Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước ỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ

ại
họ
cK
in
h

XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Đ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

TRẦN THỊ KIỀU NGÂN

KHÓA HỌC: 2012 – 2016


ĐẠI HỌC HUẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----------

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Đ

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Kiều Ngân
Lớp: K46 B Kế hoạch đầu tư

Giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ Nguyễn Lê Hiệp

Niên khóa: 2012 - 2016


Huế, tháng 05 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn của
Th.S Nguyễn Lê Hiệp.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các
lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu.
Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học đã
được công bố nào.
Ngày 23 tháng 04 năm 2016

tế
H
uế

Sinh viên

Đ

ại
họ
cK
in
h

Trần Thị Kiều Ngân


i


Lời Cảm Ơn

Được sự đồng ý của Thạc sĩ Nguyễn Lê Hiệp và Kho bạc nhà nước tỉnh Thừa
Thiên Huế, em đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Để hoàn thành bài luận văn này, trước hết em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã trang bị kiến thức cho em trong suốt thời gian
qua, quý thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã tạo điều kiện thuận lợi và có những góp ý

tế
H
uế

quý báu giúp em hoàn thiện bài luận văn của mình. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn chân thành
và sâu sắc đến thầy giáo Th.S Nguyễn Lê Hiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em
hoàn thành bài luận văn này.

Nhân đây, em cũng xin tỏ lòng biết ơn đến Ban giám đốc, các cô chú, anh chị công tác

ại
họ
cK
in
h

tại các phòng ban của Kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế, đặc biệt là phòng Kiểm soát

chi và tổ tổng hợp các huyện, thành phố đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tại đơn vị, nhiệt
tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, đồng thời truyền
đạt những kinh nghiệm thực tiễn quý giá, hỗ trợ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Cám ơn gia đình, thầy cô và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong thời gian qua để
em có thể hoàn thành tốt bài luận văn của mình.

Đ

Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những hạn hạn chế, thiếu sót
khi thực hiện luận văn này. Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các cô, chú, anh, chị trong
KBNN Thừa Thiên Huế đóng góp ý kiến để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện
Trần Thị Kiều Ngân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ.................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................................. viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU......................................................................................................viiix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1

tế
H
uế

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4

ại
họ
cK
in
h

1.1.1. Một số khái niệm và bản chất chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ............................................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm, phân loại, mục đích và nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước........................................................................... 6
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước ................................................................................................. 11
1.1.4. Tổ chức kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước ... 12

Đ

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản

qua Kho bạc Nhà nước .............................................................................................. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Cộng hòa Pháp...................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng về kiểm soát chi ..................... 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các địa phương trong nước .............................. 27
Chương 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ....................................... 29
2.1. Giới thiệu về KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................ 29

iii


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế .............. 29
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ KBNN trung ương ......................................................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................ 33
2.2. Thực trạng về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Thừa Thiên
Huế ............................................................................................................................ 37
2.2.1. Thực trạng hoạt động chi đầu tư XDCB .............................................................37
2.2.2. Tình hình thanh toán được giao và số món bị từ chối thanh toán qua các năm ..41
2.2.3. Tình hình cấp phát vốn đầu tư XDCB cho các ngành .........................................48
2.2.4. Tình hình thu hồi tạm ứng tình Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015 ..............50

tế
H
uế

2.3. Đánh giá về công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Thừa Thiên
Huế ............................................................................................................................ 51
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 54


ại
họ
cK
in
h

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XDCB QUA KBNN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI .. 60
3.1. Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN
tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 60
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 60
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 61
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN

Đ

tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 61
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến việc kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB từ NSNN............................................................................................. 61
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức, phân cấp thực hiện nhiệm vụ và tăng
cường ứng dụng CNTT trong kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN
tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................................................. 63
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện về thủ tục mở tài khoản ................................................. 64
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện hồ sơ thủ tục, quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư...... 65
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện về cơ chế tạm ứng, thu hồi tạm ứng .............................. 68
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn
iv



