Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. 1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực kiểm toán đã và đang cho thấy tầm ảnh
hưởng ngày càng lớn của mình đối với nền kinh tế của một quốc gia. Điều này xuất
phát từ vai trò của nó là đảm bảo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả.
Hơn nữa, một số sự kiện phá sản gần đây của nhiều công ty lớn trên thế giới có liên
quan đến dịch vụ kiểm toán càng làm cho những đối tượng sử dụng BCTC như ngân
hàng, cổ đông, nhà đầu tư… quan tâm hơn nữa đến sự trung thực và hợp lý trên BCTC

tế
H
uế

của mỗi đơn vị. Trong đó, nợ phải trả nhà cung cấp là khoản mục chứa đựng rủi ro
tiềm tàng cao và phản ánh khả năng chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn lẫn
nhau giữa các doanh nghiệp. Đó là lý do tại sao công tác kiểm toán đối với khoản mục
nợ phải trả nhà cung cấp hay còn gọi là nợ phải trả người bán đóng vai trò rất quan

ại
họ
cK
in
h

trọng trong một cuộc kiểm toán.

Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC


Đà Nẵng, tôi đã được tiếp xúc với quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung
cấp nằm trong chu trình mua hàng-thanh toán vốn là chu trình mở đầu cho các chu
trình kế tiếp khác của doanh nghiệp. Nhằm hệ thống lại những gì đã thu nhận từ thực
tế cùng những nét tương đồng với lý thuyết đã được trang bị trên ghế nhà trường về

Đ

phần hành này, tôi lựa chọn đề tài cho khóa luận của mình như sau: “Hoàn thiện công
tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện”. Hơn nữa, thông qua
tìm hiểu thư viện luận văn của Trường đại học Kinh tế Huế, từ năm 2011 trở lại đây,
việc chưa có sinh viên nào thực hiện đề tài này cũng góp phần vào lý do để tôi lựa
chọn đề tài như đã nêu trên.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu đặt ra khi nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng công tác kiểm toán nợ
phải trả nhà cung cấp do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Đà Nẵng thực
hiện như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

- Nắm được cơ sở lý luận của một quy trình kiểm toán BCTC nói chung hay
quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp nói riêng từ khi bắt đầu cho
đến khi hoàn tất công việc kiểm toán.

- Tìm hiểu và phân tích được thực trạng thực hiện công tác kiểm toán khoản
mục nợ phải trả nhà cung cấp tại công ty cổ phần XYZ do Công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC thực hiện.
- Hoàn thiện kĩ năng phân tích, tổng hợp thông tin, chọn lọc thông tin để đưa ra
các đánh giá và góp ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán khoản mục nợ phải
trả nhà cung cấp.

tế
H
uế

- Vận dụng những kiến thức đã thu thập được về quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả nhà cung cấp để đưa ra những hướng nghiên cứu mới.

1.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả

ại
họ
cK
in
h

nhà cung cấp tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Đà Nẵng. Cụ thể hơn
là nghiên cứu qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết
thúc kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp mà Công ty TNHH Kiểm toán
và Kế toán AAC đã xây dựng cũng như thực hiện đối với khách hàng thực tế là
công ty cổ phần XYZ.


1.4 Phạm vi nghiên cứu

Đ

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả nhà cung cấp tại công ty. Cụ thể:
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 22/12/2014 đến ngày 18/05/2015
- Địa điểm: Khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC tại Đà
Nẵng là Công ty cổ phần XYZ
- Số liệu đề tài thu thập được từ các giấy làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của
công ty AAC và báo cáo kiểm toán của công ty từ các năm 2014-2015.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán nợ
phải trả người bán mà không tiến hành nghiên cứu quy trình kiểm toán của tòan bộ các

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

phần hành khác trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
tại Đà Nẵng thực hiện.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
những kiến thức nền tảng cũng như mở rộng nhằm soi sáng cho đề tài thông qua tìm
hiểu và nghiên cứu: các văn bản pháp luật, Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán

Việt Nam; Chương trình kiểm toán mẫu của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) và tham khảo các khóa luận, chuyên đề hay bài viết có liên quan.

tế
H
uế

- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu bao gồm:
+ Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể
nắm bắt được từng bước thực hiện của quy trình.

+ Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong

ại
họ
cK
in
h

quy trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện.

+ Trực tiếp tham gia vào một số công đoạn của quy trình kiểm toán với vai trò
Trợ lý Kiểm toán viên.

+ Sao chép tài liệu, số liệu được đơn vị kiểm toán cung cấp.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Tổng hợp, chọn lọc số liệu phù hợp với
mục đích nghiên cứu; tính toán số học, so sánh và phân tích số liệu để từ đó có thể rút

Đ


ra các nhận xét từ các số liệu thu thập được.

