Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng hộ gia đình và cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.72 KB, 96 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

uế

Ngân hàng thương mại là trung tâm tài chính trung gian, có vai trò huy động,

tế
H

phân phối lại nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho

các tổ chức, cá nhân một cách hiệu quả. Hệ thống ngân hàng có chất lượng hoạt động
tốt thì mới điều hòa được nguồn vốn cho nền kinh tế. Đặc biệt, hiện nay nền kinh tế
nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì vai trò của ngân

h

hàng càng được khẳng định.

in

Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, gian lận,

cK

sai sót có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho ngân hàng, quyền lợi của khách hàng,
tác động dây chuyền đến cả hệ thống và có thể toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt là rủi ro
về tín dụng, vì hoạt động tín dụng tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Các ngân



họ

hàng thương mại không những dựa vào sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của ngân hàng
nhà nước mà còn phải biết tự bảo vệ mình thông qua việc thiết lập hệ thống kiểm soát

Đ
ại

nội bộ hiệu quả.

Trong tình hình kinh tế nhiều biến động phức tạp như hiện nay, lượng tiền được
gửi vào không đáp ứng hết nhu cầu vay tiền nên các NHTM luôn phải thận trọng trong

ng

quyết định cho vay để kiểm soát được rủi ro, đảm bảo an toàn tín dụng nhằm cải thiện
tình hình tài chính và năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. Vì vậy, hệ thống

ườ

kiểm soát nội bộ trong hoạt động cho vay sẽ giúp ngân hàng định hướng đúng đắn
hơn, đưa ra các quyết định thích hợp.

Tr

Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ đối với hoạt

động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, trong quá trình thực tập tại
Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình, tôi đã

chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng
hộ gia đình và cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Với mong

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp
muốn tiếp cận thực tế hệ thống KSNB ở ngân hàng hoạt động như thế nào, có phù hợp
với đặc điểm ngân hàng và đem lại hiệu quả như mong đợi không, từ đó kiến nghị một
số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống.
2. Mục tiêu nghiên cứu

uế

 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ
nói chung và quy trình cho vay nói riêng trong NHTM.

tế
H

 Tìm hiểu, làm rõ các quy định, quy trình về hệ thống KSNB do ngân hàng nhà
nước ban hành chung và của NHNO&PTNT đưa ra.

 Tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách

h


hàng hộ gia đình và cá nhân tại Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Quảng Bình.

in

 Từ đó, đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSNB

Quảng Bình.
3. Đối tượng nghiên cứu

cK

quy trình cho vay khách hàng hộ gia đình và cá nhân tại Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh

họ

 Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Các thủ tục kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng hộ gia đình và cá

Đ
ại

nhân của Chi nhánh NHNO&PTNT Quảng Bình: số liệu được cung cấp bởi cán bộ các
Phòng tín dụng, Phòng kế toán – ngân quỹ, Phòng kiểm soát nội bộ của Chi nhánh.
- Các cán bộ trong Chi nhánh hiện đang công tác tại các phòng: Phòng tín dụng,

ng

Phòng kế toán – ngân quỹ và phòng kiểm soát nội bộ trong thời điểm nghiên cứu, từ
tháng 1 đến tháng 4 năm 2013, là đối tượng điều tra về các vấn đề liên quan đến thủ


ườ

tục kiểm soát nội bộ trình cho vay khách hàng hộ gia đình và cá nhân tại Chi nhánh

Tr

trong thời gian qua.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Về thời gian: Đề tài bắt đầu nghiên cứu từ 28/01/2013 đến 11/5/2013. Các số

liệu về tình hình kinh doanh được thu thập trong 3 năm, từ đầu năm 2010 đến hết hết
năm 2012. Thực trạng hoạt động KSNB quy trình cho vay khách hàng hộ gia đình và
cá nhân tại Chi nhánh từ năm 2011 đến 2012.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

2


Khóa luận tốt nghiệp
 Về địa điểm: Đề tài thực hiện tại hội sở Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Quảng
Bình.
 Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá thực trạng công
tác KSNB nghiệp vụ cho vay khách hàng hộ gia đình và cá nhân rồi trên cơ sở đó đưa

uế

ra một số giải pháp hoàn thiện công tác KSNB này tại Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh
Quảng Bình.


tế
H

5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này sử dụng để tìm hiểu, tổng

h

hợp lý luận lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng cho vay khách hàng hộ

in

gia đình và cá nhân (qua sách báo điện tử, tạp chí kinh tế, tạp chí ngân hàng, khóa

cK

luận, tài liệu liên quan…).

- Phương pháp quan sát: Phương pháp này giúp chúng ta thấy được các bước

phòng KSNB nói riêng.

họ

công việc cụ thể hằng ngày của cán bộ công nhân viên ngân hàng nói chung và của

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối


Đ
ại

tượng cung cấp thông tin nhằm giúp chúng ta giải quyết đươc những thắc mắc trong
quá trình nghiên cứu tài liệu, hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của các bước công việc mà
chúng ta quan sát đươc.

ng

- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Được sử dụng để xử lý các số liệu thu
thập được, rồi tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin.