đầu tư ........................................................................................................................ 69
3.2.7. Giải pháp bồi dưỡng, đào tạo cán bộ cho Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án ....... 70
3.2.8. Giải pháp hoàn thiện công tác giải ngân.......................................................... 71
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 72
1. Kết luận ................................................................................................................. 72
2. Kiến nghị............................................................................................................... 74
2.1. Đối với Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước .......................................................... 74
2.2. Đối với UBND tỉnh ............................................................................................ 74
2.3. Đối với Sở Tài chính .......................................................................................... 75

tế
H
uế

2.4. Đối với Chủ đầu tư ............................................................................................. 75

Đ

ại
họ
cK
in
h

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 75

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ

Diễn giải
:

Ban quản lí dự an

CĐT

:

Chủ đầu tư

CNTT

:

Công nghệ thông tin

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc nhà nước

NN&PTNT


:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

QLDA

:

Quản lí dự án

TABMIS

:

Hệ thống quản lí ngân sách và kho bạc

TKTG

:

Tài khoản tiền gửi

TSCĐ


:

Tài sản cố định

TTVĐT

:

Thanh toán vốn đầu tư

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VĐT

:

Vốn đầu tư

XDCB

:

Xây dựng cơ bản

ại

họ
cK
in
h

tế
H
uế

BQLDA

Đ

Chữ viết tắt

KÝ HIỆU

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

tế
H
uế

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm soát đối với loại công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần..... 21
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm soát đối với loại công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần
thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần ...................................... 24


Đ

ại
họ
cK
in
h

Sơ đồ 3.1: Đường luân chuyển chứng từ đề xuất ...................................................................... 67

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Số lượng và trình độ chuyên môn của Cán bộ công chức tại KBNN tỉnh
Thừa Thiên Huế .............................................................................................................34
Bảng 2.2. Tổng chi NSNN cho lĩnh vực đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh TT Huế ........39
Bảng 2.3: Tổng vốn thanh toán vốn được giao và cấp phát ..........................................43
Bảng 2.4: Số món bị từ chối thanh toán qua các năm ...................................................45
Bảng 2.5: Lý do từ chối thanh toán qua các năm ..........................................................46

tế
H
uế

Bảng 2.6: Tình hình cấp phát vốn đầu tư XDCB cho các ngành ..................................48
giai đoạn 2012-2015 ......................................................................................................48

Đ


ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.7: Tình hình thu hồi tạm ứng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015........50

viii


ix

Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ KIỀU NGÂN
Chuyên ngành: Kế hoạch - Đầu tư
Niên khóa: 2012 – 2016


Người hướng dẫn khoa học: ThS. NGUYỄN LÊ HIỆP
Tên đề tài: “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KBNN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ”

tế
H
uế

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư XDCB là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình
CNH - HĐH ở nước ta. Hàng năm Nhà nước ta dành trên hàng chục nghìn tỷ đồng
NSNN cho đầu tư XDCB; nguồn vốn NSNN dành cho đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ vốn đầu tư. Do đó công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN

ại
họ
cK
in
h

luôn được các địa phương, các cấp chính quyền đặc biệt chú trọng để nguồn vốn được
sử dụng đúng mục đích, khai thác tối đa hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát
NSNN. Kho bạc Nhà nước là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, cấp phát, kiểm soát và
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Trong giai đoạn cả nước đang đẩy mạnh cải
cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì
việc tìm kiếm các giải pháp giúp KBNN thực hiện tốt vai trò nhiệm vụ của mình, đồng
thời giúp nguồn vốn được sử dụng hiệu quả là vấn đề cấp bách hiện nay.

