Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 105 trang )

t
H
u

I HC HU
TRNG I HC KINH T
KHOA K TON KIM TON
----------

KHOẽA LUN TT NGHIP AI HOĩC

i
h
cK
in
h

HON THIN QUY TRèNH KIM TON DOANH THU BN HNG
CUNG CP DCH V V N PHI THU KHCH HNG



TI CễNG TY TNHH KIM TON V K TON AAC

NGUYN Lấ QUANG NHT

KHểA HC: 2011 2015


t
H


u

I HC HU
TRNG I HC KINH T
KHOA K TON KIM TON
----------

i
h
cK
in
h

KHOẽA LUN TT NGHIP AI
HOĩC
HON THIN QUY TRèNH KIM TON DOANH THU BN HNG
CUNG CP DCH V V N PHI THU KHCH HNG



TI CễNG TY TNHH KIM TON V K TON AAC

Sinh viờn thc hin:

Giỏo viờn hng dn:

Nguyn Lờ Quang Nht

ThS. H Diu Thng


Lp: K45B Kim toỏn
Niờn khúa: 2011-2015

HU, 5/2015


Khóa luận tốt nghiệp

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi xin chân thành
cảm ơn đến quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, những người đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức bổ ích, đó cũng chính là những nền tảng cơ bản, những
hành trang vô cùng quý giá giúp tôi vững bước trong tương lai.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô giáo hướng dẫn - Th.S Hà Diệu Thương -

tế
H
uế

người đã dành rất nhiều thời gian cũng như tâm huyết hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá
Kết thúc đợt thực tập, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc Công ty
TNHH Kiểm toán va Kế toán AAC đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại đơn

ại
họ
cK
in
h

vị. Cảm ơn các anh chị trong công ty đã nhiệt tình chỉ bảo và giải đáp những thắc mắc của

tôi trong quá trình thực tập.

Và cuối cùng, tôi rất biết ơn những người thân trong gia đình, bạn bè luôn luôn là
nguồn động viên, quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận
này.

Trong quá trình thực tập, do giới hạn về mặt thời gian cũng như kiến thức nên đề tài

Đ

còn nhiều thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý, nhận xét từ phía quý Thầy, Cô cũng
như Ban lãnh đạo; các anh, chị trong Công ty để bài làm hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Lê Quang Nhật
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

i


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu ........................................................................................... 4

tế
H
uế

PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ 5
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH
THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC .................. 5
1. Tổng quan đề tài nghiên cứu ...................................................................................... 5

ại
họ
cK
in
h

1.1. Khái quát chung về kiểm toán BCTC....................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm Kiểm toán BCTC ................................................................................. 6
1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC .............................................................................. 7
1.1.3. Quy trình kiểm toán BCTC ................................................................................... 7
1.2. Khái quát khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng.................................. 11
1.2.1. Khái niệm doanh thu và nợ phải thu khách hàng ................................................ 11

Đ

1.2.2. Tầm quan trọng của doanh thu và nợ phải thu khách hàng trên BCTC .............. 12
1.2.3. Nguyên tắc ghi nhận ............................................................................................ 13
1.2.4. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu và nợ phải thu

khách hàng ................................................................................................................... 14
1.2.5. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu
khách hàng ................................................................................................................... 15
1.3. Vai trò, ý nghĩa và mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng ...... 17
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của kiểm toán doanh thu và nơ phải thu khách hàng ................ 17
1.3.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng .................................. 18
1.4. Kiểm soát nội bộ đối với doanh thu và nợ phải thu khách hàng ............................ 19

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

ii


Khóa luận tốt nghiệp

1.5. Quy trình kiểm toán Doanh thu và Nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC22
1.5.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................ 22
1.5.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản........................................................................ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NƠ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ....................................................... 31
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC .................... 31
2.1.1. Thông tin chung ................................................................................................... 31
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................... 31

tế
H
uế

2.1.3. Phương châm và mục tiêu hoạt động .................................................................. 32

2.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty...................................................................... 33
2.1.5. Đội ngũ cán bộ và chuyên viên của Công ty ....................................................... 36
2.1.6. Các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành của Công ty ......................................... 36