ườ

6. Cấu trúc đề tài

Tr

Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở khoa học về hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại

và kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ nghiệp vụ cho vay khách

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

3



Khóa luận tốt nghiệp
hàng hộ gia đình và cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát

nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

Phần III: Kết luận và kiến nghị.


uế

nội bộ nghiệp vụ cho vay khách hàng hộ gia đình và cá nhân tại Ngân hàng Nông

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

4


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỆ THỐNG KSNB NGÂN HÀNG

uế

THƯƠNG MẠI VÀ KSNB NGHIỆP VỤ CHO VAY

tế
H

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2010 sửa đổi:

h

“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động


in

ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục

cK

tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại

 NHTM là trung gian tài chính thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát

họ

triển. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu đầu tư, tiêu dùng cho toàn xã hội, cung cấp các dịch vụ
thanh toán, tư vấn hỗ trợ kinh doanh góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển

Đ
ại

sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu.
 NHTM giúp điều hòa lưu thông tiền tệ, làm cơ sở ổn định tiền tệ, giảm lượng
tiền mặt trong lưu thông. Đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, góp phần cải thiện kinh tế vĩ

ng

mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Chức năng ngân hàng thương mại (Theo Giáo trình tài chính - tiền tệ,

ườ


NXB Thống kê của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, năm 2009)
 Chức năng trung gian tài chính: Đây là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho

Tr

việc thực hiện các chức năng khác. Chức năng này bao gồm:
- Trung gian tín dụng: NHTM là cầu nối giữa người dư thừa vốn với người cần

vốn thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
- Trung gian thanh toán: NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hay nhập vào
tài khoản tiền gửi tiền thu bán hàng và các khoản thu theo lệnh của khách hàng. Đây là

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

5


Khóa luận tốt nghiệp
chức năng góp phần phát triển kinh tế, tăng nguồn vốn cho vay lẫn lợi nhuận cho NH
 Chức năng tạo tiền: Hệ thống NHTM làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Cơ sở để thực hiên chức
năng này là có sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán.

sản phẩm và các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.

tế
H


1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

uế

 Chức năng sản xuất: Bao gồm việc huy động và sử dụng nguồn lực để tạo ra

 Hoạt động huy động vốn: Đây là hoạt động cơ bản của NHTM. Nó quyết định
quy mô cũng như hiệu quả của các hoạt động khác của NHTM. Với nhiều hình thức

h

khác nhau để huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế như: nhận tiền gửi của các

in

cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành trái phiếu, kì phiếu và phát hành các chứng từ tiền

cK

hay vay vốn của NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.

 Hoạt động cho vay: Là hoạt động kinh doanh chủ yếu và mang lại thu nhập phần
lớn cho các NHTM thông qua các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ

họ

có giá, cho thuê tài chính, bão lãnh và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
 Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM

Đ

ại

còn thực hiện một số hoạt động dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nhằm
thu hút khách hàng và để có thêm khoản thu khác ngoài thu từ lãi cho vay như: Dịch
vụ thanh toán hộ, mua bán, môi giới chứng khoán…

ng

 Các hoạt động khác: Góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh ngoại hối và vàng,
nghiệp vụ ủy thác, đại lý và các hình thức kinh doanh khác…

ườ

1.1.5. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro

Tr

tác động trực tiếp tới KQKD, nguy cơ phá sản của các ngân hàng mà các nhà quản lý
ngân hàng chỉ có thể hạn chế rủi ro chứ không thể loại bỏ chúng. Có các loại rủi ro:
 Rủi ro tín dụng: Là khả năng xảy ra tổn thất mà NH phải chịu do khách hàng

vay không trả được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc
và lãi không đúng kỳ hạn. Đây là rủi ro của các sản phẩm dịch vụ quan trọng nhất
trong ngân hàng, nó tồn tại trong toàn bộ phần tài sản chứ không chỉ vốn vay.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

6



Khóa luận tốt nghiệp
 Rủi ro lãi suất: Là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu khi
lãi suất thị trường có sự thay đổi ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Tức là bị lỗ do tăng chi phí.
 Rủi ro ngoại hối: Là loại rủi ro phát sinh khi có biến động tỷ giá hối đoái gây

uế

tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

 Rủi ro thanh khoản: Phát sinh khi khách hàng gửi tiền đồng thời có nhu cầu

tế
H

rút tiền gửi ở ngân hàng trong khi ngân hàng không có khả năng đáp ứng hết do thiếu

tiền mặt dự trữ và chuyển đổi các tài sản Có khác sang tiền mặt gặp khó khăn, hoặc
chịu ảnh hưởng của các hợp đồng cho vay.

h

 Rủi ro hoạt động ngoại bảng: Mặc dù hoạt động ngoại bảng không được

in

phản ánh vào bảng cân đối kế toán nội bảng nhưng các hoạt động này tiềm ẩn nhiều
rủi ro.


cK

 Rủi ro khác: Là các rủi ro do công nghệ, rủi ro quốc gia gắn liền với hoạt
động đầu tư, cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn…

họ

1.2. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ

Đ
ại

Trên thế giới, có rất nhiều quan điểm, đinh nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ:
Theo định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring Organizations of
Treadway Commission): Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng

ng

quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự
bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu: Báo cáo tài chính đáng tin cậy; Các luật

ườ

lệ và quy định được tuân thủ; Hoạt động hữu hiện và hiệu quả.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400: Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy

Tr

định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm

bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm
bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ
bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Khoản 1, điều 40, chương 1, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

7


Khóa luận tốt nghiệp
hội: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội
bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng
phù hợp với hướng dẫn của ngân hàng nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo
đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.

uế

Như vậy, KSNB được quan niệm, định nghĩa bằng nhiều cách khác nhau nhưng
vẫn đảm bảo những nội dung:

tế
H

- Hệ thống các cơ chế, quy định, chính sách mang tính pháp lý rõ ràng, hiệu lực,
phù hợp với doanh nghiệp.

- Các phương pháp, quy trình kiểm tra, phát hiện và xử lý phòng ngừa rủi ro


in

1.2.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ

h

nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.

 Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động

cK

 Kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa, phát hiện các gian lận và sai sót để
giảm thiểu rủi ro, hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

họ

 Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, nâng cao
hiệu quả, an toàn cho hệ thống.