Đ


2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng

Quá trình thực hiện đề tài sử dụng các phương pháp sau: (i) Phương pháp thu
thập thông tin, số liệu (ii) Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: thống kê mô tả.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã đạt được các kết quả nghiên cứu sau:


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư XDCB

từ nguồn NSNN qua KBNN;


Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn

NSNN qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế;


Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư

ix


Đ

ại
họ
cK
in

h

tế
H
uế

XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế.

ix


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn lực tài chính có một vai trò
đặc biệt quan trọng, đó được coi là đòn bẩy có tác động trực tiếp tới mức tăng trưởng
GDP và sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc chi đầu tư XDCB
luôn được Nhà nước quan tâm chỉ đạo và giám sát chặt chẽ. Trong những năm vừa
qua, việc chi ngân sách nhà nước về lĩnh vực xây dựng cơ bản đã đạt được nhiều kết
quả, mang lại lợi ích cho đất nước. Việc chi đầu tư xây dựng luôn chiếm một phần

tế
H
uế

đáng kể trong tổng chi NSNN mỗi năm, tuy nhiên có thể nhận thấy trong thực tế, việc
chi đầu tư cho XDCB vẫn chưa đạt được hiệu quả xứng đáng.

Mặt khác, nước ta là một nước nông nghiệp đang trên đà phát triển và việc tập trung

phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang là mục tiêu hàng đầu. Hàng năm, NSNN

ại
họ
cK
in
h

thường dành khoảng hơn 30% số thu cho lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Trong đó, chi đầu tư
XDCB chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm, mục đích đầu tư XDCB
của nhà nước là phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, nhưng động lực sử dụng vốn đầu tư của
chủ đầu tư theo mục đích và hiệu quả không rõ ràng, do vậy rất khó quản lý sử dụng. Nếu
không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, dễ xảy ra lãng phí, tham
nhũng gây thất thoát cho Ngân sách nhà nước, làm cho chất lượng công trình giảm sút, làm

Đ

hư hỏng cán bộ, làm nản lòng các nhà đầu tư và mất niềm tin của nhân dân. Thông qua
kiểm soát chi sẽ loại bỏ những chi phí bất hợp lý, thanh toán khối lượng hoàn thành theo
đúng giá trị thực tế, đảm bảo sự hợp lý về vốn đầu tư đã bỏ ra. Hơn nữa, khả năng của
NSNN là có hạn, đặc biệt đối với tình trạng thường xuyên bị thâm hụt ngân sách ở nước ta,
khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lớn,
ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế
toán XDCB chính xác, minh bạch, rõ ràng, góp phần quan trọng trong việc thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội,
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

1



GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của đất nước, tỉnh Thừa
Thiên Huế đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong rất nhiều lĩnh vực,
điển hình là lĩnh vực đầu tư XDCB. Nhiều dự án quan trọng từ nguồn vốn đầu tư của
Nhà nước đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, tạo thêm năng lực
mới cho nền kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh. Công tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua đã
thực hiện tốt vai trò của mình, tiết kiệm cho ngân sách của tỉnh hàng tỷ đồng từ việc
phát hiện và từ chối thanh toán các khoản chi không đúng chế độ. Tuy nhiên công tác
kiểm soát chi nói chung và chi đầu tư XDCB nói riêng qua KBNN vẫn bộc lộ những

tế
H
uế

mặt hạn chế nhất định như: cơ chế chính sách chưa đồng bộ, tình trạng lãng phí thất
thoát trong đầu tư XDCB vẫn còn tồn tại, gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư.
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lý
chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc nâng cao chất

ại
họ
cK
in
h

lượng kiểm soát chi tiêu công nói chung và kiểm soát chi đầu tư XDCBC từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng cần phải được tiếp tục nghiên cứu nhằm

đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi lựa
chọn đề tài:“Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua
KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đ

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng hiện nay nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp khả thi
nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN tỉnh
Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng chi đầu tư XDCB.
- Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

2


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: tham khảo nhiều nguồn tài liệu như các văn
bản pháp luật, quyết định, nghị định, sách, báo, tạp chí,… để hệ thống hóa cơ sở lý
luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB làm cơ sở tìm hiểu thực trạng tại KBNN.
- Phương pháp thu thập tài liệu: thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm trang bị cơ sở khoa học cho đề tài đồng thời làm phong phú thêm cho bài viết.