1.6 Kết cấu đề tài

Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC gồm ba phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề
Trong phần này nêu lên tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối
tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Trong phần này các nội dung được nghiên cứu bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong
kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
tại khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Đà Nẵng thực hiện.
Chương 3: Một số ý kiến đánh giá và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC Đà Nẵng thực hiện.

Đ


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1 Cơ sở lý luận về khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
1.1.1 Khái niệm và phân loại
a. Khái niệm

Nợ phải trả nhà cung cấp là một bộ phận quan trọng thuộc nguồn vốn của doanh


tế
H
uế

nghiệp, dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh
nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế
đã ký kết và người nhận thầu xây lắp chính, phụ.

Nợ phải trả nhà cung cấp là khoản nợ phát sinh thường xuyên trong hoạt động

ại
họ
cK
in
h

kinh doanh của doanh nghiệp và có mối liên hệ rất mật thiết với nghiệp vụ mua hàng.
Đây là một khoản mục quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán. Bên cạnh
các khoản nợ tiền mua hàng thì có những trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền
hàng cho nhà cung cấp.
b. Phân loại

Trong công tác hạch toán kế toán, để kiểm tra quản lý thì khoản mục nợ phải trả

Đ

nhà cung cấp được phân loại dựa trên tiêu chí thời hạn thanh toán gồm hai loại sau:
+ Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong khoảng
thời gian từ 1 năm trở xuống hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị.

+ Nợ dài hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả sau một khoảng thời gian
từ một năm trở lên kể từ ngày lập bảng cân đối kế toán hoặc qua nhiều kỳ kinh doanh
của đơn vị.
Ngoài ra, một tiêu chí khác để phân loại khoản phải trả là dựa trên mối quan hệ
giữa đơn vị và nhà cung cấp bao gồm: khoản phải trả nhà cung cấp bên ngoài và
khoản phải trả nhà cung cấp nội bộ.
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

1.1.2 Đánh giá ảnh hưởng của khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Những sai lệch về các khoản nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến:
a. Tình hình tài chính

Sau đây là những tỷ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán và tình
hình tài chính, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến khoản mục
nợ phải trả:
- Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán:
+ Tỷ suất thanh toán nhanh (=Tiền và các khoản tương đương tiền+các khoản

tế
H
uế

phải thu+các khoản đầu tư ngắn hạn/Nợ ngắn hạn): Tỷ số này nhỏ hơn 1 cho thấy

công ty sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét
cẩn thận.

+ Tỷ số thanh toán hiện hành(=Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn): Tỷ số này nhỏ

ại
họ
cK
in
h

hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không
trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải
là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được
hiệu quả.

- Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính:

+ Tỷ suất nợ (=Tổng số nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn): Tỷ suất nợ càng cao thì

Đ

khả năng tự chủ của doanh nghiệp càng thấp.

+ Tỷ suất tự tài trợ (=1- Tỷ suất nợ): Tỷ suất tự tài trợ càng cao (có nghĩa là tỷ
suất nợ càng thấp) thì khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
- Nhóm tỷ suất về hiệu quả hoạt động:
+ Vòng quay các khoản phải trả (Tổng tiền hàng mua chịu/ Bình quân khoản
phải trả): Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có

thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu chỉ
số này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh
toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn) thì sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.

tế
H
uế

Tóm lại, những sai lệch về nợ phải trả nói chung và nợ phải trả người bán nói riêng
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
b. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

ại

họ
cK
in
h

Khi có những sai lệch xáy ra đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp, thì hầu
hết các khoản mục khác như: hàng tồn kho, chi phí, … cũng có khả năng bị ảnh hưởng
do nguyên nhân là tác động của bút toán ghi sổ kép. Điều này sẽ kéo theo sự ảnh
hưởng đến tính đúng đắn của những chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước thuế…
1.1.3 Tài khoản, quy tắc và chu trình hạch toán tài khoản

Đ

a. Tài khoản hạch toán

Tài khoản 331: Nợ phải trả nhà cung cấp
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao;

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
Bên Có:

người nhận thầu xây lắp;

tế
H
uế

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và

- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.

ại
họ
cK
in
h

Số dư bên Có:


Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền
đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo
chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập BCĐKT, phải lấy số dư chi tiết của từng đối
tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

Đ

b. Quy tắc hạch toán

- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng
phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã
ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận
được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Kế toán không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá,
dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng).

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế
khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.

- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp
ngoài hóa đơn hàng hóa.
c. Chu trình hạch toán tài khoản
TK 111, 112

TK 331

đặt cọc tiền hàng
TK 131

Mua hàng hóa, vật tư chưa

tế
H
uế

Trả tiền mua hàng hoặc

TK 152,153, 156

thanh toán

TK 133

Thuế GTGT
nếu có

ại
họ

cK
in
h

Bù trừ giữa nợ phải thu

TK 211, 213

và nợ phải trả

TK 515

Mua TSCĐ

Chiết khấu thanh toán được
hưởng trừ vào nợ phải trả
TK 152, 156, 211

chưa

thanh toán

TK 142, 642, 627

Mua vật tư, hàng hóa, DV
dùng cho

Đ

Giảm giá hàng mua, CKTM

hàng mua trả lại

SXK

TK 133

Thuế GTGT
nếu có

TK 241

Phải trả cho người nhận
thầu XDCB, người sửa chữa
lớn TSCĐ

Sơ đồ 1.1: Chu trình hạch toán tài khoản nợ phải trả nhà cung cấp

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

1.1.4 Chứng từ và sổ sách liên quan đến khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
a. Chứng từ sử dụng

 Hợp đồng mua bán hoặc cung cấp dịch vụ giữa nhà cung cấp và doanh nghiệp

 Các hóa đơn mua hàng và hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mà
nhà cung cấp đã thực hiện với doanh nghiệp
 Sổ chi tiết theo dõi công nợ…
b. Hệ thống sổ sách

Tùy theo đặc thù ngành nghề kinh doanh và yêu cầu của nhà quản lý, mỗi doanh
sách về cơ bản sẽ bao gồm:

tế
H
uế

nghiệp sẽ thiết kế sao cho phù hợp với doanh nghiệp của mình.Tuy nhiên, hệ thống sổ
 Sổ cái TK 331: dùng để ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh với các
khoản phải trả trong năm tài chính hay niên độ kế toán.

 Sổ nhật ký mua hàng: theo dõi theo trình tự thời gian tất cả các nghiệp vụ mua

ại
họ
cK
in
h

hàng hóa, dịch vụ trong đó có chi tiết các hóa đơn, tên nhà cung cấp, ngày lập hóa đơn
và số tiền trên mỗi hóa đơn để theo dõi.

 Sổ chi tiết thanh toán với người bán: được mở chi tiết theo từng nhà cung cấp,
dùng để theo dõi các nghiệp vụ thanh toán với từng nhà cung cấp.
 Sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ: được sử dụng khi những nhà cung cấp có

dùng ngoại tệ trong việc thanh toán…

Đ

1.1.5 Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả nhà cung cấp
Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả nhà cung cấp cần được nghiên cứu trong
mối quan hệ với các thủ tục kiểm soát khác trong chu trình mua hàng-trả tiền. Đây là
chu trình thực hiện mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị và ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trên BCTC của đơn vị như: hàng
hóa, nguyên vật liệu, tiền mặt, tiền gửi…và trong đó có cả khoản mục nợ phải trả cung
cấp. Sau đây là những thủ tục kiểm soát nội bộ trong các bước của chu trình:
Yêu cầu mua hàng
Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho chuẩn bị và lập phiếu đề nghị
mua hàng để gửi về cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này được lưu để
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

theo dõi về tình hình thực hiện các yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành,
sau khi đã đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và được đính kèm theo các chứng từ
liên quan như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho…
Lập đơn đặt hàng
Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã được phê duyệt, bộ phận mua hàng sẽ
tiến hành lựa chọn nhà cung cấp thông qua đấu thầu hoặc có mối quan hệ kinh doanh
lâu dài với doanh nghiệp. Khi đã xác định được nhà cung cấp, bộ phận mua hàng sẽ

lập đơn đặt hàng, đánh số liên tục và lập thành nhiều liên. Ngoài gửi cho nhà cung cấp,

Nhận hàng hóa và lưu kho

tế
H
uế

các liên còn lại sẽ gửi cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả.

Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng, và cân
đo, đong đếm… Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập phiếu nhập kho (hoặc báo

ại
họ
cK
in
h

cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ kho… Phiếu
này phải được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng, được lập thành nhiều liên và
chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán nợ phải trả.
Tổ chức hệ thống chứng từ

Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu ngày xác
nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này phải

Đ

được kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi công đoạn

kiểm tra, người thực hiện phải ghi ngày và ký tên để xác nhận trách nhiệm của mình.
Thông thường có những cách kiểm tra, đối chiếu như sau:
 So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc báo cáo
nhận hàng) và đơn đặt hàng, mục đích là để không thanh toán vượt quá số lượng hàng
đặt mua và số lượng thực nhận.
 So sánh giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hóa đơn để đảm bảo
không thanh toán vượt quá số lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận.

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

 Xét duyệt thanh toán
Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực
hiện. Sự tách rời giữa hai chức năng là kiểm tra và chấp thuận thanh toán (do bộ phận
kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ đảm nhận) là
một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn chi, thông qua xem xét sự đầy đủ,
hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi mặt của nghiệp vụ.
Người ký duyệt chi quỹ phải đánh dấu các chứng từ để chúng không bị tái sử dụng.
Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay, chức năng tài vụ và kế toán được kết hợp
trong một phòng chức năng và không tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, điều này
 Đối chiếu sổ sách cuối kỳ

tế
H

uế

có thể dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán.

