Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

guồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh thừa thiên huế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 234 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

H

uế

HÀ THỊ HẰNG

cK

in

h

tế

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRI THỨC Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY

Đ
ại

họ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


HC VIN CHNH TR - HNH CHNH QUC GIA H CH MINH



H

u

H TH HNG

NGUồN NHÂN LựC CHO CÔNG NGHIệP HóA,

t

HIệN ĐạI HóA GắN VớI PHáT TRIểN KINH Tế TRI THứC

in

h

ở TỉNH THừA THIÊN HUế HIệN NAY

cK

Chuyờn ngnh: Kinh t chớnh tr
: 62 31 01 01

h

Mó s


i


LUN N TIN S KINH T

Ngi hng dn khoa hc:

1. PGS.TS. Trn Quang Lõm
2. TS. V Th Thoa

H NI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

uế

riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng; những phát hiện

tế

H

đưa ra trong luận án là kết quả nghiên cứu của tác giả

Đ
ại

họ


cK

in

h

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Hà Thị Hằng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Đ
ại

họ

h

tế

H

uế

Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyên môn kỹ thuật

Công nghệ thông tin
Chủ nghĩa xã hội
Công nhân kỹ thuật
Cao đẳng
Đại học
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giáo dục - Đào tạo
Giáo sư
Kinh tế thị trường
Kinh tế tri thức
Kinh tế - Xã hội
Khoa học - Công nghệ
Khu công nghiệp
Lực lượng lao động
Lực lượng sản xuất
Lao động
Nghiên cứu sinh
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực khoa học - công nghệ
Phó giáo sư
Sơ cấp
Sản xuất - Kinh doanh
Trung học cơ sở
Trung học phổ thô ng
Trung học chuyên nghiệp
Thạc sỹ
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp
Toàn cầu hóa

Ủy ban nhân dân

in

cK

CNH
CNH, HĐH
CMKT
CNTT
CNXH
CNKT

ĐH
FDI
GD - ĐT
GS
KTTT
KTTTh
KT - XH
KH - CN
KCN
LLLĐ
LLSX

NCS
NNL
NNLCLC
NNLKH - CN
PGS

SC
SX - KD
THCS
THPT
THCN
Ths
TCCN
TC
TCH
UBND


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ

6

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN

uế

KINH TẾ TRI THỨC
Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực phục vụ cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.


H

1.1

6

Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong
nền kinh tế tri thức

tế

1.2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN

16
23

h

NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI
2.1

Nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển

cK

kinh tế tri thức
2.1.1


in

HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC

Nguồn nhân lực và đặc thù của nguồn nhân l ực cho công nghiệp

24
24

hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức và

họ

2.1.2

30

yêu cầu của nguồn nhân lực
Tính quy luật trong dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực theo hướng

Đ
ại

2.2

41

công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức


2.2.1

Các yếu tố tác động đến xu hướng dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực

42

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

2.2.2

Xu hướng và tính quy luật trong dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực theo

44

hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
2.3

Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số tỉnh trong nước về phát

50

triển nguồn nhân lực
2.3.1

Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực ở một số quốc gia Đông Á

51

2.3.2


Kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của một số tỉnh ở Việt Nam

59


2.3.3

Những bài học rút ra đối với tỉnh Thừa Thiên Huế trong phát triển

64

nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát
triển kinh tế tri thức
Chương 3: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG

67

NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT
TRỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THỪA THIÊN HUẾ
3.1

Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa

67

uế

Thiên Huế ảnh hưởng đến hình thành v à phát triển nguồn nhân lực
cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh hưởng tới sự hình

H

3.1.1

67

thành và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
3.1.2

tế

hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh hưởng tới sự hình

69

3.1.3

in

với phát triển kinh tế tri thức

h

thành và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn

Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới sự


71

cK

hình thành và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2

Thực trạng phát triển và dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực cho công

73

họ

nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa
Thiên Huế

Thực trạng quy mô và chất lượng nguồn nhân lực cho công nghiệp

Đ
ại

3.2.1

73

hoa, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa
Thiên Huế


3.2.2

Thực trạng dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực cho công nghiệp

88

hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2.3

Thực trạng hệ thống đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại

100

hoá gắn với kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3

Đánh giá chung về nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế

105


3.3.1

Những lợi thế, ưu điểm trong phát triển và dịch chuyển cơ cấu

105

nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát

triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3.2

Những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và những vấn đề đặt ra

107

trong phát triển và dịch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

117

uế

NGUỒN NHÂN LỰC CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH
4.1

H

TẾ TRI THỨC Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Quan điểm và dự báo về phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá,

117

tế

hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá

117

4.1.2

gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
Những quan điểm cơ bản trong phát triển nguồn nhân lực cho công

119

in

h

4.1.1

cK

nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh
Thừa Thiên Huế
Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế

4.2.1

Nhóm các giải pháp tạo tiền đề phát triển nguồn nhân lực cho công

họ


4.2

125
125

nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa

Đ
ại

Thiên Huế

4.2.2

Nhóm các giải pháp trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

131

cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức
ở tỉnh Thừa Thiên Huế

4.2.3

Nhóm các giải pháp khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân

147

lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức ở tỉnh Thừa Thiên Hu ế
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

155


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Số hiệu

Tên bảng và hình

Trang

Bảng 2.1

LLLĐ thông tin trong tổng LLLĐ ở các nước phát triển

48

Bảng 2.2

LLLĐ trong lĩnh vực phần mềm ở các nước phát triển

48

Bảng 2.3

Sự phát triển việc làm theo các khu vực kinh tế ở các nước

49


Cơ cấu dân số trong tuổi LĐ phân theo trình độ học vấn

78

Bảng 3.2

Đội ngũ trí thức của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010

79

Bảng 3.3

Đội ngũ cán bộ KH - CN của Đại học Huế giai đoạn 2001 - 2011

80

Bảng 3.4

LĐ làm việc trong ngành CNTT năm 2009

81

Bảng 3.5

Đánh giá của cơ quan sử dụng LĐ về khả năng sáng tạo

84

H


uế

Bảng 3.1

tế

tiên tiến

h

trong công việc của người LĐ

đào tạo

in

Dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ C MKT chia theo bậc

Bảng 3.6

91

LLLĐ từ 15 tuổi trở lên chia theo lĩnh vực đào tạo năm 2011

93

Bảng 3.8

LĐ có việc làm từ 15 tuổi trở lên theo trình độ CMKT và


94

cK

Bảng 3.7

Số lượng LĐ có việc làm chia theo nghề nghiệp

98

Bảng 3.10

LĐ qua đào tạo nghề tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001 - 2010