+ Nguồn tài liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách quan sát và ghi chép tại
phòng kiểm soát chi KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế kết hợp với phỏng vấn các cán bộ
trong phòng kiểm soát chi và một số chủ đầu tư vốn XDCB.

tế
H
uế

+ Nguồn tài liệu thứ cấp: thu thập các báo cáo liên quan đến công tác kiểm soát
chi đầu tư XDCB tại KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế như báo cáo thu, chi, quyết toán
NSNN các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015.

- Phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp: quan sát thực tế quy trình và

ại
họ
cK
in
h

hỏi trực tiếp các đối tượng liên quan (cán bộ kiểm soát chi, khách hàng giao dịch, Ban
Giám đốc,... của đơn vị) nhằm tìm hiểu các thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: sử dụng EXCEL để tính toán các biến động về vốn
đầu tư XDCB qua các năm kết hợp với việc tổng hợp so sánh các thông tin liên quan theo
thời gian phục vụ cho việc đánh giá.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB


Đ

do KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện từ nguồn vốn NSNN.
- Phạm vi đề tài: Tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác
kiếm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

3


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY

tế
H
uế

DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH

ại
họ
cK
in

h

NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Một số khái niệm và bản chất chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Tùy theo phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác nhau về
đầu tư và vốn đầu tư. Với mỗi phạm vi đầu tư lại có một loại vốn đầu tư tương ứng.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các

Đ

hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực
bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao
động. Sự biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra được gọi là vốn đầu tư.
Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản
vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá,
chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của đầu tư
đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các
SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

4



GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ đầu tư thì đầu tư là những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ để cải
thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và nguồn lực
sẵn có. Tương ứng với phạm vi đầu tư này có phạm trù vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Về thực chất vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ bao gồm những chi phí làm tăng
thêm giá trị tài sản cố định. Như vậy, vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm 2 bộ phận hợp
thành: vốn đầu tư để mua sắm hoặc xây dựng mới TSCĐ mà ta quen gọi là vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.

tế
H
uế

Về nội dung chỉ tiêu: vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa
lớn TSCĐ bao gồm chi phí cho việc thăm dò, khảo sát và quy hoạch xây dựng
chuẩn bị cho việc đầu tư; chi phí thiết kế công trình; chi phí xây dựng; chi phí mua
sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị và những chi phí khác thuộc nguồn vốn đầu tư
XDCB; chi phí cho việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc thiết bị,

ại
họ
cK
in
h

sửa chữa lớn các TSCĐ khác.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một thuật ngữ đã được sử dụng khá quen thuộc

ở nước ta với nội dung bao hàm những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng,
xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của TSCĐ trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sác nhà nước
Theo Điều 2, Chương I – luật NSNN 2002: "Chi ngân sách Nhà nước bao gồm:

Đ

các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt
động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật".
Như vậy, chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là khoản chi tài chính nhà
nước được đầu tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân
bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất
chiến lược, các công trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi công
cộng, các công trình của các doanh nghiệp Nhà nước đầu tư theo kế hoạch được duyệt,
các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ, nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế,
tạo ra tiền đề kích thích qúa trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm
SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

5


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Thực chất chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng
một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng
bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản
xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
1.1.1.3. Khái niệm về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát chi là công cụ quản lý để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết

kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Vì
vậy để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả thì công tác kiểm soát được thực

tế
H
uế

hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai
thác sử dụng.

Vậy kiểm soát chi đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều kiện

ại
họ
cK
in
h

cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu của chủ
đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn các
khoản chi trái với quy định hiện hành.