Cuối tháng, bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán
(hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này thực hiện

ại
họ
cK
in
h

trên bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này phải được lưu lại để chứng minh là đã đối chiếu,
cũng như để tạo thuận lợi khi hậu kiểm.

Gửi xác nhận công nợ cho khách hàng

Để tăng cường kiểm soát nội bộ đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp thực hiện thủ
tục: hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng kê các hóa đơn đã thực hiện trong tháng, các
khoản đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế, ở góc độ là người mua, ngay khi nhận được bảng

Đ

này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu mọi sai biệt (nếu có)
và sửa chữa sai sót trên sổ sách để thông báo cho người bán (nếu cần thiết).

1.2 Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà
cung cấp trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

a. Mục tiêu của kiểm toán BCTC

- Giúp cho KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và phản ánh
trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

- Giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
b. Mục tiêu kiểm toán cụ thể quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán

- Trước hết, mục tiêu cụ thể là mục tiêu kiểm toán riêng cho từng khoản mục
hoặc chu trình và được xác định dựa trên bốn cơ sở sau: mục tiêu kiểm toán chung,
đặc điểm của khoản mục hay chương trình, đặc điểm hệ thống kế toán và hệ thống
kiểm soát nội bộ liên quan đến khoản mục hay chu trình đó.
- Sau đây là mục tiêu kiểm toán cụ thể khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

tế
H
uế

tương ứng với từng cơ sở dẫn liệu liên quan:
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

Cơ sở dẫn liệu

Mục tiêu kiểm toán cụ thể

Hiện hữu và

Khoản phải trả người bán được ghi nhận trình bày là có thực tại
ngày lập BCĐKT.

ại
họ
cK
in
h

phát sinh

Tất cả các khoản phải trả người bán phải được ghi nhận đầy đủ tại

Đầy đủ

ngày lập BCĐKT. Đây là mục tiêu được chú trọng nhất khi kiểm
toán khoản mục này.

Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác và thống nhất với
sổ cái và sổ chi tiết vào ngày lập BCĐKT.

Đ

Chính xác

Quyền và

Các khoản phải trả người bán thật sự thuộc về nghĩa vụ thanh toán

nghĩa vụ

của doanh nghiệp vào ngày lập BCĐKT.

Đánh giá
Trình bày và
công bố

Khoản phải trả phải được đánh giá đúng giá trị phải trả vào ngày
lập BCĐKT.
Các khoản phải trả người bán phải được trình bày phân loại và
trình bày đúng đắn trên BCTC phù hợp các chuẩn mực kế toán.

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

1.2.2 Một số gian lận, sai sót thường gặp đối với nợ phải trả nhà cung cấp
Đối với khoản nợ phải trả người bán, những gian lận, sai sót xảy ra sẽ làm cho
BCTC không phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị trên thực tế.
Những gian lận, sai sót thường gặp đối với khoản mục này như sau:

 Việc đối chiếu công nợ thực hiện chưa đầy đủ
- Các khoản nợ phải trả chưa có đủ Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm cuối
năm theo quy định

chưa xác định được nguyên nhân

tế
H
uế

- Công nợ phải trả chênh lệch giữa sổ kế toán và biên bản đối chiếu công nợ,

* Riêng các doanh nghiệp xây dựng, đa số không đối chiếu nợ hoặc đối chiếu nợ
có chênh lệch và có nhiều khoản công nợ không có đối tượng rõ ràng
* Một số đơn vị có các khoản công nợ nội bộ không đối chiếu bằng văn bản. Khi

ại
họ
cK
in
h

phát hiện ra sai lệch lúc tổng hợp số liệu, kế toán đã điều chỉnh số liệu của đơn vị cấp
dưới, tuy nhiên các điều chỉnh này chưa được thống nhất và thông báo hết cho các đơn
vị cấp dưới. Cho nên, khi đi kiểm toán các đơn vị cấp dưới, số liệu trước kiểm toán có
thể khác với số liệu để tổng hợp toàn đơn vị.

 Công tác theo dõi chi tiết công nợ còn hạn chế
- Việc mở sổ kế toán chi tiết chưa đảm đảm bảo yêu cầu của chế độ kế toán.


