Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thanh chương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

tế
H
uế

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

ại
họ
cK
in
h

BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

Đ

HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

LÊ THỊ THÚY

Khóa học: 2011 - 2015


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

tế
H
uế

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

ại
họ
cK
in
h

BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN

Đ

HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Thúy
Lớp: K45C - KHĐT
Niên khóa: 2011 – 2015

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Mai Văn Xn


Huế, tháng 05 năm 2015


Khóa luận tốt nghiệp đại học
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu
Trường Đại học Kinh tế Huế, các thầy cô trong Khoa Kinh tế & Phát triển đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương pháp trong 4 năm học vừa qua.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập, không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu đề tài này mà còn là hành trang quý báu để em vững bước vào đời.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến chú Trưởng phòng
Nguyễn Văn Thắng, chú Phó Trưởng phòng Nguyễn Mạnh Hùng cùng toàn thể các

tế
H
uế

cán bộ, chuyên viên Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
trong quá trình thực tập đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, nhiệt tình chia sẻ những ý kiến
và kinh nghiệm thực tế để em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy giáo –

ại
họ
cK
in
h

PGS.TS Mai Văn Xuân đã giành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn, giúp

đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, khuyến khích em trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực tập để
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình
độ kiến thức, năng lực bản thân nên đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong

Đ

nhận được sự góp ý chân thành của Quý Thầy, Cô và bạn đọc để đề tài được hoàn
thiện hơn.

Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Thúy

SVTH:Lê Thị Thúy

i


Khóa luận tốt nghiệp đại học

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
MỤC LỤC …… ..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ............................................................... v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

tế
H
uế

2.Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 1
3.Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 2
4.Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 2
5.Kết cấu đề tài nghiên cứu ............................................................................................. 2

ại
họ
cK
in
h

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .......................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước................. 3
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................. 3
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản..................................................................... 3

Đ


1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản ...............................................................3
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản....................................................................4
1.1.1.4. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản .............................................................5
1.1.2. Quy trình của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản .................................................6
1.1.3. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...........................................................8
1.1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản .......................................8
1.1.3.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...............................................................8
1.1.4. Tổng quan về vốn ngân sách Nhà nước ................................................................ 9
1.1.4.1. Khái niệm vốn ngân sách Nhà nước ................................................................... 9
1.1.4.2. Vai trò của vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản .............. 10
SVTH:Lê Thị Thúy

ii


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.1.5. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................................ 11
1.1.5.1. Khái niệm hiệu quả của hoạt động đầu tư ........................................................ 11
1.1.5.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn về đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................ 15
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của Việt Nam hiện nay .................................15
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Nghệ An .........................................16
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN ........................................................................................................ 19

tế
H
uế


2.1. Tình hình cơ bản của huyện Thanh Chương .......................................................... 19
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................................19
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ....................................................................24
2.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm ...............................................................................24

ại
họ
cK
in
h

2.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng ....................................................................................25
2.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế huyện Thanh Chương giai đoạn 2012-2014 ....................27
2.1.2.4. Tình hình đầu tư ở huyện Thanh Chương trong những năm qua ....................29
2.1.3. Tình hình thu hút vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản của huyện ..... 32
2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện giai đoạn 2012 - 2014 ......................................................................................... 34
2.2.1. Vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ bản phân bổ theo ngành kinh tế ......................35

Đ

2.2.2. Vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ bản phân bổ theo cấu thành ...........................37
2.3. Kết quả và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ............................................................ 40
2.4. Đánh giá chung ....................................................................................................... 47
2.4.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 47
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Thanh Chương ...............................................................................................................48
2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngân sách đầu tư của dự án “Đường từ trung tâm
huyện Thanh Chương đi đến khu tái định cư Bản Vẽ” ................................................. 49
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH CHƯƠNG .............................................. 51
SVTH:Lê Thị Thúy

iii


Khóa luận tốt nghiệp đại học
3.1. Định hướng phát triển của huyện từ nay đến năm 2020 ....................................... 51
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................51
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................51
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
ngân sách nhà nước ....................................................................................................... 52
3.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch .............................................................................52
3.2.2. Công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư .............................................................53
3.2.3. Công tác lựa chọn nhà thầu và chỉ định thầu.......................................................53
3.2.4. Công tác cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư .........................................54

tế
H
uế

3.2.5. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng cơ bản ......54
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác giải phóng mặt bằng............................................54
3.2.7. Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................................................55