1.1.2. Đặc điểm, phân loại, mục đích và nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước

1.1.2.1. Đặc điểm của kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
- Chi đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi NSNN và mức chi

Đ


cho lĩnh vực này có sự gia tăng qua các năm. Mức độ chi, mục đích chi sẽ có tác động
rất lớn và tức thời tới đến tổng chi NSNN, đến quan hệ cân đối giữa thu - chi ngân
sách và do đó đến các chính sách về thuế, vay nợ, cũng như ảnh hưởng đến các chính
sách xã hội khác. Hầu hết công tác kiểm soát chi NSNN về đầu tư XDCB đều được
thông qua hệ thống KBNN từ năm 2000 đến nay.
- Nguồn hình thành nên NSNN chủ yếu là từ nguồn thu thuế của các chủ thể
trong nền kinh tế, nguồn vay nợ của Chính phủ nên chi NSNN cho đầu tư XDCB có
mối quan hệ chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của các chủ thể trong nền kinh
tế. Việc quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN gắn với quản lý và sử dụng vốn
theo phân cấp. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn
SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

6


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
vốn này cần được thực hiện chặt chẽ theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các
cấp chính quyền phê duyệt hàng năm.
- Các dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản thường có vốn đầu tư lớn, quá
trình đầu tư kéo dài nhiều năm từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành dự án đưa
vào sử dụng; Khối lượng chi đầu tư XDCB thường dồn vào những ngày tháng cuối
năm, sản phẩm xây dựng cơ bản không thể mua ngay một lần mà phải mua từng phần,
mỗi công trình xây dựng có chi phí riêng và được xác định bởi dự toán công trình theo
thiết kế công trình, sản phẩm xây dựng được tạo ra trong thời gian dài, khối lượng chi
đầu tư XDCB lớn, do đó quá trình quản lý, kiểm soát và giám sát việc sử dụng vốn cần

tế
H
uế


phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ và chỉ kết thúc khi công trình hết
nghĩa vụ bảo hành và được thanh toán hết các khoản chi phí theo quyết định phê duyệt
quyết toán. Do đó chi phí thực hiện dự án sẽ có tác động trực tiếp và lâu dài đến hoạt
động kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án.

ại
họ
cK
in
h

- Vì dự án, công trình được thực hiện qua nhiều năm, nên thường xuyên có sự
thay đổi chế độ chính sách như chế độ tiền lương, sự biến động về giá cả nên công tác
quản lý, kiểm soát chi không mang tính ổn định.

- Mỗi dự án, công trình đều có thiết kế riêng, mang đặc điểm riêng, yêu cầu
riêng về công nghệ, nội dung và tính chất; có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính
chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa xã hội… có thời gian sử dụng lâu dài và có
thể liên quan đến nhiều ngành, địa phương và vùng lãnh thổ nhưng công tác quản lý,

Đ

kiểm soát chi vẫn phải đồng bộ, thống nhất trong phạm vi cả nước.
1.1.2.2. Phân loại kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Ngân sách Nhà nước
Theo yêu cầu nhiệm vụ kiểm soát chi, có thể phân loại chi đầu tư XDCB theo
một số tiêu thức sau:
a. Theo cấu thành vốn đầu tư
- Chi về xây dựng: Là những khoản chi để xây dựng các công trình kiến trúc
trong các ngành kinh tế quốc dân, như nhà máy, hầm mỏ, bệnh viện, trường học,... kể

cả giá trị và chi phí lắp đặt các thiết bị gắn với công trình xây dựng như hệ thống cấp
thoát nước, hệ thống chiếu sáng…

SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

7


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
- Chi về lắp đặt: Là những khoản chi để lắp đặt các thiết bị dây chuyền công
nghệ. Như vậy, các chi phí về tiền công lắp đặt, chi phí về vật liệu phụ và chi phí chạy
thử có tải và không tải máy móc thiết bị hợp thành chi phí về lắp đặt.
- Chi về mua sắm máy móc thiết bị: Là những khoản chi hợp thành giá trị của
máy móc thiết bị mua sắm, như chi phí giao dịch; giá trị máy móc thiết bị ghi trên hoá
đơn; chi phí vận chuyển, bốc dỡ,... Chi về mua sắm máy móc thiết bị có ý nghĩa quyết
định đến việc làm tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Trong điều
kiện phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ hiện nay, khoản chi này ngày càng
b. Theo trình tự đầu tư

tế
H
uế

tăng lên trong tổng chi đầu tư XDCB.
- Chi chuẩn bị đầu tư: Là những khoản chi phục vụ cho nghiên cứu về sự cần
thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, điều tra thăm dò
thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu

ại
họ

cK
in
h

thụ sản phẩm. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư. Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng,... để lập dự
án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư.