Đ
ại

 Mục tiêu thông tin:

Hệ thống thông tin tài chính và quản lý được bảo đảm trung thực, đầy đủ, hợp lý,
kịp thời để người quản lý đưa ra quyết định nội bộ trong doanh nghiệp.

ng


 Mục tiêu tuân thủ:

Đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tuân thủ các quy định của pháp

ườ

luật, ngân sách nhà nước, các yêu cầu về giám sát, các chính sách và quy trình nghiệp
vụ nội bộ do chính doanh nghiệp thiết lập.

Tr

1.2.3. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống KSNB có ý nghĩa quan trọng đối với hầu hết các đơn vị, nếu hệ thống

vững mạnh sẽ đem lại lợi ích cho ngân hàng:
 Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn như sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro
làm chậm kế hoạch, giảm chất lượng sản phẩm…
 Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

8


Khóa luận tốt nghiệp
 Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
 Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt của tổ
chức chức cũng như các quy định của luật pháp.
 Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt


uế

được mục tiêu đặt ra.
 Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.

tế
H

1.2.4. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ (theo COSO)
1.2.4.1. Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát làm nền tảng cho tất cả các hoạt động kiểm soát trong

h

một tổ chức tài chính và có ảnh hưởng rộng lớn tới mọi hoạt động của tổ chức đó. Nó

in

bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong và bên ngoài ngân hàng, tác động đến việc thiết

cK

kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ.
 Các yếu tố thuộc môi trường kiểm soát:

 Đặc thù phong cách điều hành của ban lãnh đạo:

họ


Ban lãnh đạo nắm quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động của đơn vị nên
quan điểm và đường lối chính trị ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của hệ thống

Đ
ại

KSNB. Nếu nhà lãnh đạo là những người táo bạo trong việc ra quyết định, muốn đạt
được một mức lợi nhuận cao thì có rủi ro kiểm soát lớn. Còn nếu nhà lãnh đạo là
những người quá rụt rè thì thường có những ảnh hưởng không tốt đến HĐKD.

ng

 Cơ cấu tổ chức và chính sách nhân sự:
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong ngân hàng sẽ góp phần tạo ra môi

ườ

trường kiểm soát tốt. Đảm bảo một hệ thống hoạt động xuyên suốt từ trên xuống dưới
trong việc ban hành các quyết định, thực hiện các quyết định đó cũng như kiểm tra,

Tr

giám sát việc thực hiện các quyết định đó.
Chính sách nhân sự là các chính sách và thủ tục về việc tuyển dụng, huấn luyện,

đánh giá, bồi dưỡng, sa thải, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật cán bộ của nhà quản lý.
Chính sách này ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát. Ngân
hàng có được một đội ngũ cán bộ, nhân viên năng lực cao, phẩm chất tốt thì quá trình
kiểm soát sẽ thuận lợi. Ngược lại, nếu lực lượng này còn yếu thì cho dù ngân hàng có


SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

9


Khóa luận tốt nghiệp
thiết kế và duy trì hệ thống KSNB chặt chẽ cũng sẽ không hoạt động hiệu quả.
 Kế hoạch và chiến lược
Một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là có hiệu quả khi ngân hàng xây
dựng một kế hoạch và chiến lược trước mắt và lâu dài phù hợp với tình hình hoạt động

uế

kinh doanh. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch tiến hành khoa học và nghiêm túc thì

tế
H

hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu.

Vì vậy trong thực tế, ban lãnh đạo ngân hàng thường quan tâm xem xét tiến độ
thực hiện kế hoạch, theo dõi nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện
những vấn đề bất thường và xử lý điều chỉnh.

h

 Vị trí của bộ phận kiểm toán nội bộ

in


Là một bộ phận chức năng trong ngân hàng, thực hiện giám sát và đánh giá tính

cK

hiệu lực và hiệu năng của hệ thống KSNB qua đó phát hiện các vi phạm làm thất thoát tài
sản và đề xuất những giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB. Bộ
phận kiểm toán nội bộ có đủ năng lực, khả năng thực hiện công việc và phải trực thuộc

họ

các nhà quản lý cấp cao để không bị giới hạn phạm vi hoạt động.
 Các nhân tố bên ngoài:

Đ
ại

Hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài như luật
pháp, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, sự kiểm tra, thanh tra của NHNN, Ban thanh tra,
kiểm toán nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, con nợ, đặc biệt là đường lối phát

ng

triển của đất nước và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô.
Các nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của nhà quản lý nhưng có ảnh

ườ

hưởng rất lớn đến thái độ phong cách điều hành của nhà quản lý cũng như sự thiết kế

Tr


và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ.
1.2.4.2. Đánh giá rủi ro
Rủi ro là khả năng ngân hàng không đạt được mục tiêu đề ra do các yếu tố cản

trở quá trình thực hiện mục tiêu và có thể phát sinh ở mọi hoạt động trong ngân hàng
mà khó có thể kiểm soát được. Vì vậy, đánh giá rủi ro là quy trình xác định và phân
tích những nhân tố tạo nên rủi ro ảnh hưởng việc hoàn thành các mục tiêu và cố gắng
kiểm soát để tối thiểu hóa những tổn thất do các rủi ro này gây ra. Nó bao gồm:

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

10


Khóa luận tốt nghiệp
- Ngân hàng đề ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết của từng hoạt động để mọi
nhân viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc.
- Nhận diện và phân loại rủi ro: Rủi ro ở đây được xác định là rủi ro tác động
khiến cho mục tiêu đó có khả năng không thực hiện được.

uế

- Tính toán, cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro
xảy ra.

