọc để mô tả chi tiết và rõ ràng toàn bộ quá
trình kiểm soát khoản mục thuế GTGT cùng quá trình vận động và lưu chuyển của
chúng bằng các kí hiệu và biểu đồ.
Thứ hai, về đánh giá tính trọng yếu
“Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập

bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu các KTV ước lượng mức trọng yếu càng
thấp, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên BCTC càng cao, thì số lượng bằng
chứng phải thu thập càng nhiều và ngược lại”- GT Kiểm toán tài chính, ĐHKTQD
Mức trọng yếu kế hoạch : được thiết lập cho toàn bộ quá trình kiểm toán của công
ty có thể được xác định như sau.
Mức trọng yếu kế hoạch = Chỉ tiêu được chọn x i %
( i là tỷ lệ phần trăm trong mức giới hạn như trong Biểu 2.4 : Các chỉ tiêu xác định
mức trọng yếu)
Theo đó, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế được ưu tiên sử dụng vì đây là chỉ tiêu được
đánh giá có rủi ro trọng yếu đối với KTV, bên cạnh đó, các chỉ tiêu : Doanh thu, Tổng
tài sản … cũng được sử dụng tùy theo bản chất hoạt động của khách thể kiểm toán.
Sau khi xác định mức trọng yếu kế hoạch, KTV cần phân bổ mức trọng yếu cho
từng khoản mục. Việc phân bổ mức trọng yếu kế hoạch cho từng khoản mục kiểm toán
có thể được thực hiện theo hai cách sau :
Cách 1 : Phân bổ dựa trên tính chất khoản mục

×