- Chi chuẩn bị thực hiện đầu tư: Là những khoản chi về khảo sát thiết kế, lập,
thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi giải phóng mặt bằng, chi chuẩn bị xây
dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, như các công trình nước, đường đi, bãi chứa, lán
trại… chi đào tạo công nhân vận hành, chi cho ban quản lý công trình…

Đ

c. Theo nguồn vốn đầu tư

- Nguồn vốn trong nước: Là nguồn vốn dành chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu
để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước và các
khoản chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn ngoài nước: Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của Chính
phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo hai
phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
d. Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư

SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

8



GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
Vốn đầu tư từ ngân sách tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ
trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu được hình
thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: hàng năm ngân sách có bố trí vốn
để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt… nhưng việc sử
dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình nên
được áp dụng cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB.
e. Theo cấp quản lý ngân sách
- Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu

tế
H
uế

hạ tầng kinh tế- xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý; đầu tư
vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật,
chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia và các quỹ phát triển đối với các chương trình, dự
án phát triển kinh tế, dự trữ Nhà nước; cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.

ại
họ
cK
in
h

Vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân
sách cấp tỉnh): đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội do cấp tỉnh
quản lý; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật.

1.1.2.3. Mục đích kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước
Mục đích kiểm soát vốn đầu tư XDCB từ NSNN là đảm bảo sử dụng vốn đầu tư
đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ quy định và hiệu quả
cao. Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay

Đ

hiệu quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Như vậy các mục đích chính của việc kiểm soát chi đầu tư XDCB là:
- Đảm bảo các khoản chi tiêu đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án đã được
phê duyệt, đúng giá hợp đồng được chủ đầu tư và nhà thầu ký kết, góp phần chống lãng
phí, thất thoát trong công tác quản lý chi đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Qua công tác kiểm soát chi đầu tư làm cho các chủ đầu tư hiểu rõ hơn để thực
hiện đúng chính sách, chế độ về quản lý đầu tư và xây dựng, góp phần đưa công tác
quản lý đầu tư và xây dựng đi vào nề nếp, đúng quỹ đạo, từ đó nâng cao vai trò và vị
thế của KBNN là cơ quan kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN.
- Qua công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, KBNN đóng góp tích cực
SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

9


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
và có hiệu quả với các cấp chính quyền khi xây dựng chủ trương đầu tư, kế hoạch đầu
tư hàng năm...
1.1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần thanh
toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác,

hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất
lượng công trình; KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề này. KBNN căn cứ

tế
H
uế

vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
- KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối với
lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng. Căn cứ vào nguyên tắc này, KBNN hướng dẫn

ại
họ
cK
in
h

cụ thể phương thức kiểm soát thanh toán trong hệ thống KBNN, đảm bảo tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định của Nhà nước.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước, thanh
toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước, kiểm soát
sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư, căn cứ vào hợp
đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua
hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, Kho bạc nhà nước kiểm soát, cấp

Đ

vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
- Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành được

nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành
đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng), trừ
các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán.
- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không
được vượt quá dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án
không được vượt mức tổng đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án
trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành)
không được vượt qua kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

10


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
- Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng, thanh
toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền, Bộ
Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
1.1.3. Ý nghĩa, vai trò và sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước
1.1.3.1. Ý nghĩa, vai trò của kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần đảm bảo vốn đầu tư được thanh toán
đúng dự toán được duyệt, đúng hợp đồng được chủ đầu tư và nhà thầu đã ký kết và
đúng giá trị thực tế của sản phẩm.Tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước, tránh thất

tế
H
uế

thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng.
- Thông qua kiểm soát chi đầu tư XDCB, cơ quan kiểm soát chủ động nắm bắt

tình hình thực hiện của các dự án, qua đó tham mưu cho các Bộ, ngành Trung ương và
địa phương, các chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư kịp thời tháo gỡ, giải