tế
H

- Ngân hàng áp dụng các chính sách, quy định do NHNN ban hành nhằm phòng

ngừa đối với từng loại rủi ro. Và tiến hành theo dõi, đánh giá, điều chỉnh phương pháp
phòng chống nếu cần thiết nhằm giảm thiểu tác hại rủi ro

h

1.2.4.3. Hoạt động kiểm soát

in

Hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập
và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm thực thi những hoạt động để đạt được mục tiêu

cK

quản lý cụ thể. Các hoạt động kiểm soát được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
 Phân công, phân nhiệm rõ ràng.

họ

Là phân định rõ ràng phần thực hiện công việc với phần giám sát, nhằm để các
nhân viên kiểm soát lẫn nhau, ngăn ngừa các sai sót có thể xảy ra và nếu xảy ra thì

Đ
ại

cũng dễ phát hiện. Đồng thời, các thành viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ít có
cơ hội gian lận và che giấu sai phạm của mình. Mặt khác, việc phân công, phân nhiệm
rõ ràng sẽ tạo điều kiện cho việc chuyên môn hóa trong hoạt động và nâng cao hiệu
quả công việc.


ng

 Bất kiêm nhiệm.

ườ

Mục đích của nguyên tắc này là nhằm tách biệt trách nhiệm đối với một số hành

vi khác nhau trong quá trình quản lý tài sản đồng thời ngăn ngừa các sai số chủ tâm

Tr

hoặc cố ý. Ví dụ như: Phân chia trách nhiệm trong việc xét duyệt và thực hiện; thực
hiện và kiểm soát; hoặc thu chi tiền và ghi sổ kế toán.
 Ủy quyền và phê chuẩn.
Các ngân hàng ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có quyền hoặc được
uỷ quyền phê duyệt hay giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá
trình ủy quyền được mở rộng từ cấp trên xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

11


Khóa luận tốt nghiệp
phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của NH.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải
được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiên qua hai loại: phê chuẩn chung

Ngoài ra, còn một số hoạt động kiểm soát còn bao gồm:

 Việc quy định chứng từ sổ sách phải đầy đủ.

uế

và phê chuẩn cụ thể.

hao hụt, hư hỏng hoặc bị sử dụng không đúng mục đích.

tế
H

 Giám sát, bảo vệ và bảo dưỡng tài sản, vật tư trang thiết bị khỏi bị mất mát,
 Kiểm tra độc lập việc thực hiện được tiến hành bởi cá nhân hoặc bộ phận khác

h

với cá nhân hoặc bộ phận đang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần kiểm tra độc lập xuất

cK

 Kiểm soát quá trình xử lý thông tin

in

phát từ hệ thống KSNB có khuynh hướng giảm tính hữu hiệu.

1.2.4.4. Thông tin và truyền thông

Thông tin và truyền thông là điều kiện để thiết lập, duy trì và nâng cao năng lực


họ

kiểm soát trong đơn vị thông qua việc hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin về
hoạt động tài chính và sự tuân thủ. Nó hỗ trợ xác định, nắm bắt và trao đổi các thông

Đ
ại

tin theo một hình thức khuôn khổ thời gian tạo điều kiện cho các thành viên thực hiện
nhiệm cụ của mình.

 Thông tin: cần thiết cho các cấp trong ngân hàng để đạt được mục tiêu hoạt

ng

động kinh doanh, BCTC và tính tuân thủ. Các thông tin được thu thập bên trong, bên
ngoài doanh nghiệp và được cập nhật kịp thời, chính xác, thích hợp cho ban lãnh đạo

ườ

và những người có thẩm quyền.
 Truyền thông: là việc cung cấp thông tin từ bên trong đơn vị và bên ngoài

Tr

đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn
mực của tổ chức. Các phương tiện dùng trong truyền thông rất đa dạng như: thông
báo, văn bản quy định, bản chỉ dẫn thực hiện…
1.2.4.5. Giám sát
Đây là quá trình nhà quản lý theo dõi và đánh giá chất lượng kiếm soát nội bộ

trong suốt thời kỳ hoạt động để đảm bảo việc này được triển khai như thiết kế, điều

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

12


Khóa luận tốt nghiệp
chỉnh và cải thiện liên tục khi có khuyết điểm. Hoạt động này phải độc lập và được
báo cáo trực tiếp, kịp thời với nhà quản lý để điều chỉnh đúng lúc.
 Giám sát thường xuyên: diễn ra ngay trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp do các nhà quản lý và nhân viên thực hiện trách nhiệm của mình. Giám sát

uế

thường xuyên được áp dụng cho những yếu tố quan trọng trong KSNB.
 Giám sát định kỳ: được thực hiện thông qua chức năng KSNB và kiểm toán

tế
H

độc lập. Qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống và đưa ra biện pháp
hoàn thiện. Phạm vi và tần suất giám sát định kỳ phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
1.2.5. Những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ

h

Một hệ thống kiểm soát nội bộ dù có được thiết kế hoàn hảo đến đâu thì cũng

in


không thể nào ngăn ngừa phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu
của hệ thống kiểm soát nội bộ:

cK

- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ
ra với lợi ích đem lại.

họ

- Các thủ tục kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp vụ xảy ra thường
xuyên mà ít có tác động với những nghiệp vụ bất thường.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ thường chỉ đặt ra các thủ tục kiểm soát bên trong

Đ
ại

đơn vị mà ít có tác động đối với các nghiệp vụ bên ngoài đơn vị.
- Các thủ tục kiểm soát thường không còn phù hợp theo thời gian vì có sự đối
phó của người bị kiểm soát, những thay đổi của tổ chức, quan điểm quản lý và điều

ng

kiện hoạt động.