Đ

+ Một số đối tượng công nợ được mở nhiều tài khoản chi tiết để theo dõi (kể cả
trường hợp cùng một loại giao dịch kinh tế), thể hiện trên nhiều tài khoản nên không
thể bù trừ được công nợ
+ Các khoản công nợ phải trả không được theo dõi theo từng nhà cung cấp mà
theo đối tượng là các bộ phận gây khó khăn cho công tác kiểm tra đối chiếu.
- Đơn vị không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả
có gốc ngoại tệ hay không đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả người bán có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
 Hạch toán chưa đúng quy định
- Việc bù trừ công nợ phải thu và phải trả không phải của cùng một đối tượng
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

- Đơn vị không thực hiện bù trừ công nợ của một khách hàng, cùng một nội dung
công việc
- Các khoản công nợ chưa được hạch toán kịp thời mặc dù đã có hóa đơn và
thanh lý trong năm tài chính đó; các khoản nợ phải trả liên quan tới việc mua sắm hàng
hoá, dịch vụ không được ghi sổ kế toán ngay khi phát sinh nghĩa vụ trả nợ mà chỉ được
ghi nhận khi thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Do vậy, chỉ tiêu phải trả người bán trên
BCTC trong năm thấp hơn thực tế.
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong năm đó nhưng chưa ước tính, mà chỉ
hạch toán khi có hóa đơn do bên bán phát hành trong năm tài chính tiếp theo


tế
H
uế

- Theo dõi một số khoản nợ phải thu, phải trả trong cùng một tài khoản chi tiết
công nợ làm cho số dư tài khoản phải trả khác và khoản phải trả người bán cùng bị
phản ánh thấp hơn thực tế do đã bị bù trừ.

- Các khoản công nợ phải trả giữa các đơn vị trực thuộc với nhau và một số

ại
họ
cK
in
h

khoản công nợ phải thu, phải trả khác giữa đơn vị trực thuộc với công ty không được
phản ánh trên các tài khoản theo dõi công nợ nội bộ mà đang phản ánh như quan hệ
giao dịch với các khách hàng, nhà cung cấp thông thường
- Đơn vị chưa hạch toán đúng chênh lệch tỷ giá trong kỳ và chưa đánh giá lại số
dư cuối năm.

 Xử lý các khoản nợ tồn đọng

- Công nợ phải trả tồn đọng lâu ngày chưa xử lý

Đ

- Một số khoản công nợ thực tế không phải trả nhưng chưa có biện pháp xử lý.


1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được tiến hành theo
quy trình gồm ba giai đoạn như sau: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và
kết thúc kiểm toán.
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai trò
quan trọng, chi phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. Để giúp
cho việc lập kế hoạch kiểm toán được hiệu quả, giám đốc kiểm toán và KTV cao cấp
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

thường lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán cụ thể, gồm năm bước
công việc chủ yếu như sau:
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Tìm hiểu về khách hàng
Nghiên cứu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

tế
H
uế

Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

ại
họ
cK
in
h

Quy trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận một
khách hàng. Trên cơ sở xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong
tương lai, công ty sẽ tiến hành cân nhắc các vấn đề sau để chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm:

a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán

Đ

Việc đánh giá này dựa vào khả năng có thể kiểm toán của khách hàng bao gồm:
- Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng: Những nghi ngại về
tính liêm chính của Ban quản trị thuộc bộ phận cấu thành then chốt của môi trường
kiểm soát ảnh hưởng rất lớn đến đánh giá của KTV về việc chấp nhận kiểm toán.
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm: CMKTVN yêu cầu KTV kế tục phải liên lạc với
KTV tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến việc KTV kế tục quyết định có chấp
nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Ngoài ra, KTV có thể xem xét hồ sơ kiểm toán
của KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho KTV kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.
+ Đối với khách hàng mới: Đầu tiên, KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của
khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình hình
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán


16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

tài chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên ngành
hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hay các doanh nghiệp có
mối quan hệ với khách hàng.
+ Đối với khách hàng cũ: Hàng năm, KTV cập nhật các thông tin khách hàng
và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ cho họ
hay không?
- Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Thực chất của việc
nhận diện các lý do kiểm toán của khách hàng là việc xác định người sử dụng BCTC
và mục đích sử dụng báo cáo của họ, thông qua phỏng vấn trực tiếp ban giám đốc
khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của cuộc kiểm toán trước đó hay tìm hiểu trong

tế
H
uế

quá trình kiểm toán. Khi đó, KTV sẽ ước lượng được quy mô phức tạp của công việc
kiểm toán cần thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn đội ngũ nhân viên
thích hợp.
b. Hợp đồng kiểm toán

ại
họ
cK

in
h

Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết
(công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của
khách hàng và công ty kiểm toán, bao gồm: xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán,
quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và
các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Như vậy, hợp đồng kiểm toán
phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công việc kiểm toán nhằm bảo vệ
quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán.