ại
họ
cK
in
h

quyết nhiều khó khăn vướng mắc phát sinh trong triển khai chi đầu tư, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

- Thông qua kiểm soát chi, KBNN thực hiện tốt chức năng tham mưu, đề xuất
cho các cấp chính quyền, địa phương thực hiện cải cách các thủ tục hành chính trong
đầu tư xây dựng, đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn đúng theo quy định của
pháp luật. Từ đó nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà
nước về đầu tư xây dựng.

Đ

- Thông qua quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN, đã góp phần minh
bạch hoá hoạt động quản lý chi tiêu công, đồng thời thúc đẩy quá trình lành mạnh hoá
các hoạt động giao dịch trong nền kinh tế.
- KBNN có quyền từ chối thanh toán nếu đơn vị sử dụng NSNN không chấp
hành đúng quy định về KSC NSNN qua KBNN. Như vậy, KBNN là “trạm kiểm soát
cuối cùng” được Nhà nước giao nhiệm vụ kiểm soát trước khi đồng vốn của Nhà nước
ra khỏi quỹ NSNN. KBNN chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ của việc xuất
tiền (Điều 56 Luật NSNN sửa đổi).
1.1.3.2. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
Trong đầu tư XDCB của nhà nước, vốn đầu tư là vốn của nhà nước, thuộc quyền

SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

11


GVHD: ThS. Nguyễn Lê Hiệp
sở hữu của Nhà nước, nhưng quyền sử dụng và quản lý lại thuộc về chủ đầu tư, nên
trách nhiệm quản lý vốn của chủ đầu tư không cao. Trong khi đó, chi đầu tư XDCB
chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm, mục đích đầu tư XDCB của
nhà nước là phục vụ lợi ích của cả nền kinh tế, nhưng động lực sử dụng vốn đầu tư của
chủ đầu tư theo mục đích và hiệu quả không rõ ràng, do vậy rất khó quản lý sử dụng.
Nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, dễ xảy ra lãng phí,
tham nhũng gây thất thoát cho Ngân sách nhà nước, làm cho chất lượng công trình giảm
sút, làm hư hỏng cán bộ, làm nản lòng các nhà đầu tư và mất niềm tin của nhân dân.
Thông qua kiểm soát chi chi sẽ loại bỏ những chi phí bất hợp lý, thanh toán

tế
H
uế

khối lượng hoàn thành theo đúng giá trị thực tế, đảm bảo sự hợp lý về vốn đầu tư đã
bỏ ra. Mặt khác khả năng của NSNN là có hạn, đặc biệt đối với tình trạng thường
xuyên bị thâm hụt ngân sách ở nước ta. Khi nguồn thu của NSNN còn rất hạn hẹp mà
nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lớn, ngày càng tăng cao. Do đó việc kiểm

ại
họ
cK
in
h


soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán XDCB chính xác,
minh bạch, rõ ràng, góp phần quan trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí, nhằm tập trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
1.1.4. Tổ chức kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước

Đ

1.1.4.1. Những quy định và nguyên tắc chung về quản lý cấp phát, thanh tóan vốn đầu
tư XDCB thuộc NSNN qua hệ thống KBNN
a. Những quy định chung
- Vốn NSNN (bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước ngoài
của Chính phủ và vốn viện trợ của nước ngòai cho Chính phủ, các cấp chính quyền và các
cơ quan nhà nước) chỉ thanh toán cho các dự án đầu tư thuộc đối tượng được sử dụng vốn
NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng,
được bố trí vào kế họach đầu tư hàng năm của Nhà nước và có đủ điều kiện thanh tóan
vốn theo Quy chế quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước.
SVTH: Trần Thị Kiều Ngân – K46B KHĐT

12


×