102

Hình 3.1

Cơ cấu NNL theo trình độ CMKT giai đoạn 1999 - 2011

89

Hình 3.2

Cơ cấu LĐ theo ngành kinh tế giai đoạn 1999 - 2010

96

Hình 3.3


Cơ cấu LĐ có việc làm phân theo khu vực kinh tế giai đoạn

97

Đ
ại

Bảng 3.9

họ

lĩnh vực đào tạo năm 2011

1999 - 2011


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn đều khẳng định vai trò quyết định của nguồn nhân lực
(NNL), nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội (KT - XH) nói chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nói
riêng. Thực tế, những quốc gia, địa phương nào quan tâm, đào tạo, sử dụng hợp lý

uế

và có hiệu quả NNL đều dẫn đến thành công. Sự hồi phục nhanh chóng của nước
Đức s au chiến tranh thế giới thứ II h ay sự phát triển thần kỳ của các quốc gia và


H

vùng lãnh thổ có nền công nghiệp phát triển ở Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singgapore... là những minh chứng rõ ràng cho nhận định trên.

tế

NNL giữ vai trò quyết định, song ở những trình độ phát triển khác nhau lại đặt
ra những yêu cầu khác nhau đối với NNL. Trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa

h

học - công nghệ (KH - CN) phát triển như vũ bão và xu t hế toàn cầu hoá (TCH)

in

kinh tế thúc đẩy sự lan toả nhanh của kinh tế tri thức (KTTTh), Việt Nam không thể

cK

thực hiện CNH , HĐH theo con đường “truyền thốn g”, mà phải “đi tắt, đón đầu” , tức
là CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng
đã khẳng định “Tranh thủ thời cơ thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng,

họ

lợi thế của nước ta để rút n gắn quá trình CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN) gắn với phát triển KTTTh”[43; 87]. Để thực hiện được mục


Đ
ại

tiêu trên, trong Chiến lược phát triển KT - XH đến năm 2020 Đảng ta xác định có
ba khâu đột phá và một trong ba khâu đột phá đó là phát triển nhanh NNL, đặc biệt
là NNLCLC.

Thừa Thiên Huế là một tỉnh của miền Trung có điều kiện tự nhiên tương đối

khắc nghiệt, các nguồn lực để phát triển KT - XH hạn chế. Nhận thức rõ tầm quan
trọng của việc phát triển NNL, NNLCLC đối với sự tăng trưởng và phát triển KT XH, tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng Đề án 02/TU/2008 về đào tạo tiến sỹ (TS),
thạc sỹ (Ths) tại cơ sở nước ngoài; Đề án 03/TU/2008 về đào tạo cán bộ cơ sở chủ
chốt xã, phường, thị trấn theo chức danh; Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
(GD - ĐT) đến năm 2015 và định hướng đến 2020; Đề án phát triển dạy nghề giai


2

đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn 2020... Đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng
được đội ngũ NNL không chỉ đông về số lượng, đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, mà
còn đảm bả o về mặt chất lượng . Trình độ học vấn của dân số trong độ tuổi lao động
(LĐ) có sự chuyển biến tích cực: tỷ lệ LĐ biết chữ năm 2005 là 83% đến năm 2010
tăng lên 93,5%; tỷ lệ LĐ có trình độ học vấn từ trung học cơ sở (THCS) và trung
học phổ thông (THPT) ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao, năm 2001 chiếm
33,6% đến năm 2010 chiếm 49,5%. Cùng với trình độ học vấn của người LĐ được

uế

nâng lên, xu hướng tri thức hoá để hình thành NNLCLC ngày càng rõ nét: năm
2010 số người có trình độ trên đại học (ĐH) là 2.024 người, 41.744 người có trình


H

độ ĐH, 13.505 người có trình độ cao đẳng (CĐ), 34.198 người có trình độ trung cấp
(TC), công nhân kỹ thuật ( CNKT), sơ cấp (SC) là 202.860 người, 148 giáo sư (GS)

tế

và phó giáo sư (PGS), 106 nhà giáo nhân dân và nhà giáo ưu tú, 15 thầy thuốc nhân

h

dân và thầy thuốc ưu tú, 16 nghệ sỹ ưu tú. Ngoài ra, năng lực, khả năng sáng tạo,

in

biết vận dụng những tri thức, kỹ năng được đào tạo vào nghiên cứu khoa học, giảng
dạy, lãnh đạo, quản lý, LĐ sản xuất, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng cũng được nâng

cK

lên: năm 2006 đã có 98 nhà nghiên cứu khoa học được tặng giải th ưởng cố đô về
KH - CN; giai đoạn 2003 - 2008 có 13.100 đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến,
sáng tạo của công nhân viên chức được ứng dụng ... Tuy nhiên, NNL của tỉnh còn

họ

chưa tương xứng với yêu cầu CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. Những biểu
hiện chủ yếu: 1) LĐ từ 15 tuổi trở lên không có trình độ CMKT chiếm tỷ lệ khá cao


Đ
ại

(năm 2009 là 87,4%), số LĐ có trình độ CMKT chỉ chiếm 12,6% ; 2) Các bậc đào
tạo chậm chuyển biến; 3) Cơ cấu đào tạo t rình độ giữa các cấp nghề có sự bất cập: SC
nghề và tương đương ch iếm hơn 84%; trong khi TC nghề và tương đương chỉ 14%, còn
CĐ nghề lại quá ít, chỉ có 1,79%; 4) Đội ngũ cán bộ cấp xã, phường, thị trấn hiện rất hạn
chế về năng lực, trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ, hiện hơn 50% cán bộ xã, phường, thị
trấn chưa đạt chuẩn...
Vấn đề đặt ra, để tiếp thu, ứng dụng những thành tựu tri thức của nhân loại, sáng
tạo ra tri thức mới và thực hiện Kết luận 48/KL - TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính
trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 , đòi hỏi tỉnh cần t ập
trung phát triển NNL, NNLCLC. Đây là thách thức lớn đối với Thừa Thiên Huế -


3

một tỉnh mà phần đông dân cư sống bằng nghề nông với trình độ sản xuất còn lạc
hậu, LĐ phổ thông, giản đơn là chủ yếu. Do đó, phát triển NNL đáp ứng yê u cầu
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh cần được nghiên cứu sâu sắc cả về lý luận và
thực tiễn để có sự thống nhất trong nhận thức, cũng như cách thức thực hiện. Xuất
phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh (NCS) chọn đề tài “Nguồn nhân lực cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

uế

Thiên Huế hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.