Đ

c. Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán

Việc lựa chọn đội ngũ KTV thường do ban giám đốc công ty kiểm toán trực tiếp chỉ
đạo dựa trên: yêu cầu về số người, trình độ khả năng của KTV, yêu cầu về chuyên môn và
có kinh nghiệm hay kiến thức về ngành nghề kinh doanh của khách hàng... Việc quan tâm
đầy đủ đến bước lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán sẽ góp phần giúp công ty kiểm
toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng và hiệu quả.
d. Danh mục tài liệu khách hàng cần cung cấp

Bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu khác liên
quan... mà khách hàng cần cung cấp cho đội ngũ KTV nhằm thực hiện cuộc kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

17


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

1.3.1.2 Tìm hiểu về khách hàng

Sau khi kí hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Theo CMKTVN số 300 Lập kế hoạch kiểm toán, KTV thu thập hiểu biết về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên
quan. Đây là nền tảng để đánh giá rủi ro và khả năng có những sai sót trọng yếu; đưa
ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu; thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời
gian kiểm toán cần thiết và mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
a. Thu thập thông tin

- Thu thập thông tin cơ sở: KTV phải có hiểu biết chung về nền kinh tế, về mức

tế
H
uế

độ lạm phát, về các chính sách của chính phủ. Ngoài ra, KTV còn phải hiểu biết về
môi trường kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh, các thay đổi trong công nghệ, rủi ro
kinh doanh, các điều kiện kinh doanh bất lợi của khách hàng. Hơn thế nữa, một yếu tố
không thể thiếu khi tìm hiểu về ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng đó

ại
họ
cK
in
h


là cơ cấu quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu vốn. Thu thập được các thông
tin đó, kiểm toán viên có thể giải thích được một số điểm bất thường của doanh nghiệp
như: sự tăng giảm bất thường của lợi nhuận, của chi phí…
- Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ công ty

Đ

+ Báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của một vài
năm trước.

+ Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
+ Các hợp đồng cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán, sử dụng bản quyền.
+ Các nội quy, chính sách của khách hàng: chính sách tín dụng, tiếp thị.
+ Tài liệu khác
- Phỏng vấn, trao đổi với những người có thẩm quyền về tình hình tài chính của
đơn vị, hệ thống kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức.

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

- Thăm quan đơn vị để có thể quan sát được hoạt động của đơn vị từ đó có thể
đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ.
b. Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính


- Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ để
phát hiện ra những biến động bất thường. Mục đích của việc sử dụng các thủ tục phân
tích là nhằm hiểu được công việc kinh doanh của khách hàng, đánh giá khả năng hoạt
động của doanh nghiệp, phát hiện các dấu hiệu của việc sai sót trên báo cáo tài chính
cũng như giúp KTV có thể giảm bớt các kiểm tra chi tiết.
thực hiện trong giai đoạn này là :

tế
H
uế

- Một số các thủ tục phân tích đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được
+ So sánh số liệu ngành với của số liệu của công ty khách hàng.
+ So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết số dư tương tự năm trước, ví dụ như
năm trước

ại
họ
cK
in
h

so sánh các chi tiết của nợ phải trả vào cuối năm hiện hành với các chi tiết đó vào cuối
+ Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với năm trước, ví dụ như các tỷ số
về nợ phải trả người bán được tính theo tỷ lệ với tổng nợ phải trả của năm nay và thực
hiện so sánh với năm trước…

1.3.1.3 Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát
a. Nghiên cứu HTKSNB


Đ

- KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành HTKSNB của
doanh nghiệp để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết này bao gồm
hai phương diện, đó là HTKSNB có được thiết kế phù hợp không, và chúng có được
đơn vị thực hiện trên thực tế hay không.
- KTV sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả
người bán kết hợp với chu trình mua hàng-thanh toán. Chu trình mua hàng-thanh toán
gồm các thủ tục và chính sách liên quan đến việc đặt hàng, mua hàng và thanh toán
như: đơn đặt hàng, kiểm tra hàng khi tiếp nhận, lập báo cáo mua hàng, ghi chép nợ
phải trả, phê chuẩn việc thanh toán, trả tiền và ghi chép số tiền đã trả…

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

Bảng 1.2: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB khoản mục nợ phải trả người bán
Trả lời
Không
áp
dụng

Câu hỏi


Có Không

Yếu kém

Quan

Thứ

trọng

yếu

Ghi
chú

1. Tất cả các Đơn đặt hàng có được phê
chuẩn bởi Trưởng bộ phận mua hàng hay
không?
2. Hóa đơn mua hàng có được kiểm tra,
đặt hàng, Phiếu nhập hay không?

tế
H
uế

tính toán chính xác và đối chiếu với Đơn
3. Người phụ trách kế toán có độc lập với

chức năng phê duyệt thanh toán hay
không?