- Hệ thống KSNB thường dễ bị vô hiệu hóa bởi các nhà quản lý. Các thủ tục

ườ


kiểm soát là do nhà quản lý đặt ra, nó kiểm tra việc gian lận và sai sót của nhân viên

Tr

nên khi người quản lý cố tình sai phạm thì các thủ tục kiểm soát không còn hiệu quả.
- Các hoat động kiểm soát phụ thuộc vào yếu tố con người. Con người là nhân tố

gây ra sai sót xuất phát từ bản thân như: vô ý, bất cẩn, sao lãng, hiểu sai chỉ dẫn của
nhà quản lý, cố tình gian lận…
1.3. Hệ thống kiểm soát nộ bộ quy trình cho vay
1.3.1. Khái quát về cho vay

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

13


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm và phân loại cho vay
 Khái niệm cho vay:
Theo điều 4, số 47/2010/QH12 của Luật các tổ chức tín dụng: “Cho vay là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một

uế

khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”.

tế
H


 Phân loại cho vay:

(Dựa theo sách Tín dụng ngân hàng, NXB, GTVT của PGS.TS Lê Văn Tề, 2010)
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: cho vay bất động sản, cho vay thương mại

h

dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.

in

- Căn cứ vào đối tượng đầu tư: cho vay vốn lưu động, cho vay vốn cố định.

cK

- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng: cho vay bằng tiền và cho vay bằng tài sản.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp, cho

họ

vay hoàn trả theo yêu cầu.

- Căn cứ vào tính chất bảo đảm của tín dụng: cho vay có bảo đảm và cho vay

Đ
ại

không có bảo đảm.


- Căn cứ vào mức lãi suất: cho vay thương mại và cho vay ưu đãi.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng: cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.

ng

1.3.1.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay
 Nguyên tắc cho vay (Theo điều 6 Quyết định số 1627/2001/QĐ V/v ban hành

ườ

Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

Tr

- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
 Điều kiện cho vay (Theo điều 7 Quyết định số 1627/2001/QĐ V/v ban hành

Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng).
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

14


Khóa luận tốt nghiệp

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.

uế

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

tế
H

1.3.1.3. Các phương thức cho vay

Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của từng khoản vay của khách hàng và khả
năng kiểm tra, giám sát của ngân hàng, NH nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng vay

h

về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau: (Điều 16, Số: 1627/2001/QĐ-NHNN,

in

V/v ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng)

cK

- Cho vay từng lần: Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng nơi cho vay từng lập thủ tục vay vốn theo

quy định và ký hợp đồng tín dụng.

họ

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này áp dụng cho khách hàng vay
ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.

Đ
ại

- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
- Cho vay đồng tài trợ: Thực hiện theo quy định đồng tài trợ của tổ chức tín dụng

ng

do thống đốc NHNN Việt Nam và thỏa thuận giữa các tổ chức tín dụng.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận và xác định

ườ

số lãi tiền vay phải trả trong suốt thời hạn cho vay cộng với số nợ gốc được chia ra để

Tr

trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Dựa vào nhu cầu vay của khách

hàng mà ngân hàng nơi cho vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với khách hàng:
hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực, NH nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn

vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của
hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức tín dụng
dự phòng, khách hàng vẫn trả phí cam kết tính cho hạn mức đó.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

15


Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng nơi
cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt là đại lý của ngân hàng.

uế

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng được chi vượt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của khách hàng

tế
H

phù hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Viêt Nam về hoat động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Cho vay khác như cho vay lưu vụ…

h

1.3.1.4. Quy trình cho vay căn bản


in

(Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, thành phố Hồ
Chí Minh, năm 2007 của tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều).

cK

a. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Lập hồ sơ tín dụng là bước căn bẳn đầu tiên và bước quan trọng của quy trình tín

họ

dụng. Vì bước này được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách
hàng có nhu cầu vay vốn và tiến hành thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các

Đ
ại

bước sau.

Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, Cán bộ tín dụng hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau tùy vào quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng. Một bộ hồ sơ đề

ng

nghị cấp tín dụng gồm những thông tin cơ bản sau:


ườ

- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn vốn của khách hàng.

Tr

- Thông tin về bảo đảm tín dụng
 Mục tiêu của lập hồ sơ đề nghị tín dụng:
- Đảm bảo khách hàng thuộc diện được vay vốn của ngân hàng và không có sự

móc nối giữa khách hàng và ngân hàng, cho vay gian lận.
- Thu thập thông tin đầy đủ và chính xác về khách hàng.
- Hoàn thiện bộ hồ sơ theo đúng quy định, hướng dẫn.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

16


Khóa luận tốt nghiệp
b. Phân tích tín dụng
Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định khả năng tín dụng hiện tại, kiểm tra tính chân
thật của hồ sơ vay vốn, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi…
 Mục tiêu của phân tích tín dụng:

uế

- Đưa ra các trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cho NH, khả năng kiểm soát những
rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.


tế
H

- Đảm bảo tính chân thật của hồ sơ vay vốn, thông tin khách hàng đúng sự thật.
- Nhận định thái độ trả nợ của khách hàng.

- Đảm bảo hồ sơ được xem xét trong thời gian cho phép, việc thực hiện đúng quy trình.

in

c. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

h

- Cấp tín dụng trong hạn mức cho phép.

cK

Quyết định tín dụng là bước rất quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Do đó bước này gặp
nhiều khó khăn và thường dễ mắc sai lầm.

họ

 Cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng:

- Dựa vào thông tin thu thập và xử lý hồ sơ tín dụng ở các bước trước.