H

Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL cho CNH,
HĐH gắn với phát triển KTTT h, luận án phân tích, đánh giá thực trạng NNL cho

tế

CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế . Từ đó đề xuất một

h

số giải pháp phát triển NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa

in

Thiên Huế trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

cK

Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, hệ thống hoá và phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn về NNL
cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh.

họ

Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và một số tỉnh trong
nước về phát triển NNL, luận án rút ra những bài học bổ ích, có giá trị tham khảo để

Đ

ại

học hỏi, lựa chọn mô hình và cách thức phát triển NNL nhằm đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Thứ ba, phân tích thực trạng NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT h

ở tỉnh Thừa Thiên Huế . Trên cơ sở đó , luận án đưa ra các quan điểm và đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh
Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh dưới
góc độ khoa học Kinh tế chính trị, chủ yếu là ng hiên cứu thực trạng phát triển và


4

dịch chuyển cơ cấu NNL ở tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất các giải pháp xây
dựng NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ
nay đến năm 2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về không gian: Nghiên cứu NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh
ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

uế

Về thời gian: Nghiên cứu NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT h ở
tỉnh Thừa Thiên Huế với trọng tâm số liệu được giới hạn trong khoảng thời gian từ

H


năm 1999 đến năm 2012, các giải pháp đưa ra cho thời kỳ đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu

tế

- Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về

h

phát triển NNL và các lý thuyết kinh tế liên quan. Cơ sở thực tiễn của luận án là

in

phân tích kinh nghiệm của một số nước , địa phương của nước ta và đánh giá thực

cK

trạng phát triển và dịch chuyển cơ cấu NNL theo hướng CNH, HĐH gắn với phát
triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế .

- Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -

họ

Lênin, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể: phương pháp phân tích - tổng hợp,
phương pháp thu thập và xử lý thông tin. Đồng thời có sự kế thừa các kết quả

Đ

ại

nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Đặc biệt, đ ề tà i sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đề thu thập ý

kiến của người LĐ về các vấn đề liên quan đến NNL. Do giới hạn về t hời gian, kinh
phí nên luận án tiến hành khảo sát 500 LĐ, bao gồm công nhân trong các xí nghiệp
(100 mẫu), LĐ làm công tác quản lý (100 mẫu); LĐ trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm (100 mẫu); LĐ làm công tác GD - ĐT (100 mẫu) và LĐ trong
ngành xây dựng, CNTT, viễn thông (100 mẫu). Ngoài ra, luận án sử dụng phương
pháp chuyên gia: phỏng vấn 80 người làm công tác lãnh đạo, qu ản lý NNL ở nhiều cơ
quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh và trao đổi trực tiếp với một số nhà khoa
học để làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án .


5

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Đưa ra khái niệm NNL, NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh trên
cơ sở tiếp thu tư tưởng của C. Mác về sức LĐ, các công trình nghiên cứu trước đó
và làm rõ các đặc thù của NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh.
- Làm rõ các đặc điểm của CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh. Từ đó luận
án khẳng định, ở những trình độ phát triển khác nhau đặt ra những yêu cầu khác

uế

nhau đối với NNL. Trong mô hình CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh, NNL
phải đáp ứng được các yêu cầu nhất định về số l ượng, chất lượng và cơ cấu .

H


- Làm rõ các yếu tố tác động, xu hướng và tính quy luật trong d ịch chuyển cơ
cấu NNL theo hướng CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh.

tế

- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL của một số nước Đông Á
và các tỉnh trong nước , luận án đúc rút một số bài học bổ ích có khả năng vận dụng để

h

phát triển NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

in

- Làm rõ thực trạng phát triển và dịch chuyển cơ cấu NNL theo hướng CNH,

cK

HĐH gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế với những nét đặc thù riêng
có của một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
- Dựa vào đặc điểm tự nh iên, con người và thực trạng NNL, luận án nêu ra 6

họ

quan điểm và đề xuất 3 nhóm giải pháp lớn nhằm phát triển NNL cho CNH, HĐH
gắn với phát triển KTTTh ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.

Đ
ại


6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được

kết cấu thành 4 chương, 8 tiết


6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRI THỨ C
Trong những năm gần đây, vấn đề NNL, NNLCLC được nhiều nhà k hoa học
trong và ngoài nước quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có

uế

giá trị, được công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, luận án, bài báo khoa

H

học... Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, luận án
chia các công trình nghiên cứu khoa học theo 2 nhóm vấn đề: các công trình nghi ên

tế

cứu về NNL phục vụ CNH, HĐH và các công trình nghiên cứu về NNLCLC trong
nền KTTT h. Trên cơ sở sự phân định đó, luận án tiến hành chọn lọc và thực hiện


h

tổng quan những công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến luận án như sau:

in

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHO
CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ

cK

1.1.1. Sách tham khảo và chuyên khảo
- Nolwen Henaff, Jean - Yves Martin biên tập khoa học (2001), LĐ, việc làm

họ

và NNL ở Việt Nam 15 năm đổi mới , Nxb Thế giới, Hà Nội. Đây là cuốn sách tập
hợp nhiều bài viết của các nhà khoa học trong và ngoài nước về: chính sách giáo
dục, việc làm, tổ chức lại nền kinh tế, phá t triển doanh nghiệp, phát triển NNL... của

Đ
ại

các nhà nghiên cứu tiêu biểu như: TS.Nolwen Henaff, TS.Jean - Yves Martin,
GS.Geoffrey B.Hainsworth, TS.Fiona Hơwell, TS.Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần
Khánh Đức, PGS.Võ Đại Lược, TS.Trần Tiến Cường... Trong công trình nghiên
cứu này, đáng chú ý có bài viết của GS.Geoffrey B.Hainsworth “Phát triển NNL
đáp ứng với những thách thức của quá trình toàn cầu hoá (TCH) mạnh mẽ và một
nền kinh tế dựa trên những hiểu biết mới” . Tác giả có cách tiếp cận độc đáo khi đặt

các câu hỏ i: Làm thế nào để mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp và viễn cảnh cuộc
sống dân cư nông thôn - những người đang nắm giữ những nguồn lực to lớn nhất và
chưa được phát huy của quốc gia? Làm cách nào để họ hiển nhiên nhận được sự