ại
họ
cK
in
h

2.2. Thực trạng Công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại Công ty
CP ABC do Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện ............................. 38
2.2.1. Khái quát quy trình kiểm toán BCTC của Công ty ............................................. 38
2.2.2. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu
khách hàng tại Công ty CP ABC ................................................................................... 45
2.2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán cho Công ty CP ABC ................................................ 45

Đ

2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán đối với doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ
phải thu khách hàng ....................................................................................................... 60
2.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán ............................................................................ 81
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC ............................................... 83
3.1. Nhận xét chung về Công tác kiểm toán Doanh thu và Nợ phải thu khách hàng do
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện................................................. 83
3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 83
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................ 85


SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

iii


Khóa luận tốt nghiệp

3.2. Một số ý kiến nhằm bổ sung cho Công tác kiểm toán Doanh thu và Nợ phải thu tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC................................................................. 86
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 92
1. Kết luận...................................................................................................................... 92
2. Kiến nghị và hướng phát triển đề tài ......................................................................... 93
2.1. Kiến nghị ................................................................................................................ 93

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

2.2. Hướng phát triển đề tài ........................................................................................... 93

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật


iv


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
:

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

BCTC

:

Báo cáo tài chính

BH&CCDV

:

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BTC

:

Bộ Tài chính

CMKT


:

Chuẩn mực kiểm toán

CMKTVN

:

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

GLV

:

Giấy làm việc

GTGT

:

Giá trị gia tăng

ại
họ
cK
in
h

tế
H

uế

AAC

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KiT

:

Kiểm toán

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

KTV

:

Kiểm toán viên

:


Qui định

TK

:

Tài khoản

TKĐƯ

:

Tài khoản đối ứng

TNKS

:

Thử nghiệm kiểm soát

Đ



SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

v


Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ...... 18
Bảng 2: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng ................................. 19
Bảng 3: Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng .................. 23
Bảng 4: Mô tả chu trình bán hàng thu tiền của Công ty CP ABC ................................ 53
Bảng 5: Soát xét thiết kế và thưc hiện các kiểm soát chính .......................................... 54
Bảng 6: Bảng số liệu tổng hợp so sánh với số năm trước ............................................. 62
Bảng 7: Bảng so sánh doanh thu theo từng tháng của năm 2013 và 2014 .................... 63

tế
H
uế

Bảng 8 : Bảng tổng hợp số liệu Nợ phải thu có so sánh với năm trước ........................ 74

Đ

ại
họ
cK
in
h

Bảng 9: Bảng trích lập dự phòng do Kiểm Toán Viên lập ............................................ 77

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

vi



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ........................................... 15
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng ........................................................ 16
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khó đòi............................................................... 17
Sơ đồ 6: Quy trình kiểm toán BCTC tại AAC .............................................................. 39
Sơ đồ 7: Chuẩn bị kiểm toán tại công ty AAC .............................................................. 40

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Sơ đồ 8 : Đồ thị so sánh doanh thu năm 2013 và 2014 ................................................. 64

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

vii


Khóa luận tốt nghiệp


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng – cung cấp
dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC” của tôi bao gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Trong phần này gồm có các nội dung cơ bản như: Lý do chọn đề tài, mục đích
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết cấu của khóa luận.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận, giới thiệu các nội dung cơ bản như: Giới thiệu tổng

tế
H
uế

quan về kiểm toán BCTC, trình bày các khái niệm, mục tiêu kiểm toán BCTC cũng
như khái quát quy trình kiểm toán BCTC. Và trình bày lý thuyết về kế toán doanh thu
và nợ phải thu khách hàng, đưa ra các khái niệm, nguyên tắc ghi nhận và quy trình
hạch toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng, bên cạnh đó trình bày cụ thể quy trình

ại
họ
cK
in
h

đánh giá Hệ thống Kiểm soát nội bộ và một số thử nghiệm cơ bản áp dụng trong quy
trình kiểm toán Doanh thu và Nợ phải thu khách hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC được chia làm hai phần. Thứ nhất, trình bày khái quát về lịch

sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Thứ hai, đi sâu tìm hiểu, mô tả