ại
họ
cK
in

h

3.2.8. Công tác đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................55
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 57
1.Kết luận....................................................................................................................... 57
2.Kiến nghị .................................................................................................................... 58

Đ

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 61

SVTH:Lê Thị Thúy

iv


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GD


Giáo dục

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTTT

Giá trị thực tế



Hợp đồng

KH

Kế hoạch

KHCN

Khoa học công nghệ

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MT

Môi trường


NQ

Nghị Quyết

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

CNH – HĐH

NSNN

Ngân sách nhà nước

QH

Quốc Hội

QLNN

Quản lý nhà nước

TSCĐ


Tài sản cố định

TW

Trung Ương

Ủy ban nhân dân

VĐT

Vốn đầu tư

Đ

UBND

VH

Văn hóa

VH – TT – TT

Văn hóa – Thông tin – Truyền thông

WB

Ngân hàng Thế giới

XD


Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

YT

Y tế

SVTH:Lê Thị Thúy

v


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động đầu tư .............................................................................................. 6

SVTH:Lê Thị Thúy

vi


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy mô dân số, lao động và việc làm giai đoạn 2012 – 2014 ......................... 24
Bảng 2: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012 – 2014 ..................................................... 27
Bảng 4: Quy mô, cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2012 – 2014 ...................... 31
Bảng 5: Cơ cấu vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Thanh Chương .................................................................................................... 33
Bảng 6: Vốn NSNN đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện phân bổ theo ngành

tế
H
uế

kinh tế ............................................................................................................................ 36
Bảng 7: Quy mô, cơ cấu vốn NSNN đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thanh Chương
phân theo cấu thành ....................................................................................................... 38
Bảng 8: Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB bằng vốn NSNN trên địa

ại
họ
cK

in
h

bàn huyện Thanh Chương ............................................................................................. 41
Bảng 9: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của huyện Thanh Chương

Đ

giai đoạn 2012 – 2014 ................................................................................................... 43

SVTH:Lê Thị Thúy

vii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động có vai trò rất quan trọng, nó góp phần tạo
nên sự phát triển của đất nước theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tuy nhiên hiệu
quả của hoạt động này ở nước ta nói chung và huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An nói
riêng vẫn còn thấp, nhiều vấn đề hạn chế vẫn còn tồn tại và cần được giải quyết cấp thiết.
Vì vậy, đề tài “Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” được thực hiện nhằm mục đích đánh giá
lại thực trạng và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và đưa ra một số giải
pháp, kiến nghị để khắc phục những hạn chế bất cập còn tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả
- Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:

tế
H

uế

của hoạt động này trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

Đề tài sử dụng một số thông tin, số liệu thứ cấp thu thập được từ Phòng Tài
chính – Kế hoạch và Chi cục Thống kê huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An cùng với

ại
họ
cK
in
h

các bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu về việc đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản được tập hợp từ nhiều nguồn: sách, báo, internet…
- Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

+ Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
+ Phương pháp thống kê và phân tích kinh tế
+ Phương pháp so sánh

Đ

- Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Trong những năm từ 2012 – 2014, huyện Thanh Chương và toàn tỉnh Nghệ An
đã đạt được những bước phát triển đáng kể về kinh tế - xã hội nói chung và về lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Nền kinh tế - xã hội đạt tốc độ tăng trưởng khá, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng

cơ bản ngày càng được nâng lên, tổng số vốn đầu tư toàn xã hội tăng lên rõ rệt, hiện
tượng thất thoát và lãng phí vốn đã được kiểm soát tốt hơn góp phần phát huy vai trò
của nguồn lực tài chính này thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

SVTH:Lê Thị Thúy

viii


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Bên cạnh những thành quả đạt được đó vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế cần cấp
thiết được giải quyết. Công tác quy hoạch, kế hoạch còn nhiều hạn chế; công tác
GPMB gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng tiến độ của dự án; công tác quản lý và sử
dụng vốn chưa thực sự tốt; công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu còn
nhiều bất cập; công tác thanh tra, kiểm tra và quyết toán thực hiện chưa diễn ra thường
xuyên và chặt chẽ, còn chậm và kéo dài; đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm ngành nghề
còn ít. Từ những hạn chế và tồn tại được nêu, các giải pháp, kiến nghị đã được đề xuất
nhằm khắc phục chúng và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới, góp phần

tế
H
uế

thúc đẩy quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội diễn ra mạnh mẽ hơn, nâng

Đ

ại
họ

cK
in
h

cao mức sống cho nhân dân trên toàn huyện.