7

quan tâm đặc biệt của những nhà hoạch định chính sách và nhà tài trợ? Từ đó, tác
giả phân tích 3 vấn đề để tìm câu trả lời: 1) Về phạm vi giáo dục, đào tạo nghề. Tác
giả khẳng định, nền văn hoá Việt Nam luôn có truyền thống tôn trọng học vấn,
trước thời kỳ đổi mới mặc dù gặp nhiều khó kh ăn Việt Nam vẫn đạt được mức độ
biết chữ và bình đẳng về giới rất đặc biệt , nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường (KTTT) thì tỷ lệ bỏ học cao ở cấp trung học. Từ đó tác giả lập luận: mức học
phí, sự thiếu hụt kinh niên số giáo viên mới vào nghề ở mỗ i cấp học, tiền lương thấp

uế

so với các ngành nghề khác... làm hạn chế phạm vi GD - ĐT nghề; 2) Về tăng

H

cường sử dụng LLLĐ và mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp. Tác giả nhận định, mặc
dù tỷ trọng GDP tương đối của ngành nông nghiệp giảm so với công nghiệp và d ịch

tế

vụ nhưng sự thay đổi cơ cấu trong sử dụng LĐ hầu như không biến động về mặt
việc làm. Vì vậy, theo tác giả cần thực hiện cải cách chương trình đào tạo và các cải

h


cách giáo dục khác bao gồm tăng số lượng phòng học, tăng số lượng g iáo viên,

in

nâng cấp trang thiết bị phục vụ giảng dạy, tăng tiền lương... 3) Về cơ cấu ngành

cK

nghề, lựa chọn công nghệ và sở hữu doanh nghiệp. Tác giả cho rằng, đối với một
nước mới thực hiện CNH như Việt Nam nên phát triển ngành chế tạo, chế biến và
các dịch vụ đi kèm, đồng thời k hông thể lựa chọn công nghệ cao mà cần lựa chọn

họ

công nghệ phù hợp như công nghệ phần mềm, nghiên cứu cơ bản...
- Stivastava M/P (1997), Human resource planing: Aproach needs

Đ
ại

assessments and priorities in manpower planing, Nxb Manak New Delhi. Tiếp cận
dưới góc độ Kinh tế phát triển, tác giả cho rằng, NNL là toàn bộ vốn nhân lực; vốn
nhân lực là con người được nhìn nhận dưới dạng là một nguồn vốn đặc biệt của quá
trình sản xuất, là một dạng của cải có thể làm gia tăng sự giàu có của kinh tế; nguồn
vốn nhân lực đó bao gồm những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm mà người đó tích
luỹ được nhờ vào quá trình LĐ sản xuất; các chị phí về GD - ĐT, y tế... được xem
như là những chi phí đầu vào của sản xuất nhằm nâng cao khả năng, năng lực sản
xuất của NNL. Từ cách tiếp cận như vậy, tác giả đã chỉ ra các lợi ích thiết thực của
NNL nếu chúng ta biết đầu tư và quý trọng nó, đó là: 1) Vốn nhân lực là loại vốn

đặc biệt, có khả năng sản sinh ra các nguồn thu nhập trong tương lai, cho nên đầu tư


8

vào NNL sẽ có tỷ lệ thu hồi vốn cao, hơn nữa khi nguồn vốn này càng được sử dụng
nhiều thì giá trị gia tăng càng lớn, càng tạo ra nhiều của cải, mang đến sự phồn
thịnh cho xã hội; 2) Khác với các nguồn vốn khác, vốn nhân lực không mang đặc
điểm có tính quy luật như các nguồn vốn khác : khấu hao vốn đã đầu tư vào các tài
sản và loại hình vật chất khác ; vốn nhân lực sau khi đã đầu tư thì nó sẽ tự duy trì và
phát triển mà không tạo ra áp lực về khối lượng vốn cần huy động trong khoảng
thời gian ngắn; là loại vốn có kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm và khả năng sáng tạo

uế

cao. Do đó, nếu đầu tư vào vốn nhân lực thì hiệu ứng lan toả sẽ rất lớn mà không có

H

nguồn vốn nào có thể sánh kịp. Với cách tiếp cận nà y tác giả đưa ra các gợi ý để
luận án phân tích yêu cầu của NNL, nhất là NNLCLC đối với quá tr ình CNH, HĐH

tế

gắn với phát triển KTTTh.

- Lê Thị Ái Lâm (2003), Phát triển NNL thông qua GD - ĐT - Kinh nghiệm

h


Đông Á, Nxb Khoa học - Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách là một công trình nghiên cứu

in

khoa học công phu, tiếp cận theo chuyên ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế

cK

quốc tế, được chia làm 3 phần: phần thứ nhất, tác giả đưa ra các luận giải lý thuyết
về phát triển NNL thông qua GD - ĐT trên cơ sở trình bày khái niệm phát triển
NNL, phát triển con người, mối quan hệ giữa phát triển NNL với CNH. Đồng thời

họ

tác giả đã đưa một bộ khung lý thuyết với các luận điểm chính: NNL đóng góp cho
tăng trưởng kinh tế; NNL đóng góp cho nâng cao năng suất LĐ, tăng thu nhập, xoá
đói giảm nghèo và bất bì nh đẳng; xu thế phát triển KTTTh và toàn cầu hoá tạo ra

Đ
ại

nhu cầu đại chúng đối với NNLCLC... để luận giải vai trò của nâng cao chất lượng
NNL thông qua GD - ĐT; phần thứ hai, với 4 chương, tác giả tập trung vào phân
tích thực tiễn phát triển NNL thông qua GD - ĐT ở Đông Á. Chương 2: Vai trò
phát triển NNL thông qua GD - ĐT ở Đôn g Á. Tác giả phân tích vai trò phát triển
NNL thông qua GD - ĐT bằng những dẫn chứng thực tiễn từ các nền kinh tế, các
ngành và công ty đã chứng minh những luận điểm mà tác giả đưa ra là đúng đắn và
có tính thuyết phục cao. Chương 3: Chiến lược CNH và sự p hù hợp lẫn nhau với
phát triển NNL thông qua GD - ĐT ở Đông Á. Ở chương này, tác giả trình bày 4
điều kiện thuận lợi bên ngoài và lợi thế bên trong để các nước Đông Á xây dựng