Đ

thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng bằng việc nghiên
cứu và thực hành quy trình kiểm toán tại một khách hàng cụ thể là Công ty CP ABC.
Chương 3: Thông qua việc so sánh giữa lý thuyết và thực trạng đã trình bày ở hai
phần trên, từ đó đưa ra các ưu nhược điểm về công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải
thu khách hàng. Sau đó sẽ đề xuất một số giải pháp để khắc phục và hoàn thiện hơn
công tác kiểm toán hai khoản mục đó.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
Cuối cùng, trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã đạt được, bản thân tôi đã đúc rút ra
được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị biện
pháp đề hoàn thiện đề tài và đề xuất hướng phát triển đề tài.

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

viii


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế toàn cầu không ngừng phát triển với một tốc độ chóng mặt, điều này
đòi hỏi nền kinh tế ở các quốc gia luôn luôn vận động và phát triển để hội nhập sâu
vào nền kinh tế chung của thế giới, nếu không muốn quốc gia mình tụt hậu ở phía sau.
Cùng với quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự quản lý của nhà nước.

Đây chính là cột mốc đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của nền kinh tế Việt Nam,

tế
H
uế

bởi song song là quá trình đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế được
mở rộng. Trong bối cảnh đó thì sự cạnh tranh sẽ xuất hiện và trở nên rất gay gắt, lúc
đó thì nhu cầu thông tin tài chính cũng như chính xác hoá thông tin càng trở nên cấp
bách hơn bao giờ hết. Nhận thấy được đòi hỏi đó, kiểm toán đã ra đời như là một lực

ại
họ
cK
in
h

lượng thứ ba, khách quan độc lập đứng ra xác minh cho tính chính xác, trung thực các
thông tin tài chính. Từ đó tạo niềm tin cho những đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, giúp họ đưa ra được những quyết định kinh tế hữu ích.
Vào những năm đầu thập kỷ 90, Công ty Kiểm Toán Việt Nam (VACO) ra đời
kéo theo sự xuất hiện của các Công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam và sự tham gia
của các hãng kiểm toán hàng đầu trên Thế giới là một minh chứng cho vai trò cũng
như sự cần thiết của hoạt động kiểm toán độc lập. Không nằm ngoài quy luật đó, năm

Đ

1993 Công ty Kiểm toán và Kế toán cũng được thành lập và là một trong những công
ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại Việt Nam. Trong quá trình hình thành và
phát triển thì hiện nay Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã có được chỗ

đứng vững chắc trong ngành kiểm toán, đồng thời thể hiện được uy tín và tạo ra niềm
tin đối với khách hàng. Khách hàng của Công ty cũng gia tăng và mở rộng ra nhiều
loại hình doanh nghiệp, như các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần có niêm
yết giá tại thị trường chứng khoán, các ngân hàng thương mại, các công ty liên doanh
nước ngoài… Một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng mà Công ty thường
cung cấp cho khách hàng đó chính là kiểm toán báo cáo tài chính. Mục tiêu của hoạt
động này là việc đưa ra ý kiến xác nhận tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

1


Khóa luận tốt nghiệp

xét trên các khía cạnh trọng yếu được lập dựa trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán
hiện hành.
Thông tin tài chính sau khi được kiểm toán sẽ là những thông tin đảm bảo tính
trung thực và hợp lí, từ đó nó sẽ trở thành cơ sở quan trọng cho các cấp lãnh đạo của
doanh nghiệp ra quyết định đầu tư, quản lí kinh doanh. Đặc biệt, việc quản lí doanh
thu là một bài toán không đơn giản. Nó không những đánh giá hiệu quả của những chu
trình trước đó mà còn đánh giá hiệu quả của toàn bộ chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp thực hiện hiệu quả chu trình này, tức là vốn đã được
huy động đúng mức tạo tiền đề tốt cho việc sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế,

tế
H
uế

việc ghi chép minh bạch các khoản phải thu khách hàng trong chu trình bán hàng - thu
tiền có ý nghĩa rất lớn vì nó ảnh hưởng không nhỏ đến tài sản, khả năng thanh toán và

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi vậy, đối với bất kỳ công ty kiểm toán nào thì
việc kiểm toán doanh thu bán hàng và nợ phải thu khách hàng luôn được coi là một

ại
họ
cK
in
h

phần hành trọng yếu và rất được chú trọng.

Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính
nói chung. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên trong Công ty và
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Th.S Hà Diệu Thương, tôi quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vụ và nợ

Đ

phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC để từ đó đưa ra một số giải
pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khác hàng tại
Công ty, nhằm nâng cao hiệu quả quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty.
Các mục tiêu cụ thể của đề tài là:
- Tổng hợp và hệ thống hoá các lý luận về quy trình kiểm toán doanh thu bán
hàng - cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng.

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật


2


Khóa luận tốt nghiệp

- Tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
của Công ty và thực tế áp dụng quy trình này tại một khách hàng cụ thể.
- So sánh giữa lý thuyết được học với thực tế tại công ty để rút ra những đánh giá.
Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và nợ
phải thu khách hàng tại Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng – cung
cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Cụ thể hơn là nghiên cứu: lập kế hoạch, thiết kế chương trình kiểm toán, thực
Công ty Cổ Phần ABC
4. Phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế

hiện kiểm toán doanh thu bán hàng - cung cấp dịch vu và nợ phải thu khách hàng tại

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải
thu khách hàng tại Công ty. Cụ thể:

ại
họ
cK

in
h

- Thời gian nghiên cứu từ ngày 19/01/2015 đến ngày 22/05/2015.
- Địa điểm: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC và Công ty Cổ Phần ABC.
- Số liệu được sử dụng trong đề tài là báo cáo kiểm toán năm 2012 và 2013, số
liệu trước kiểm toán 2013.

- Nội dung nghiên cứu: Đề tại chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán doanh
thu và nợ phải thu khách hàng mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC. Do hạn chế về mặt thời

Đ

gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc áp dụng quy trình kiểm toán doanh thu và nợ
phải thu khách hàng tại một đơn vị cụ thể mà chưa thể nghiên cứu những đơn vị cùng
loại hình kinh doanh. Do đó chưa mang tính tổng quát cao, nhận xét và đánh giá chỉ
dựa trên cơ sở tìm hiểu một đơn vị khách hàng.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Nghiên cứu tài liệu:
• Tham khảo các chuẩn mực kế toán – chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các
giáo trình…để làm cơ sở hoàn thành phần cơ sở lý luận cũng như làm nền tảng tìm
hiểu thực tiễn tại đơn vị.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

3


Khóa luận tốt nghiệp


• Nghiên cứu thông tin chung của Công ty qua trang web: www.aac.com.vn để
tìm hiểu về đặc điểm Công ty, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý Công ty.
• Tham khảo một số khóa luận tốt nghiệp của các anh chị Trường Đại học Kinh
Tế để hiểu rõ hơn về đề tài này
- Phỏng vấn trực tiếp các anh chị kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên để tìm
hiểu việc vận dụng quy trình kiểm toán nợ phải thu của Công ty vào thực tế tại khách
hàng.
- Thu thập số liệu:
• Nghiên cứu thông tin từ hồ sơ kiểm toán năm trước tại Công ty khách hàng để

tế
H
uế

thu thập thông tin khách hàng - môi trường hoạt động, tình hình tài chính chung của
khách hàng, thông qua đó có cái nhìn tổng quát về quy trình kiểm toán của công ty.
• Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên thực
hiện một số công việc kiểm toán trên giấy tờ làm việc.

ại
họ
cK
in
h

• Liệt kê các tài liệu, chứng từ cần thiết để làm khóa luận, trong quá trình thực
tập tại công ty thu thập bằng cách sao chép lại.