Đ

ại

- Dựa vào các thông tin cập nhật khác từ nhiều nguồn khác nhau có độ tin cậy
cao như tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, kết quả thẩm định các
hình thức bảo đảm nợ vay, các quy định về hoạt động tín dụng của NHNN…
 Quyền phán quyết tín dụng: đối với khách hàng cá nhận và hộ gia đình do cán

ng

bộ tín dụng có thẩm quyền quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay dựa vào kết quả

ườ

phân tích.

Tr

- Nếu cho vay, CBTD hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng, hợp
đồng công chứng, các hợp đồng khác và làm tiếp các bước sau.
- Nếu từ chối cho vay, ngân hàng đưa ra văn bản trả lời và giải thích rõ lý do từ

chối cho khách hàng.
 Mục tiêu của quyết định cho vay là:

- Đảm bảo người ra quyết định cho vay có đủ năng lực, quyền hạn, trách nhiệm
tương ứng với số tiền, tầm quan trọng của khoản vay.
- Quyết định cho vay là đúng đắn, không cho vay khách hàng không đủ tiêu

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán


17


Khóa luận tốt nghiệp
chuẩn và tránh từ chối khách hàng tiềm năng.
d. Giải ngân
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết thì ngân hàng tiến hành phát tiền vay cho
khách hàng dựa vào mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo

phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các bước.

tế
H

 Mục tiêu của giải ngân:

uế

của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là bước quan trọng vì nó có thể góp

- Đảm bảo chỉ phát tiền vay sau khi đã kiểm tra đầy đủ chứng từ có liên quan, có
đủ chữ ký phê duyệt của người có thẩm quyền.

- Và giải ngân đúng số tiền, thời gian, đối tượng khách hàng, đúng hạn mức, cách

in

e. Giám sát tín dụng

h


thức đã cam kết trong hợp đồng tín dụng

cK

 Mục tiêu của kiểm tra giám sát tín dụng:

- Cán bộ tín dụng phải giám sát cho vay để đảm bảo tiền cho vay được sử dụng
đúng mục đích đã cam kết.

họ

- Kiểm soát rủi ro tín dụng.

- Phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả
năng thu nợ sau này.

Đ
ại

 Cán bộ tín dụng có thể áp dụng các phương pháp giám sát sau:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
- Phân tích tình hình hoạt động của khách hàng định kỳ.

ng

- Giám sát khách hàng thông qua trả lãi định kỳ.
- Viếng thăm khách hàng để kiểm tra xem khách có sử dụng vốn vay đúng mục

ườ


đích và kiểm tra tài sản bảo đảm của khách hàng.
- Giám sát khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác hoặc các

Tr

thông tin thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác.
f. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do
khoản vay đã đến hạn. Đây là bước kết thúc của quy trình cho vay, gồm các công việc:
- Thu nợ cả gốc và lãi: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Các hình thức thu nợ sau:

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

18


Khóa luận tốt nghiệp
+ Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn
+ Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn vầ thu lãi theo định kỳ
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có

uế

thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử
lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

tế

H

- Tái xét hợp đồng tín dụng: Tiến hành thẩm định tín dụng trong điều kiện khoản

tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để
có hướng xử lý kịp thời.

h

- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Hết thời hạn hợp đồng tín dụng, khách hàng đã

in

hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý
hợp đồng tín dụng mặc nhiên, giải chấp tài sản (nếu có), lưu hồ sơ vay vốn của khách

cK

hàng vào kho lưu trữ. Trong quá trình giám sát, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng vi
phạm những cam kết trong HĐTD nghiệm trọng ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ

họ

sau này thì ngân hàng có thể đề nghị và tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc.
 Mục tiêu của thanh lý hợp đồng cho vay:
- Đảm bảo thu tiền vay cả gốc và lãi đầy đủ, đúng thời gian trong hợp đồng.

Đ
ại


- Các bên bảo lãnh thanh toán cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.

- Thu hồi tài sản đảm bảo nếu cần.

ng

1.3.2. Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay trong ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay của NHTM

ườ

a. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
- Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp

Tr

thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.
- Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ,

chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng có chất lượng cao.
- Rủi ro trong tín dụng được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản
và có dự phòng rủi ro hợp lý.
- Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được bảo đảm an toàn.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

19



Khóa luận tốt nghiệp
b. Nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
Với các mục tiêu như trên, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay có các nhiệm vụ:
- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
- Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh.

uế

- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.
1.3.2.2. Rủi ro tín dụng

tế
H

Theo điều 2, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc ngân hàng nhà nước V/v “Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”:

h

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong

in

hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện được hoặc không có
khản năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.

cK


Rủi ro tín dụng là một tất yếu của các ngân hàng, không thể loại bỏ hoàn toàn.
Các ngân hàng buộc phải chấp nhận sự tồn tại của nó và tìm ra giải pháp nhằm hạn chế

họ

tới mức có thể chấp nhận được.