9

chiến lược CNH. Đặc biệt, tác giả đã phác thảo 4 giai đoạn CNH và 4 giai đoạn n ày
đặt ra những yêu cầu khác nhau của NNL. Những phác hoạ này sẽ là những gợi mở
lý thú để NSC kế thừa, phát triển trong quá trình thực hiện luận án. Chương 4: Điều
chỉnh phát triển NNL thông qua GD - ĐT ở Đông Á. Trên cơ sở phác hoạ 4 giai
đoạn của CNH, tác giả cho rằng, mỗi giai đoạn có những yêu cầu khác nhau về phát
triển NNL nên giáo dục cũng cần có sự điều chỉnh thích hợp. Vì vậy, chương này
tác giả nghiên cứu quá trình điều chỉnh ở Đông Á trên các khía cạnh: mở rộng cơ

uế

hội đó cũng như xem xét các yếu tố dẫn đến tiếp nhận giáo dục phổ thông theo tiến

H

trình CNH; phát triển hệ thống GD - ĐT nghề; xây dựng hệ thống giáo dục ĐH chất
lượng cao. Chương 5: Vấn đề và giải pháp hiện nay của phát triển NNL thông qua

tế

GD - ĐT Đông Á. Tác giả phân tích một số vấn đề trong hệ thống phát triển NNL
thông qua GD - ĐT ở Đông Á. Đáng chú ý là tác giả trình bày các giải p háp phát

h

triển NNL cho nền KTTTh ở Đông Á: nâng cao nhận thức xã hội về học tập suốt


in

đời; nhấn mạnh đào tạo lại và đào tạo nâng cao; cải cách hệ thống giá o dục chính

cK

quy; khuyến khích và phát triển các hệ thống giáo dục không chính quy ; phần thứ
ba, là sự tổng kết toàn bộ những bài học rút ra từ thực tiễn đã phân tích ở chương 3,
4, 5. Có 5 bài học được rút ra và phân tích trong chương thứ 6 và chương thứ 7 đưa

họ

ra một số lưu ý về bối cảnh phát triển NNL thông qua GD - ĐT hiện nay của Việt
Nam, so sánh những nét tương đồng và khác biệt về phát triển NNL thông qua GD ĐT ở Đông Á và Việt Nam, từ đó nêu ra 6 gợi ý để phát triển NNL thông qua GD -

Đ
ại

ĐT ở việt Nam đến 2010. Ở công trình nghiên cứu này, những kinh nghiệm quý của các
quốc gia Đông Á về phát triển NNLCLC được kế thừa và chọn lọc trong luận án.
- TS. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH đất nước ,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tiếp cận dưới góc độ triết học, tác giả đã xuất phát
từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và dựa trên các
quan điểm của Đảng về phát triển con người, về vai trò của giáo dục để khẳng định
GD - ĐT là “quốc sách hàng đầu” để phát triển NNL có chất lượng. Cuốn sách được
cấu trúc thành ba phần: phần thứ nhất, tác giả trình bày sơ lược quan niệm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về phát triển con



10

người, phát triển NNL, từ đó tác giả cho rằng: NNL có vai trò quyết định đối với
quá trình CNH, HĐH ở nước ta; phần thứ hai, tác giả đánh giá khái quát thực trạng
NNL ở nước ta trên các khía c ạnh: về số lượng, cơ cấu, trí lực, trình độ chuyên môn
kỹ thuật (CMKT)... trên cơ sở đó tác giả đưa ra những định hướ ng phát triển NNL
có chất lượng đáp ứng được đòi hỏi của CNH, HĐH bao gồm: gắn phát triển NNL
với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển KT - XH; gắn phát triển NNL với quá trình dân
chủ hoá, nhân văn hoá đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả các giá trị văn hoá

uế

truyền thống và hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ

H

KH - CN; xây dựng chiến lược con người trên cơ sở đó, phát triển NNL có chất
lượng cho CNH, HĐH; phần thứ ba, làm rõ vai trò của giáo dục với tư cách là yếu

tế

tố quyết định trong chiến lư ợc phát triển con người, phát triển NNL có chất lượng
cho CNH, HĐH ở nước ta.

h

- TS. Đoàn Văn Khải (2005), Nguồn lực con người trong quá trình CNH,

in


HĐH ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Là người có nhiều năm nghiên

cK

cứu vấn đề nguồn lực con người cả về lý luận và thực tiễn nên có những điểm mới
so với quan niệm trước đây về con người trong CNH theo kiểu cũ. Trong công trình
nghiên cứu này, chương 1 và chương 2 tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý

họ

luận. Ở chương 1, tác giả phân tích một số vấn đề chung về CNH, HĐH, nhưng
đáng chú ý nhất là sự khái quát các mô hình CNH trên thế giới. Ở chương 2, tác giả
đưa ra khái niệm nguồn lực con người với nội hàm rộng bao hàm 6 mặt cơ bản và

Đ
ại

xuất phát từ vị trí, đặc điểm của nguồn lực con người trong quan hệ so sánh, quan
hệ tác động với các nguồn lực khác và nhấn mạnh, trong thời đại KTTTh vai trò của
nguồn lực con người càng tăng lên gấp bội nhờ phát huy sức mạnh trí tuệ, nó trở
thành nguồn lực của mọi nguồn lực. Dựa trên cơ sở phân tích về mặt lý luận,
chương 3 và chương 4, tác giả đánh giá một cách toàn diện thực trạng và đặc điểm
nguồn lực con người của nước ta từ năm 2001 - 2005 về số lượng, cơ cấu, chất
lượng và rút ra 6 nhận xét, từ đó tác giả cho rằng, nguồn lực con người của nước ta
chưa đáp ứng được yê u cầu CNH, HĐH. Để đáp ứng được yêu cầu CNH,HĐH đòi
hỏi người LĐ phải có năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng LĐ giỏi,


11


do đó tác giả đề xuất 3 nhóm giải pháp lớn để khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH: nhóm giải pháp về khai thác hợp
lý, có hiệu quả nguồn lực con người; nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực con
người đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH; nhóm giải pháp về xây dựng môi trường xã hội
thuận lợi, phục vụ cho việc khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người
- TS. Vũ Bá Thể (2005), Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH - Kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam , Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách

uế

tiếp cận theo chuyên ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế, tập trung phân