SVTH:Lê Thị Thúy

ix


Khóa luận tốt nghiệp đại học

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư xây dựng cơ bản là bộ phận vô cùng quan trọng thuộc đầu tư phát triển.
Để xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cũng như tạo ra các tài sản cố định chúng ta
phải thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. Bất kỳ một ngành, một lĩnh vực nào muốn đi
vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định. Vì vậy, đầu tư
xây dựng cơ bản luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, đầu tư
xây dựng cơ bản đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần không nhỏ đối với sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và của huyện Thanh

tế
H
uế

Chương, tỉnh Nghệ An nói riêng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư
xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư xây
dựng cơ bản còn thấp, thất thoát và lãng phí còn nhiều và diễn ra ở hầu hết trong tất cả

các khâu. Nhận biết được tầm quan trọng của nguốn vốn NSNN trong đầu tư xây dựng

ại
họ
cK
in
h

cơ bản và hiệu quả của nó đối với nền kinh tế - xã hội nên em xin chọn đề tài: “Hiệu
quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An” làm đề tài tốt nghiệp cuối khóa của mình.

2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản

Đ

bằng vốn ngân sách nhà nước.

- Nêu lên thực trạng về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An và đánh giá hiệu quả của nó.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An và đưa ra một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu


SVTH:Lê Thị Thúy

1


Khóa luận tốt nghiệp đại học
quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.

3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo
kinh tế - xã hội, các tài liệu thống kê của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thanh
Chương, các sách, báo, tài liệu từ các website…và được xử lý bằng phần mềm excel.
- Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia: tham khảo ý kiến của các
chuyên viên và các cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện.
phân tích và đánh giá ý nghĩa của chúng.

tế
H
uế

- Phương pháp thống kê và phân tích kinh tế: thống kê số liệu từ các tài liệu,
- Phương pháp so sánh: từ các số liệu đã được xử lý, so sánh qua các năm theo
từng chỉ tiêu để làm nổi bật được xu hướng thay đổi của chúng.

4. Phạm vi nghiên cứu

ại
họ
cK

in
h

- Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân
sách nhà nước.

- Về mặt thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2012-2014, trong đó nổi bật là dự án “ Đường từ trung tâm huyện Thanh
Chương đi đến khu tái định cư Bản Vẽ”.

- Về mặt không gian: địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Đ

5. Kết cấu đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung và
kết quả nghiên cứu gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước
Chương 2: Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Chương

SVTH:Lê Thị Thúy

2



Khóa luận tốt nghiệp đại học

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản

Khái niệm đầu tư theo cách hiểu chung nhất là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh
vực kinh tế - xã hội (KT-XH) để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau
trong tương lai. Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực ở hiện tại

tế
H
uế

để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai.
Các nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, của cải, sức lao động, công nghệ hoặc các tài sản
vật chất khác. Biểu hiện của tất cả các nguồn lực bỏ ra nói trên gọi chung là vốn đầu tư.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định , kết quả của các

ại
họ
cK
in
h

hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định với năng lực phục vụ nhất định.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư nói chung và đầu tư phát triển

nói riêng trong nền kinh tế quốc dân. Đây là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt
động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài
sản cố định trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ

Đ

sở sản xuất kinh doanh nói riêng; là hoạt động chủ yếu tạo ra các tài sản cố định đưa
vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình
thức khác nhau. Trong nền kinh tế quốc dân, đầu tư xây dựng cơ bản được biểu hiện
thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục
tài sản cố định cho nền kinh tế.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản

- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một lượng vốn lớn, lượng vốn này
nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư.
- Thời gian của một quá trình đầu tư từ khi bắt đầu cho đến khi nó phát huy tác
dụng thường kéo dài với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các sản phẩm của hoạt động
SVTH:Lê Thị Thúy