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng:
 Nhân tố thuộc về ngân hàng:

Đ
ại

- Các cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào các tài liệu do khách hàng cung cấp để
phân tích trong công tác thẩm định sẽ đưa ra cái nhìn lệch lạc thiếu chuẩn xác.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp làm giảm hiệu quả hoạt

ng

động, tạo ra nhiều rủi ro. Ví dụ như, ngân hàng thường có xu hướng ưu tiên các hồ sơ
vay vốn có tài sản thế chấp vì rất khó khăn trong việc đánh giá tình hình tài chính của

ườ

khách hàng. Như thế, có thể bỏ qua những khách hàng tốt, tiềm năng và việc xử lý, thu

Tr

hồi nợ cũng gặp khó khăn.
- Trình độ và năng lực của các cán bộ tín dụng đôi khi còn khá hạn chế, thiếu


kinh nghiệm không nhân diện được đầy đủ và tiên liệu những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy
ra dẫn đến đánh giá sai khả năng và tính chân thực của hồ sơ khách hàng.
- Ngoài ra còn có nhiều cán bộ tín dụng vì những lợi ích vật chất sẵn sàng tiếp
tay cho các khách hàng làm giả hồ sơ giấy tờ để xin vay vốn. Chính điều này đã dẫn
đến những rủi ro rất lớn ngay từ khâu giải ngân. Hơn nữa các khách hàng này phần

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

20


Khóa luận tốt nghiệp
nhiều có tình hình tài chính không minh bạch, không đáp ứng được những điều kiện
giải ngân từ phía ngân hàng đề ra.
- Cán bộ tín dụng không kiểm tra thực tế, kiểm tra qua loa, dẫn đến không đánh
giá đúng thực tế, kết quả thẩm định không chính xác.

uế

- Giải ngân khi người phê duyệt chưa ký, giải ngân không đúng, đủ số tiền, thời
gian, đối tượng khách hàng, cách thức và hạn mức đã cam kết trong hợp đồng tín

tế
H

dụng, chậm trễ gây khó khăn cho khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng.

- CBTD không giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng sau khi giải
ngân có thể xảy ra việc sử dụng vốn vay của khách hàng không đúng như cam kết


h

trong hợp đồng tín dụng gây tổn thất vốn, mất khả năng chi trả.

in

- Giá trị tài sản thế chấp có thể bị xuống cấp, hư hỏng không còn giá trị như ban

cK

đầu thẩm định.

- Các ngân hàng không thực hiện nghiêm túc nguyên tắc quản lý kinh tế tài
chính, quy chế cầm cố, bảo lãnh thế chấp, thể lệ tín dụng… của nhà nước.

họ

 Nhân tố thuộc về khách hàng:

- Khách hàng kinh doanh thua lỗ, không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán

Đ
ại

không đủ số tiền cho ngân hàng.

- Do khách hàng không tuân thủ các quy định, cung cấp thông tin không đúng sự
thật về tình hình kinh doanh, mục đích sử dụng vốn, tài sản bảo đảm… nhằm chiếm


ng

dụng vốn của ngân hàng. Ví dụ như khách hàng cố ý cung cấp các thông tin về nguồn
trả nợ sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai về năng lực tài chính

ườ

1.3.2.3. Một số hoạt động kiểm soát cho vay khách hàng hộ gia đình và cá nhân

Tr

a. Phê duyệt
CBTD sau khi lập hồ sơ cho vay chuyển cho cán bộ có thẩm quyền có liên

quan kiểm soát nội dung của hồ sơ này. Nếu đảm bảo, hồ sơ cho vay được cán bộ có
thẩm quyền thông qua thì chuyển đến người được ủy quyền ký duyệt để kiểm soát lại
lần nữa và quyết định có phê chuẩn cho vay hay không nhằm đảm bảo sự thận trọng,
giảm rủi ro các nghiệp vụ không được phép vẫn được thực hiện.
- Được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quy trình cho vay và đối tượng được

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

21


Khóa luận tốt nghiệp
quyền phê duyệt phải giữ một vị trí tương xứng với bản chất và ý nghĩa của nghiệp vụ đó.
- Phê duyệt chung như phê duyệt về lãi suất cho vay trong ngày, gia hạn nợ…
- Phê duyệt cụ thể liên quan đến cá nhân xét duyệt từng nghiệp vụ cụ thể. Từ khi
nhận giấy đề nghị vay vốn của KH cần có sự xét duyệt của lãnh đạo phòng tín dụng về


uế

việc chấp nhận hồ sơ đề nghị, tiếp theo là sự phê duyệt ở giai đoạn thẩm định xong,
lập báo cáo thẩm định lần lượt là lãnh đạo phòng tín dụng và GĐ (PGĐ) về việc đồng

tế
H

ý chấp nhận báo cáo cho đến khi giải ngân cũng cần có chữ ký của GĐ (PGĐ) để có
thể tiến hành cho KH rút vốn.
a. Đối chiếu

- Đối chiếu mục đích vay vốn, nhu cầu vay của KH với các chứng từ KH cung cấp.

in

h

- Đối chiếu nhu cầu vay với hạn mức tín dụng của KH.

- Đối chiếu thông tin trên hồ sơ giấy với các thông tin trên hệ thống.

cK

- Đối chiếu sự khớp đúng thông tin giữa các bộ hồ sơ cho vay.
- Đối chiếu TSBĐ khách hàng khai nhận với thực trạng của tài sản thực tế.
- ….

họ


b. Hệ thống chứng từ

Chứng từ là bằng chứng chứng minh nghiệp vụ đã phát sinh và quá trình luân

Đ
ại

chuyển qua các cá nhân, bộ phận và đã được thông qua. Chứng từ bảo đảm những
nguyên tắc sau:

- Chứng từ thiết kế rõ ràng, dể hiểu, đầy đủ các tiêu chí cần thiết.

ng

- Được lập ngay sau khi nghiệp vụ phát sinh, được đánh số thứ tự, liên tục.
- Nội dung ghi chép lên chứng từ ngắn gọn, dễ hiểu nhưng đầy đủ thông tin.

ườ

- Có chữ ký của tất cả những người liên quan trực tiếp đến nghiệp vụ phát sinh.
- Số liên của chứng từ để cho những người liên quan giữ nhằm có cơ sở đối

Tr

chiếu, đảm bảo tính thận trọng.
- Đóng dấu lên chứng từ và đóng dấu giáp lai cho những tờ rời.
c. Bảo vệ tài sản
- Có tài sản thế chấp đối với những khoản vay lớn, có rủi ro lớn nhằm bảo bảo
khả năng thu hồi nợ.