H

tích và làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến NNL; kinh nghiệm phát triển NNL của một
số nước tiên tiến như Nhật Bản, Mỹ, các nước Châu Á - Thái Bình Dương trên khía

tế

cạnh chính sách, chiến lược, mục tiêu...; đánh giá thực trạng NNL nước ta cả về quy
mô, tốc độ, chất lượng NNL và rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của

h

những hạn chế trong phát triển NNL; đề xuất 4 giải pháp nhằm phát triển NNL của

in

Việt Nam trong thời gian tới: nhóm giải pháp phát triển giáo dục phổ thông; nhóm
giải pháp phát triển giáo dục CĐ, ĐH và trên ĐH; nhóm giải pháp nâng cao hiệu


cK

quả sử dụng NNL hiện có; nhóm giải pháp nâng cao trạng thái sức khoẻ NNL.
- TS. Mạc Văn Tiến (2005), An sinh xã hội và phát triển NNL, Nxb Lao động

họ

- Xã hội. Cuốn sách là tập hợp 100 bài viết trong 10 năm đề cập đến nhiều nội dung
và nhiều khía cạnh khác nhau của an sinh xã hội và phát triển NNL. Bố cục cuốn
sách được chia làm 3 phần: phần thứ nhất là tập hợp những bài viết về an sinh xã

Đ
ại

hội; phần thứ hai là tập hợp những bài viết về bảo hiểm xã hội; phần thứ ba là tập
hợp những bài viết về phát triển NNL. Trong phần thứ ba , có nhiều bài viết mà
NCS có thể tham khảo, kế thừa và phát triển trong quá trình thực hiện luận án như:
một số vấn đề về phát triển NNL ở nước ta; phát triển NNL và chính sách phát triển
NNL của một số nước; phát triển NNL và chính sách phát triển NNL thời kỳ CNH,
HĐH; thực trạng chất lượng NNL ở Việt Nam... Trong đó đáng chú ý là bài viết:
Vai trò của NNL trong nền KTTTh. Theo tác giả, nhân loại đang đứng trước thềm
của sự phát triển mới của xã hội loài người là chuyển sang nền KTTTh, nhưng đối
với Việt Nam mới bước đầu tiến hành CNH, HĐH, vì vậy phải đi tắt, đón đầu nếu


12

không chúng ta sẽ bị tụt hậu xa hơn so với các nước trên thế giới. Điều này chỉ có
thể làm được khi chúng ta có chiến lượ c đầu tư phá t triển NNL đúng đắn.

1.1.2. Đề tài khoa học, luận án tiến sĩ
- Vũ Duy Dự (Chủ nhiệm đề tài) (2005), Đánh giá nguồn nhân lực tỉnh Thừa
Thiên Huế và nghiên cứu đề xuất các giải pháp sử dụng và phát huy, Đề tài KH CN. Trong công trình nghiên cứu này, đáng chú ý là từ việc chỉ ra các chỉ tiêu đánh
giá NNL và phương pháp thu thập số liệu (khảo sát hộ gia đình, doanh nghiệp...),

uế

tác giả đã đánh giá được thực trạng phát triển NNL ở tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm

H

1999 - 2004 trên các mặt: thực trạng NNL hiện có; thực trạng sử dụng NNL (thực
trạng việc làm của LLLĐ trong 3 nhóm ngành; thực trạng việc làm của 4 nhóm

tế

LĐ); điều kiện LĐ; tổ chức thị trường LĐ; thực trạng hình hệ thống GD - ĐT; thực
trạng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị các cấp; thực tr ạng LLLĐ làm việc

h

trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở thực trạng, tác giả đưa ra các dự báo về cung -

in

cầu LĐ giai đoạn 2005 - 2015 và đề xuất một số giải pháp về chính sách phát triển

cK

NNL ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015.


- Phan Thanh Tâm (2000), Các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng NNL
phục vụ nhu cầu CNH, HĐH đất nước , Luận án tiến sỹ Kinh tế. Tác giả trình bày

họ

các khái niệm NNL, chất lượng NNL; phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng NNL. Theo tác giả, GD - ĐT không chỉ là nhân tố ảnh hưở ng trực tiếp, nâng
cao chất lượng về mặt trí lực của NNL mà còn tác động đến sức khoẻ, khả năng tiếp

Đ
ại

thu công nghệ, thu hút đầu tư, tạo việc làm; nghiên cứu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật
Bản, các nước Châu Á về nâng cao chất lượng NNL và rút ra bài học kinh ngh iệm
cho Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những vấn đề chung về NNL, tác giả đi sâu
phân tích thực trạng chất lượng NNL Việt Nam từ năm 1989 đến 1999; các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng về mặt trí lực của NNL bao gồm: năng lực đào tạo cung cấp
NNL của hệ thống giáo dục, đầu tư ngân sách nhà nước cho GD - DT, cơ chế kế hoạch
GD - ĐT, chính sách sử dụng LĐ CMKT; đặc biệt tác giả đưa ra các căn cứ để xây
dựng các giải pháp nâng cao chất lượng NNL và đề xuất 4 giải pháp về phát triển giáo
dục và sử dụng, bồi dưỡn g cán bộ nhằm nâng cao chất lượng NNL.


13

- Bùi Sỹ Lợi (2002), Phát triển NNL trong thời kỳ CNH, HĐH ở tỉnh Thanh
Hoá đến năm 2010, Luận án tiến sỹ Kinh tế. Tác giả luận án đã tập trung làm rõ
những vấn đề chung về NNL: xây dựng được các khái niệm về nhân lự c, con người,
NNL và phát triển NNL; phác thảo những đặc trưng cơ bản của NNL; phân tích 3

nhóm nhân tố tác động đến phát triển NNL: nhóm nhân tố về mặt tự nhiên, nhóm
nhân tố về KT - XH, nhóm nhân tố thuộc về cơ chế chính sách; phân tích mối quan
hệ giữa biện chứng giữa phát triển NNL với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch

uế

cơ cấu LĐ và với CNH, HĐH; trình bày kinh nghiệm của các nước đang phát triển
(Thái Lan, Malaixia), các nước đang chuyển đổi (Ấn Độ) đến các nước có nền công

H

nghiệp tiên tiến (Nhật Bản) từ đó rút ra 7 bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với
Việt Nam nói chung, Thanh Hoá nói riêng. Luận án đi sâu đánh giá thực trạng phát

tế

triển NNL ở tỉnh Thanh Hoá từ năm 1996 - 2000. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá khái

h

quát tình hình phát triển NNL về những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên

in

nhân của những tồn tại, đưa ra 4 quan điểm và đề xuất 5 nhóm giải pháp để phát triển
NNL trong thời kỳ CNH, HĐH ở Thanh Hoá đến năm 2010.