3


Khóa luận tốt nghiệp đại học
đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một thời gian dài mới có thể đưa vào sản xuất
hoặc sử dụng. Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình
xây dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng, vì thế quá trình thực hiện đầu
tư chịu ảnh hưởng của bởi các điều kiện về địa lý, địa hình.
- Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp. Đó là
các công trình như nhà máy, các công trình công cộng: bệnh viện, trường học, trụ sở,

cầu cống, cảng, sân bay… Các sản phẩm này thường được sản xuất không theo một
dây chuyền nhất định và hàng loạt mà từng công trình mang một nét riêng, một kiểu
riêng. Do vậy trong quá trình sản xuất các sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản

tế
H
uế

thường không có tính chất liên tục.
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực; diễn ra trong phạm vi rộng, liên quan đến nhiều vùng, nhiều địa phương. Vì vậy,
cần bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù

ại
họ
cK
in
h

hợp với kế hoạch, quy hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi để khai thác các lợi thế so
sánh của vùng, quốc gia, đồng thời đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Khi tiến hành hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư. Bên cạnh đó, cần phải quy định rõ phạm vi
trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư mà vẫn đảm bảo cho nền kinh tế - xã hội
phát triển ổn định theo hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản

Đ

Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát

triển của nền kinh tế, là một khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, có quyết
định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần
làm thay đổi cơ chế chính sách, quản lý kinh tế của nhà nước. Đầu tư XDCB bằng vốn
ngân sách nhà nước là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nước trực tiếp tác động lên
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền
vững thông qua việc đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế
khác không muốn hoặc không thể đầu tư.
- Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra tài sản cố định, nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế, tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội. Điều này góp phần làm tăng
SVTH:Lê Thị Thúy

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học
tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thu hút các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nhanh hơn.
- Đầu tư xây dựng cơ bản tạo thêm nhiều việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất
nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở sản xuất và dịch
vụ, tạo điều kiện để các vùng phát triển.
- Đầu tư xây dựng cơ bản vào lĩnh vực giáo dục – đào tạo góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ lao động, tạo ra đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản
lý giàu kinh nghiệm.

tế
H
uế

1.1.1.4. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản


Đầu tư xây dựng cơ bản có các chức năng quan trọng thường được chú ý như sau:
Chức năng năng lực: Đầu tư xây dựng cơ bản có chức năng tạo ra năng lực
mới, các năng lực này được tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và thông qua đó các nhu

ại
họ
cK
in
h

cầu của cá thể được thảo mãn. Vì vậy, chức năng năng lực của đầu tư xây dựng cơ bản
tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu cuối cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế,
khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng.
Chức năng thay thế: Chức năng này của đầu tư xây dựng cơ bản biểu hiện khả
năng thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của các
nhân tố này do kết quả của quá trình đầu tư XDCB tạo ra. Tuy nhiên, ý nghĩa của chức

Đ

năng này phải được biểu hiện ở khả năng tiết kiệm chi phí, ở các khu vực sản xuất vật
chất tiết kiệm được chi phí sản xuất là nhờ quá trình đầu tư XDCB thay thế hợp lý các
nhân tố sản xuất. Tương tự, ở khu vực sản xuất dịch vụ mà trước hết là dịch vụ tiêu
dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng cuối cùng nhằm thỏa mãn nhu cầu
này với chi phí xã hội ít hơn.
Chức năng thu nhập và sinh lời: Chức năng này của đầu tư XDCB được xác định
bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình đầu tư xây dựng cơ bản mang lại; là
sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng thay thế để tạo điều kiện tăng tổng sản
phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc dân. Đặc trưng kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá

công dụng của đầu tư xây dựng cơ bản về phương diện ảnh hưởng của nó, tạo ra mối quan
SVTH:Lê Thị Thúy

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học
hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó, chức năng thu nhập và sinh lời của đầu tư
xây dựng cơ bản chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập quốc
dân. Hay chính xác hơn là khả năng tạo ra và làm tăng thu nhập của từng chủ thể trong hệ
thống nền kinh tế, mà trước hết là khả năng làm tăng thu nhập của các cá nhân và tổ chức
tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến khả năng tăng lợi nhuận và tổng thu
nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
1.1.2. Quy trình của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn riêng biệt nhưng
gắn kết với nhau rất chặt chẽ, đan xen nhau theo một tiến trình logic. Trên cơ sở quy

tế
H
uế

hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư gồm 8 bước công việc, phân
thành hai giai đoạn theo sơ đồ sau:

ại
họ
cK
in
h


Giai đoạn I:
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ hội
đầu tư

Nghiên cứu dự án
tiền khả thi

Nghiên cứu dự án
khả thi

Thẩm định và phê
duyệt dự án

Đ

Giai đoạn II:
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập tổng
dự toán, dự toán

Ký kết HĐ:
Xây dựng, thiết bị

Thi công xây
dựng, đào tạo

Chạy thử, nghiệm

thu, quyết toán

Đưa vào khai thác, sử dụng
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động đầu tư

SVTH:Lê Thị Thúy

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Từ sơ đồ trên ta thấy: các bước công việc trong quy trình của hoạt động đầu tư
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Bước công việc trước là cơ sở để thực hiện bước công
việc sau, giai đoạn trước là điều kiện để thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên do quy mô
và tính chất của mỗi dự án là khác nhau nên đối với một số dự án có thể gộp một vài
bước với nhau. Chẳng hạn đối với dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước
nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu dự án tiền khả thi, đối với những dự án quá
nhỏ hoặc có thiết kế mẫu thì chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Phải thực hiện theo đúng trình tự các bước công việc. Khi bước trước đã thực hiện
xong thì phải tiến hành kiểm tra, đánh giá cả về mặt tài chính, kinh tế và mặt kỹ thuật. Sau

tế
H
uế

khi được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước công việc tiếp theo.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm các bước công việc như sau:

+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.


+ Thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, vật tư cho sản xuất,

ại
họ
cK
in
h

xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.

+ Gửi hồ sơ dự án và các văn bản đi kèm cho cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng có thẩm quyền lập
dự án đầu tư.

- Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư bao gồm các bước công việc như sau:

Đ

+ Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tiến hành xin giao đất hoặc
thuê đất theo quy định của Nhà nước.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng công trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký kết hợp đồng với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.

SVTH:Lê Thị Thúy

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.1.3. Tổng quan về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1. Khái niệm vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ bản

- Khái niệm về vốn đầu tư: Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong
những yếu tố đầu vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. VĐT là số vốn được sử dụng
để thực hiện mục đích đầu tư đã dự định, là yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu tư. Có
thể hiểu, VĐT là các giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu hình
và tài sản vô hình) được bỏ vào đầu tư trong thời gian dài, hình thành tài sản cố định
nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
- Khái niệm vốn đầu tư XDCB: vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí bằng
TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân.

tế
H
uế

tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của
1.1.3.2. Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Tùy theo từng mục đích khác nhau mà người ta phân loại vốn đầu tư XDCB

ại
họ
cK

in
h

thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung các cách phân loại này đều phục vụ
cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư XDCB.
 Theo nguồn vốn đầu tư:

Gồm có vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài,
vốn của người dân.

Phân loại theo cách này chúng ta có thể thấy được mức độ đã huy động của từng

Đ

nguồn vốn và vai trò của chúng để có các giải pháp huy động và sử dụng có hiệu quả
hơn các nguồn vốn đầu tư XDCB.
 Theo hình thức đầu tư:
Người ta phân loại vốn đầu tư XCB thành: vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư
khôi phục, vốn đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị.
Theo cách phân loại này cho thấy, cần phải có kế hoạch bố trí nguồn vốn cho
đầu tư XDCB như thế nào cho phù hợp với điều kiện thực tế và tương lai phát triển
của các ngành, các cơ sở.
 Theo nội dung kinh tế:
- Vốn cho xây dựng lắp đặt:
+ Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
SVTH:Lê Thị Thúy

8



Khóa luận tốt nghiệp đại học
+ Những chi phí xây dựng công trình, nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà
kho, bến bãi…
+ Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào cồng trình và hạng
mục công trình.
+ Chi phí để hoàn thiện công trình.
- Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị:
Là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển, bốc dỡ máy móc
thiết bị vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị được tính bao gồm: giá trị máy
móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, gia công, kiểm tra trước khi giao
- Vốn kiến thiết cơ bản khác:

tế
H
uế

lắp các công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào các công trình bao gồm: chi phí tư vấn
đầu tư, chi phí đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định…

ại
họ
cK
in
h

+ Chi phí kiến thiết cơ bản tính vào tài sản lưu động bao gồm: chi phí cho
mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ hoặc chi
phí đào tạo.


+ Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không tính vào
công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất khả kháng).
1.1.4. Tổng quan về vốn ngân sách Nhà nước
1.1.4.1. Khái niệm vốn ngân sách Nhà nước

Đ

Tùy theo trường phái và lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra nhiều định
nghĩa khác nhau về ngân sách nhà nước. Điều 1, luật Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 về Ngân sách Nhà nước định
nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.”
“Thu ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.”

SVTH:Lê Thị Thúy

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học
“Chi ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.”
1.1.4.2. Vai trò của vốn ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản,

biểu hiện ở bốn vai trò như sau:
Một là, vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản góp phần quan trọng vào việc
xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho
đất nước như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy

tế
H
uế

trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn NSNN góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản
xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản góp phần quan trọng vào việc

ại
họ
cK
in
h

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên
môn hóa, và phân công lao động xã hội. Vốn NSNN đầu tư cho XDCB thông qua việc
phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát
triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.

Ba là, vốn NSNN trong đầu tư XDCB có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Thông qua việc đầu tư XDCB vào các ngành, lĩnh vực, khu vực
quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực

Đ


lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác
trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội.
Bốn là, vốn NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng
xa. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất – kinh doanh
và các công trình văn hóa, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho người dân ở
nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

SVTH:Lê Thị Thúy

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.1.5. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.5.1. Khái niệm hiệu quả của hoạt động đầu tư

“Hiệu quả của hoạt động đầu tư là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện, các mục tiêu hoạt động của chủ thể đầu tư và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có các
kết quả trong những điều kiện nhất định”.
Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản được phản ánh ở hai cấp độ:
+ Ở cấp độ vi mô, hiệu quả là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra của
dự án, đó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại.
+ Ở cấp độ vĩ mô, hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là

tế
H
uế


tỷ lệ giữa thu nhập quốc dân so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất
hoặc mức vốn đáp ứng được nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị.

1.1.5.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản

 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

ại
họ
cK
in
h

Kết quả của hoạt động đầu tư XDCB được phản ánh thông qua khối lượng vốn
đầu tư thực hiện, các TSCĐ được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm.
Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện: là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành
các hoạt động của công cuộc đầu tư bao gồm: chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây
dựng nhà cửa cấu trúc hạ tầng, mua sắm thiết bị máy móc để tiến hành các công tác
xây dựng cơ bản và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi
trong dự án đầu tư được duyệt. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện được tính bằng

Đ

phương pháp:

- Đối với hoạt động đầu tư có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì số vốn
đầu tư được tính bằng khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ công việc của quá
trình thực hiện đầu tư kết thúc.
- Đối với hoạt động đầu tư có quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì vốn

đầu tư được tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc đầu tư đã
hoàn thành.
- Đối với hoạt động đầu tư do ngân sách tài trợ, để tính được số vốn đã chi
vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư
phải đạt tiêu chuẩn.
SVTH:Lê Thị Thúy

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chỉ tiêu tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:
Tài sản cố định được huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hóa, hoặc tiến
hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá
trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có khả năng đưa
vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất phục
vụ của các tài sản cố định đã được huy động để sản xuất sản phẩm và tiến hành các
hoạt động dịch vụ khác đã được ghi trong dự án đầu tư.

tế
H
uế

Các tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là
sản phẩm cuối cùng của công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản, được thể hiện thông qua
hai hình thái: giá trị và hiện vật.