ại
họ
cK
in
h

4. Có quy định về số tiền thanh toán tối đa
mà một người có trách nhiệm được quyền
phê duyệt không?

5. Các chứng từ có được đánh dấu khi xét
duyệt nhằm tránh sử dụng lại không?
6. ………………………………

KTV có thể mô tả hoặc vẽ thành các lưu đồ đối với chu trình mua hàng để đánh

Đ

giá về tính hữu hiệu của HTKSNB. Ngoài ra, KTV có thể quan sát, phỏng vấn các
nhân sự của công ty, kiểm tra các chứng từ hoặc sổ sách và quan sát các hoạt động
trong quy trình mua hàng và theo dõi công nợ phải trả.
- Phép thử Walk-through:
+ Mục đích: Đây là thủ tục kiểm tra từ đầu đến cuối chu trình kinh doanh để
xác định xem các kiểm soát chính có hoạt động đúng như thiết kế và như KTV đã tìm
hiểu hay không.
+ Phương pháp: KTV chọn một vài nghiệp vụ và lần theo từng bước thực hiện
xem có diễn ra phù hợp với bảng mô tả hay không.
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán


20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

b. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

Cuối cùng, trên cơ sở các hiểu biết về kiểm soát nội bộ, KTV đưa ra đánh giá sơ
bộ về rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu của BCTC dựa trên những bằng chứng
thu thập được qua bước tìm hiểu HTKSNB và phép thử walk-through. Cần lưu ý rằng
khi đánh giá rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa, KTV cần phải chứng minh đánh giá
này bằng các thử nghiệm kiểm soát.
1.3.1.4 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
a. Xác định mức trọng yếu

- Mức trọng yếu là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan

tế
H
uế

trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức
trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin
cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định
lượng và định tính.

ại
họ

cK
in
h

- Việc đánh giá mức trọng yếu liên quan đến các số dư tài khoản và các loại giao
dịch chủ yếu sẽ giúp KTV: xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán; giảm rủi ro kiểm toán xuống mức có thể chấp nhận được, đảm bảo mức độ
trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC.

- Trong giai đoạn lập kế hoạch, các bước xác định trọng yếu như sau:
Bước 1: Ước lượng sơ bộ về mức trọng yếu cho tổng thể BCTC (PM)

Đ

 Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rằng ở
mức đó BCTC có thể bị sai lệch nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của
người sử dụng thông tin tài chính. Nói cách khác, đó chính là những sai sót có thể chấp
nhận được đối với toàn bộ BCTC.
 Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc làm mang tính xét đoán nghề
nghiệp của KTV. Trên thực tế, các công ty kiểm toán thường đưa ra những hướng dẫn
về việc lựa chọn các chỉ tiêu làm số gốc và tỷ lệ tính trong từng trường hợp cụ thể.
KTV dựa vào các hướng dẫn này để tính được mức trọng yếu ban đầu.
Bước 2: Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC
Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục sẽ giúp cho KTV lựa chọn các
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

21


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

phần tử thử nghiệm trong quá trình kiểm toán đồng thời cũng là cơ sở để KTV so sánh
với sai lệch phát hiện được trong quá trình kiểm toán.
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán

- Rủi ro kiểm toán (AR): là rủi ro khi KTV cho ý kiến kiểm toán không đúng vì
có những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính, gồm 3 yếu tố cấu thành:
+ Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng tiềm ẩn gian lận và sai sót trọng yếu của
khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp, khi chưa xét đến tác động của HTKSNB hay hoạt
động kiểm toán.

tế
H
uế

+ Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu đối với khoản
mục nợ phải trả nhà cung cấp do HTKSNB không hoạt động hoặc hoạt động không có
hiệu quả trong việc ngăn chặn và phát hiện ra sai phạm.

+ Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản mục nợ

ại
họ
cK
in
h

phải trả nhà cung cấp mà KTV không phát hiện ra trong quá trình kiểm toán.

- Công thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
AR=IR*CR*DR hoặc DR=AR/(IR*CR)

- Sau khi đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng, KTV sử dụng bảng ma
trận sau để tính toán rủi ro phát hiện.

Đ

Bảng 1.3: Ma trận rủi ro phát hiện

Đánh giá của
KTV về IR

Đánh giá của KTV về CR
Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp

Thấp

Trung bình

Trung bình


Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Thấp

Cao

Cao

1.3.1.5 Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
a. Kế hoạch kiểm toán

Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm: tình hình kinh doanh của
khách hàng, những rủi ro kinh doanh khách hàng thường gặp, những mục tiêu kiểm
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

toán trọng tâm, đánh giá sơ bộ HTKSNB, khả năng hoạt động liên tục của khách hàng,
chính sách kế toán của khách hàng…

b. Chương trình kiểm toán

- Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:
+ Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được
kiểm toán.
+ Thời gian hoàn thành
+ Phân công lao động giữa các KTV

tế
H
uế

+ Các tài liệu thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.