cK

- Nguyễn Đình Luận (2003), Một số giải pháp phát triển NNL vùng Đồng

bằng sông Cửu Long theo hướng CNH, HĐH đến năm 2010 , Luận án tiến sỹ Kinh
tế. Tác giả luận án đã tr ình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển NNL

họ

từ khái niệm, vị trí đến các bộ phận cấu thành NNL, kinh nghiệm phát triển NNL
của các nước . Đặc biệt với cách tiếp cận xuyên suốt, tác giả tập trung phân tích các

Đ
ại

yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển NNL theo hướng CNH, HĐH làm căn cứ để
phân tích thực trạng NNL và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NNL vùng Đồng
bằng sông Cửu Long ở chương 3. Dựa trên khung lý thuyết đó, tác giả đi vào phân
tích thực trạng NNL vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng CNH, HĐH trên
các mặt: thực trạng GD - ĐT trong phát triển NNL; thực trạng về KH - CN trong
phát triển NNL; thực trạng về văn hoá - xã hội trong p hát triển NNL. Từ đó, tác giả
rút ra những nhận xét, đánh giá và đề xuất 3 nhóm giải pháp lớn về phát triển NNL
vùng Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng CNH, HĐH đến năm 2020.
- Đào Quang Vinh (2006), Phát triển NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, Luận án tiến sỹ Kinh tế. Tác giả luận án đã trình bày được một số vấn đề lý


14

luận và thực tiễn phát triển NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn như: khái
niệm NNL và phát triển NNL; nội dung và tiêu chí về phát triển NNL cho CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn; m ột số kinh nghiệm về phát triển NNL cho CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt tác giả luận án đã phân tích được mối quan
hệ biện chứng giữa phát triển NNL với CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và phác

thảo được quy luật vận động của NNL trong CNH, HĐH nô ng nghiệp, nông thôn.
Đồng thời tác giả phân tích thực trạng NNL, phát triển NNL và những nhân tố ảnh

uế

hưởng đến sự phát triển NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ

H

năm 1990, khái quát những thành tựu đạt được, hạn chế và tác giả cho rằng có 5 vấn
đề cần phải được ưu tiên giải quyết trong phát triển NNL cho CNH, HĐH nông

tế

nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở thực trạng và dựa vào tư tưởng chủ đạo coi con người
là nguồn lực quan trọng nhất, tác giả đưa ra 5 quan điểm và đề xuất 7 nhóm giải

h

pháp để phát triển NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong

in

những năm tới

cK

- Dương Anh Hoàng (2008), Phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH ở Đà Nẵng ,
Luận án tiến sỹ Triết học. Tiếp cận dưới góc độ triết học, tác giả luận án đã kế thừa
những kiến thức của các nhà khoa học đi trước để bổ sung và hoàn thiện ý tưởng


họ

nghiên cứu của mình về các vấn đề: đưa ra khái niệm NNL và cho rằng NNL bao
gồm 2 yếu tố cơ bản cấu thành: số lượng NNL và chất lượng NNL; đưa ra khái
niệm phát triển NNL; phân tích kinh nghiệm phát triển NNL của các nước và đặc

Đ
ại

biệt tác giả đã rút ra được 3 điểm tương đồng và 3 điểm khác biệt trong phát triển
NNL giữa Việt Nam và các nước trong khu vực để từ đó rút ra 4 bài học kinh
nghiệm về phát triển NNL cho Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng; là m rõ 4
đặc điểm cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Đà Nẵng và theo tác giả chính những
đặc điểm đó nó quy định chiến lược phát triển NNL của Đà Nẵng; phân tích thực
trạng phát triển NNL của Đà Nẵng và nêu ra 5 vấn đề cấp bách trong phát triển
NNL mà Đà Nẵng cần giải quyết; đưa ra 3 quan điểm định hướng và đề xuất 4 giải
pháp để phát triển NNL cho CNH, HĐ H ở Đà Nẵng trong thời gian tới, đó là: phát
triển KT - XH, nâng cao chất lượng GD - ĐT, phát triển KH - CN và xây dựng nếp
sống văn minh đô thị.


15

- Phạm Văn Mợi (2010), Giải pháp phát triển nhân lực KH - CN ở Hải Phòng
phục vụ CNH, HĐH, Luận án tiến sỹ Kinh tế. Luận án đã nghiên cứu và giải quyết
được các vấn đề về lý luận và thực tiễn đó là: đưa ra khái niệm nhân lực, nhân lực
KH - CN, phát triển nhân lực KH - CN và xác định khi nghiên cứu nhân lực, nhân
lực KH - CN, phát triển nhân lực KH - CN cần xem xét cả 3 yếu tố cấu thành đó là
số lượng, chất lượng, cơ cấu; phân tích và khẳng định phát triển nhân lực KH - CN

có vai trò to lớn đối với sự nghiệp CNH, HĐH; phân tích 5 nhân tố tác động đến

uế

phát triển nhân lực KH - CN; phân tích kinh nghiệm của một số các nước và địa

H

phương trong nước về phát triển nhân lực KH - CN. Dựa trên cơ sở khung lý thuyết
đã phân tích, tác giả đi sâu vào phân tích tiềm năng, thực trạng nhân lực KH - CN ở

tế

Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2010 trên các nội dung về số lượng, chất lượng, cơ cấu
nhân lực KH - CN, đặc biệt tác giả phân tích nhân lực KH - CN theo các nhóm;

h

đánh giá thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển

in

nhân lực KH - CN; phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến phát triển

cK

nhân lực KH - CN; đưa ra 3 quan điểm định hướng và 6 giải pháp để phát triển nhân
lực KH - CN ở Hải Phòng trong thời gian tới.
1.1.3. Các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành


họ

- Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu đổi
mới và hội nhập kinh tế’’ , Tạp chí Cộng sản số 7. Trên cơ sở phân tích thực trạng
NNL Việt Nam, tác giả chỉ rõ: so với yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế

Đ
ại

trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì chất lượng NNL nước ta còn
nhiều bất cập và hạn chế do: thu nhập bình quân đầu người thấp, vấn đề quy hoạch
và phát triển NNL còn kém, nội dung và phương pháp giảng dạy lạc hậu... T ừ đó,
tác giả đưa ra các giải ph áp: nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng NNL; tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, trước hết
là đổi mới trong lĩnh vực kinh tế theo hướng CNH, HĐH và tích cực chủ động hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới; x ây dựng và triển khai chiến lược phát triển
NNL Việt Nam từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn 2030...
- Ths. Lê Thị Kim Phương (2009), Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trẻ ở
tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay , Tạp chí Lý luận chính trị số 6. Tác giả đã luận giải