Để đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản một cách toàn diện, bên cạnh các


ại
họ
cK
in
h

chỉ tiêu đánh giá kết quả chúng ta còn có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
 Một số chỉ tiêu chính để đánh giá hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản:
Trước hết cần phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối. Hiệu quả
tuyệt đối chính là hiệu quả thể hiện mối quan hệ giữa các kết quả đạt được do thực
hiện đầu tư xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện. Chỉ
tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
nâng cao đời sống cho người dân với tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã bỏ ra

Đ

trong một thời kỳ. Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản mang lại càng lớn
khi các kết quả đạt được càng nhiều. Nó có thể được định lượng thông qua các chỉ tiêu
như: Số lượng các TSCĐ được huy động: bệnh viện, trường học… hoặc công suất hay
năng lực phát huy tác dụng.
Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản còn được thể hiện ở hiệu quả kinh tế - xã hội
mà các công trình đầu tư xây dựng cơ bản mang lại. Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản mang lại là chênh lệch giữa phần lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu được so với những khoản chi phí mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra để đạt
được lợi ích đó khi thực hiện đầu tư.

SVTH:Lê Thị Thúy

12



Khóa luận tốt nghiệp đại học
Những lợi ích mà nền kinh tế - xã hội thu được ở đây chính là sự đáp ứng nhu
cầu của các công trình đầu tư xây dựng cơ bản đối với việc thực hiện các mục tiêu
chung của nền kinh tế - xã hội. Những sự đóng góp này có thể được đo lường mang
tính chất định lượng hoặc định tính.
Những chi phí mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra để đạt được những lợi ích đó là
toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho
đầu tư thay vì sử dụng các công việc khác trong tương lai.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng cơ bản phải tính toán
đầy đủ các khoản thu chi, xem xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chất
đủ những tác động của dự án.

tế
H
uế

chuyển khoản, những tác động dây chuyền nhằm phản ánh một cách đúng đắn và đầy
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở
tầm vĩ mô:

ại
họ
cK
in
h

+ Giá trị gia tăng ròng (kí hiệu NVA)

NVA = O – (MI +


)

Trong đó:

O : giá trị đầu ra

MI : chi phí thường xuyên
: vốn đầu tư ban đầu

Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của một dự án đầu tư.

Đ

NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ tính chi phí
vật chất, không tính chi phí về lao động).
+ Chỉ tiêu ICOR: chỉ tiêu này dùng để phản ánh mối quan hệ giữa đầu tư và tăng
trưởng thông qua công thức:

Trong đó:
ICOR: là hệ số tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội
I: là mức thay đổi trong tổng vốn đầu tư
: mức thay đổi trong tổng sản phẩm quốc nội
SVTH:Lê Thị Thúy

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học
Hệ số ICOR cho biết trong một thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì

cần phải tăng thêm bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng thấp càng chứng tỏ
hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn NSNN nói riêng càng cao. Nếu
hệ số ICOR không đổi thì tỷ lệ giữa vốn đầu tư và GDP sẽ quyết định tốc độ tăng
trưởng kinh tế, tỷ lệ vốn đầu tư càng lớn thì tăng trưởng kinh tế càng cao.
+ Hiệu suất vốn đầu tư: chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa GDP và
vốn đầu tư trong kỳ được xác định bằng công thức:

: là hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ i

tế
H
uế

Trong đó:
: là tổng sản phẩm quốc nội trong kỳ
: tổng mức vốn đầu tư trong kỳ w

Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng lớn.

ại
họ
cK
in
h

+ Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án:

Số lao động có việc làm của dự án = số lao động trực tiếp trong dự án + số lao
động tăng thêm của các dự án có liên quan – số lao động bị mất tại các dự án.
+ Mức tiết kiệm ngoại tệ: để tính được chỉ tiêu này chúng ta cần phải tính được

các khoản thu chi ngoại tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết
kiệm được do sản xuất thay thế hàng xuất khẩu, sau đó quy đồng tiền về cùng mặt

Đ

bằng thời gian để tính được số ngoại tệ tiết kiệm được từ dự án đầu tư.
+ Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (những người có vốn hưởng lợi
tức, người làm công ăn lương, Nhà nước thu thuế…). Chỉ tiêu này phản ánh tác động
của phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ. Để tính được nó
trước hết cần phải xác định được nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ được phân phối giá
trị tăng thêm (NNVA – giá trị thu nhập thuần túy quốc gia) của dự án đầu tư và phần
giá trị tăng thêm do dự án tạo ra của các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ, so sánh
chúng với nhau sẽ thấy được tình hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa
các nhóm dân cư hoặc các vùng lãnh thổ trong nước.

SVTH:Lê Thị Thúy

14


×