- Lập chương trình kiểm toán giúp hoạch định những công việc cần thực hiện và
thời gian hoàn thành, bao gồm các thủ tục kiểm toán cụ thể cần được thực hiện.
toán sau:

ại
họ
cK
in
h

Chương trình kiểm toán nợ phải trả người bán được thiết kế bao gồm các thủ tục kiểm

Bảng 1.4: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục nợ phải trả người bán

Thủ tục kiểm toán


A.Đánh giá HTKSNB và điều tra sự chấp hành các

Kiểm
toán
viên
ký tên

Ngày
tháng
hoàn
thành

Hồ sơ
Thời
kiểm toán
hạn
liên quan
hoàn
và nhận
thành
xét

Đ

thủ tục kiểm soát

B.Dựa trên kết quả đánh giá HTKSNB để xác định
phạm vi kiểm toán
C.Thực hiện kỹ thuật phân tích số dư các khoản
phải trả bằng cách so sánh số kỳ này với số dư

tương ứng kỳ trước, với mức độ hoạt động kinh
doanh, với các tài khoản liên quan và với số bình
quân ngành. Điều tra và giải thích các khác biệt lớn
hay bất thường.

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

D.Thực hiện hay yêu cầu cung cấp một bảng số dư
chi tiết về các khoản nợ phải trả người bán:
1. Kiểm tra tổng số và đối chiếu với sổ cái.
2.Đối chiếu với sổ chi tiết của từng đối tượng.
3.Thảo luận với đơn vị về các khoản nợ phải trả
người bán kéo dài hoặc đang tranh chấp.
4.Điều tra các số dư Nợ gửi thư xin xác nhận
xem có phù hợp không và xem xét việc sắp xếp
lại các khoản mục.
5.Xem xét các hợp đồng về các tài sản đã thế chấp.
người bán và phân tích các thư hồi âm.

tế
H
uế


E. Gửi thư xin xác nhận về các khoản nợ phải trả
F. Dựa trên các chứng từ gốc, kiểm tra chọn lọc một
số dư nợ phải trả người bán không xin xác nhận.

ại
họ
cK
in
h

G. Tìm kiếm các khoản nợ phải trả người bán chưa
được ghi chép:

1.Kiểm tra hồ sơ các báo cáo nhận hàng, những hóa
đơn người bán chưa nhận hàng và bảng kê hàng hóa
đã nhận nhưng chưa có hóa đơn.

2. Kiểm tra hồ sơ của các hóa đơn dở dang và
những thông báo nợ của người bán.

Đ

3.Kiểm tra nhật ký chi quỹ sau thời điểm khóa sổ,
nhìn lướt qua các khoản thanh toán quan trọng
4.Phỏng vấn về khả năng có thể có các khoản nợ
phải trả người bán không được ghi chép.
5. Kiểm tra các khoản phải trả định kỳ như tiền thuê
nhà, tiền điện xem có được ghi chép đầy đủ không?
H. Kiểm tra các khoản nợ phải trả người bán có gốc
ngoại tệ xem có được đánh giá lại theo tỷ giá ngày

khóa sổ không?

SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Đào Nguyên Phi

I. Phỏng vấn về các cam kết mua hàng mà trong đó có
những điều khoản gây thiệt hại, hoặc cần khai báo.
J. Đánh giá các nghiệp vụ phát sinh với các bên liên
quan và những tài liệu cần khai báo về:
1.Bản chất của mối quan hệ
2. Mô tả nghiệp vụ
3. Độ lớn của số tiền và các quan hệ bất thường.
4. Số tiền phải trả và thời hạn thanh toán
K. Kết luận về mức độ trung thực và hợp lý về số dư

1.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

tế
H
uế

của nợ phải trả người bán vào ngày kết thúc niên độ.

Trong bước thực hiện kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để


ại
họ
cK
in
h

đánh giá HTKSNB sau đó sẽ tiến hành thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.
1.3.2.1 Thử nghiệm kiểm soát

- Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi rủi ro kiểm soát được đánh giá
sơ bộ là thấp hoặc trung bình và KTV quyết định dựa vào HTKSNB trong quá trình
kiểm toán.

- Các bước thực hiện như sau:

Đ

+ KTV căn cứ các nhật ký liên quan để kiểm tra việc ghi chép trên sổ cái nợ phải
trả, nhằm mục đích xem xét sự có thực của các nghiệp vụ phát sinh. Thực hiện bằng
cách chọn mẫu một số các nghiệp vụ trong kỳ trên sổ cái nợ phải trả và kiểm tra ngược
lại đến sổ chi hay nhật ký chứng từ thanh toán.
+ KTV lựa chọn một số các nghiệp vụ phát sinh trên sổ nhật ký và theo dõi việc
ghi chép chúng trên các sổ chi tiết, nhằm kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi chép từ
nhật ký vào các sổ chi tiết.
+ Kiểm tra từ các sổ chi tiết đến các chứng từ gốc để đảm bảo các nghiệp vụ mua
hàng thực sự phát sinh. Đồng thời, KTV kiểm tra theo chiều ngược lại để đảm bảo tất
cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ.
SVTH: Nguyễn Thị Trang– K45B Kiểm toán


25


×