16

vai trò của trí thức đối với sự phát triển của xã hội, nhất là trong thời đại ngày nay thời đại bùng nổ của KH - CN và sự phát triển của KTTT h. Đặc biệt, tác giả đã
phân tích được thực trạng đội ngũ trí thức nói chung, trí thức trẻ của tỉnh Thừa
Thiên Huế nói riêng trên các mặt: số lượng, chất lượng, cơ cấu. Ngoài ra, tác giả đã
chỉ ra những điểm hạn chế cần khắc phục và đưa ra các giải pháp nhằm phát huy hơn
nữa vai trò của đội ngũ trí thức trẻ ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Với nguồn
số liệu phong phú, đáng tin cậy và những đánh giá khách quan của tác giả trong công


uế

trình nghiên cứu này đã được NCS kế thừa trong quá trình thực hiện luận án.

- PGS.TS. Ngô Doãn Vịnh (2011), Bàn về sử dụng các chỉ tiêu phân tích,

H

đánh giá chất lượng nhân lực Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 7. Tác giả
cho rằng, chất lượng nhân lực là yếu tố quan trọng nhất đối với phát triển. Đặc biệt,

tế

tác giả đã gợi mở cho NCS những điểm cần nghiên cứu khi chỉ ra các tiêu chí định

h

lượng để phân tích, đánh giá chất lượng nhân lực bao gồm: nhóm các tiêu chí phản

in

ánh trực tiếp (thể lực, trí lực, khả năng thông minh, khả năng ứng xử, khả năng giao
tiếp, khả năng thuyết trình); nhóm các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh gián tiếp chất

cK

lượng NNL (năng suất lao động, hiệu suất sử dụng đ ầu tư, điện năng và đất đai, số
năm đi học, chất lượng hệ thống giáo dục, số người có học vấn)
- PGS.TS. Hà Nhật Thăng (2011), Đào tạo nhân tài - vấn đề cấp thiết của


họ

chiến lược giáo dục thời kỳ CNH, HĐH, Tạp chí Giáo dục số 269. Trên cơ sở so
sánh yêu cầu phát triển NNL của các nền văn minh, tác giả chỉ ra, trong nền KTTTh

Đ
ại

yêu cầu con người phải có trình độ cao hơn rất nhiều. Theo tác giả, đối với nước ta
đào tạo nhân tài là một trong những trọng tâm của chiến lược giáo dục thời kỳ
CNH, HĐH và chiến lược nhân tài đó phải được thực hiện theo một quy trình chặt
chẽ từ khâu phát hiện, tuyển chọn, đào tạo và sử dụng.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƯỢNG CAO TRONG NỀN KINH TẾ TRI THỨC

1.2.1. Sách tham khảo và chuyên khảo
- GS.TS.Nguyễn Ngọc Phú (chủ biên) (2010), Thực trạng NNL, nhân tài của
đất nước hiện nay: Những vấn đề đặt ra - Giải pháp, Nxb Đại học Quốc gia, Hà
Nội. Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết của nhiều tác giả, như: GS.TS. Nguyễn Ngọc


17

Phú, TSKH. Trịnh Thị Kim Ngọc, PGS.TS. Nguyễn Phương Ngọc, PGS.TS. Trịnh
Quang Từ, PGS.TS. Hà Thế Truyền... Hầu hết các bài viết tập trung phân tích về
NNL, NNLCLC như: Phát triển NNL có kỹ năng, đặc trưng của NNLCLC; Đào tạo
nhân tài trong các trường ĐH; Thực trạng NNLCLC... Trong đó, TS. Cao Xuân
Trung trong bài Đặc trưng cơ bản của NNLCLC, đã bước đầu phác hoạ 5 đặc trưng
của NNLCLC: 1) Có động cơ chính trị - xã hội, nghề nghiệp ổn định; 2) Có năng
lực hoạt động nghề nghiệp đáp ứng sự phát triển KH - CN; 3) Có kỹ năng sống, kỹ


uế

năng hợp tác trong LĐ với đồng nghiệp; 4) Có kỹ năng tự học, tự hoàn thiện nghề

H

nghiệp và nhân cách; 5) Có sức khoẻ, tác phong đáp ứng yêu cầu hoạt động nghề
nghiệp. TS. Đặng Quốc Thành trong bài Nhân lực chất lượng cao và và giải pháp

tế

xã hội hoá đào tạo nhân lực chất lượng cao cho đất nước hiện nay, đã đưa ra khái
niệm NNLCLC và phân tích trên 5 khía cạnh: NNLCLC là một bộ phận cơ bản và

h

quan trọng của NNL; là những người có năng lực hoạt động trí tuệ, khả năng thích

in

ứng và sự sáng tạo trong công việc; là những người LĐ có t ính kỷ luật, tác phong

cK

công nghiệp, có trách nhiệm; là những người LĐ biết chủ động hội nhập quốc tế; là
những người có thể lực, sức khoẻ tốt. Đây là những gợi ý bổ ích cho NCS kế thừa
trong quá trình thực hiện luận án. Đồng thời tác giả cho rằng, có nhiều giải pháp để

họ


nâng cao chất lượng đội ngũ NNLCLC, trong đó giải pháp xã hội hoá đào tạo là rất
quan trọng. TS. Nguyễn Văn Phán trong bài Xây dựng và phát triển N NLCLC trong
các trường ĐH, CĐ ở nước ta hiện nay đã đánh giá thực trạng giảng viên ĐH, CĐ -

Đ
ại

một bộ phận của NNLCLC ở nước ta hiện nay. Tác giả khẳng định, ở các trường
ĐH, CĐ thì việc xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên là khâu then chốt, nên tác
giả đề xuất 4 giải pháp và cho rằng 4 giải pháp đó phải thực hiện thống nhất và
tương tác lẫn nhau c ùng tạo nên chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào
tạo NNL bậc cao cho đất nước trong thời kỳ mới.
- GS. Hoàng Văn Chương (Chủ biên),(2006), Tài năng trong thời KTT Th và
toàn cầu hoá, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. Đây là cuốn sách tập hợp nh ững
bài tham luận tâm huyết của nhiều nhà khoa học hàng đầu về GD - ĐT và văn hoá
nghệ thuật tiêu biểu như: G S. Hoàng Tuỵ, GS.VS. Nguyễn Duy Quý, GS. Trường


×