- Quy định về lập hồ sơ, lưu giữ đảm bảo tính pháp lý, quyền lợi cho ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

22


Khóa luận tốt nghiệp
- Kiểm tra, đối chiếu trước khi giải ngân.
- Thực hiện giải ngân khi có sự phê duyệt.
- Tiến hành kiểm tra sử dụng vốn vay và tiến độ công việc của khách hàng,
TSBĐ (nếu có) sau khi cho vay. Xử lý những trường hợp vi phạm hợp đồng.

uế

d. Bất kiêm nhiệm

+ Phòng tín dụng - Phòng kế toán ngân quỹ
+ Phòng kiểm tra, kiểm soát nộ bộ- Phòng tín dụng
e. Kiểm tra, theo dõi

h

Hoạt động này được thực hiện trong suốt quá trình:

tế
H

- Tách biệt chức năng của các bộ phận như:


in

- Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra hồ sơ khách hàng, khả năng tài chính…
- Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, các

cK

điều kiện rút vốn của khách hàng, kiểm tra việc phát tiền vay.
- Kiểm soát sau khi cho vay: Tiến hành kiểm tra thực địa sử dụng vốn vay đúng

họ

mục đích và tiến độ công việc của khách hàng. Theo dõi tình hình trả nợ và sự hợp tác
của khách hàng đối với ngân hàng. Kiểm tra hiện trạng TSBĐ, tình hình biến động,
thay đổi về số lượng, giá trị...

Đ
ại

f. Kiểm soát quá trình xử lý thông tin
- Kiểm soát đối tượng sử dụng: các cá nhân bên ngoài không tiếp cận được với
hệ thống. Mỗi nhân viên trong ngân hàng được quyền tiếp xúc theo sự phân cấp quyền

ng

truy cập và có mật khẩu riêng.
- Kiểm soát dữ liệu: hệ thống hoạt động, cập nhật thông tin liên tục. Dữ liệu gốc

ườ


được lập bởi người quản trị hệ thống và giảm thời gian phát sinh nghiệp vụ và cập

Tr

nhật, ghi chép nghiệp vụ.
Những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng trong ngân hàng

thương mại được trình bày ở trên là nền tảng để luận văn đánh giá thực trạng kiểm soát
nội bộ hoạt động cho vay khách hàng hộ gia đình và cá nhân tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Quảng Bình thời gian qua; từ đó, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình ở các
chương tiếp theo.

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

23


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ
NGHIỆP VỤ CHO VAY KHÁCH HÀNG HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG BÌNH


2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh NHNO&PTNT tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Quá trình hình thành và lịch sử phát triển

NHNo&PTNT Quảng Bình là Chi nhánh thành viên thuộc NHNo&PTNT Việt

h

Nam, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

in

Tổ chức tiền thân của NHNo&PTNT Quảng Bình ngày nay là Ngân hàng Phát

cK

triển Nông nghiệp tỉnh Bình Trị Thiên, thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số
53/ HĐBT của Chủ tich Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Sau khi có
quyết định tách tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh ngày 01/07/1989, Ngân hàng Phát

họ

triển Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình được thành lập. Đến ngày 14/11/1990 có quyết
định số 400/ CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đổi

Đ
ại

tên thành Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ - NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Quảng

Bình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình.

ng

Từ khi được thành lập đến trước ngày 01/10/1998, NHNo&PTNT Quảng Bình

được tổ chức và hoạt động theo Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty

ườ

tài chính ngày 23/05/1990 và Điều lệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Thống đốc

Tr

Ngân hàng Nhà nước ban hành theo quyết định số 250/ QĐ ngày 11/11/1992.
Từ ngày 01/10/1998 đến nay, NHNo&PTNT Quảng Bình được tổ chức và hoạt

động theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá X tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 và Điều lệ tổ chức, hoạt
động do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn ngày 22/11/1997.
NHNo&PTNT Quảng Bình là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức
và hoạt động theo mô hình Chi nhánh thuộc Tổng công ty Nhà nước do Hội đồng quản

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

24


Khóa luận tốt nghiệp
trị lãnh đạo và Tổng giám đốc điều hành. Là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có

con dấu riêng và bảng cân đối tài khoản riêng; đại diện theo uỷ quyền của
NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự ràng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Việt Nam.

uế

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

tế
H

Giám đốc

Phó giám đốc
thường trực

Phòng
Dịch vụ
marketing

Phòng
Hành
chính

Phòng
Điện
toán

Phòng
Tổ chức

cán bộ

họ

Phòng
Kế toán
ngân
quỹ

cK

in

h

Phó giám đốc
tín dụng

Phòng
Kế
hoạch
kinh
doanh

Phòng
Kiểm
soát nội
bộ

Phòng

Tín
dụng

Đ
ại

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại hội sở của Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình

Ghi chú:

: Quan hệ trực tiếp

ng

: Quan hệ tác nghiệp

* Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Bình gồm:

ườ

- Ban giám đốc gồm: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc giúp việc
+ Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHN0&PTNT Việt Nam,

Tr

điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ hội sở trung tâm đến các
Chi nhánh trực thuộc. Trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng của ngân hàng.
+ Phó giám đốc tín dụng: Thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành về mặt kinh doanh,


chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật những công việc mình do giải quyết.
+ Phó giám đốc thường trực: Thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành các hoạt động
của các phòng chuyên đề, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật những công

SVTH: Nguyễn Hoài Nam – Lớp K43B Kế toán Kiểm toán

25


×