Phương pháp phân tích thông tin số liệu

- Phương pháp so sánh, đối chiếu giữa quy trình kiểm toán thực tế tại công ty và
lý thuyết đã được học tại nhà trường. Từ đó tổng hợp để có cách nhìn toàn diện về
thực tế vận dụng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại đơn vị.
6. Cấu trúc đề tài nghiên cứu

Đ

Đề tài gồm có 3 phần:
PHẦN I: Đặt vấn đề

PHẦN II: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán BCTC do Công Ty TNHH Kiểm Toán và Kế Toán AAC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán
doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty tnhh kiểm toán và kế toán aac
PHẦN III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG

KIỂM TOÁN BCTC
1. Tổng quan đề nghiên cứu
Có khá nhiều công trình nghiên cứu về đề tài kiểm toán doanh thu bán hàng cung
cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng ở trong nước đã được công bố. Cùng một đối
tượng nghiên cứu hoặc đối tượng nghiên cứu tương tự nhau, các đề tài có cách tiếp cận
nghiên cứu khác nhau, sử dụng phương pháp nghiên cứu khác nhau. Trong khuôn khổ

tế
H
uế

của đề tài nghiên cứu này, tôi chỉ đề cập đến một số nghiên cứu có liên quan mật thiết
đến chủ đề nghiên cứu mà tôi đang thực hiện.

Huỳnh Thị Thu Trang (2011) thực hiện nghiên cứu về “Thực trạng quy trình
kiểm toán chu trình bán hàng phải thu, thu tiền do công ty TNHH Kiểm toán và Kế

ại
họ
cK
in
h

toán AAC thực hiện”. Đề tài của tác giả này đã đi sâu vào kiểm toán chu trình bán
hàng, phải thu, thu tiền được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
nhưng chưa tập trung vào hai khoản mục doanh thu và nợ phải thu, vì vậy chưa nêu rõ
được các thủ tục kiểm toán tại hai khoản mục này và đề tài cũng chỉ dừng ở mức độ
tìm hiểu chưa đóng góp được các biện pháp để hoàn thiện được quy trình kiểm toán.
Trong bài nghiên cứu về “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng thu


Đ

tiền kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và tư vấn Thăng Long TDK”
của tác giả Đặng Xuân Hiếu tập trung vào vấn đề trình bày thực trạng chu trình bán
hàng và thu tiền không tập trung vào việc ghi nhận nợ phải thu, mặt khác do sự khác
biệt về phạm vi nghiên cứu nên thực trạng kiểm toán cũng có sẽ có điểm khác nhau
với công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Đỗ Công Chính (2012) tiến hành nghiên cứu về “Thực trạng quy trình kiểm toán
doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm toán và kế toán AAC”. Tác giả
đã tìm hiểu quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại một đơn vị khách hàng cụ
thể và đưa ra một số nhận xét về ưu nhược điểm của quy trình. Sau khi tham khảo và
tìm hiểu đề tài này, tôi rút ra các điểm hạn chế của đề tài này là đề tài chỉ đang dừng

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

5


Khóa luận tốt nghiệp

lại ở mức độ là tìm hiểu và đánh giá quy trình kiểm toán hai khoản mục nói trên chưa
đưa ra được các biện pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán và ở đây có những vấn đề về
giấy tờ làm việc tại công ty và sự thay đổi về các văn bản pháp luật phần nào đó làm
cho đề tài này không còn phù hợp với thực tế hiện tại. Ưu điểm của đề tài này là hệ
thống hóa được các cơ sở lý luận và nêu khá đầy đủ và rõ ràng thực trạng công tác
kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại khách hàng mà AAC đã thực hiện.
Về nghiên cứu đề tài kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng do công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC trong trường Đại học Kinh tế Huế chưa có một đề
tài nghiên cứu về vấn đề này. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác


tế
H
uế

giả nêu trên, và những vấn đề chưa được giải quyết đề tài của tôi sẽ trình bày hệ thống
hóa cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán doanh thu, nợ phải thu khách hàng và khái
quát chung về doanh thu, nợ phải thu trong kế toán tài chính. Sau đó sẽ mô tả quy trình
kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách hàng tại một khách hàng cụ thể với hệ thống

ại
họ
cK
in
h

văn bản pháp luật, giấy tờ làm việc được cập nhật một cách kịp thời và chính xác sẽ
giúp cho cho người đọc có được một cái nhìn chính xác về quy trình kiểm toán tại
AAC. Bên cạnh đó sẽ tìm ra một số hạn chế vẫn còn tồn tại và từ đó đưa ra các biện
pháp khắc phục và hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu và nợ phải thu khách
hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện, góp phần khắc phục
được những nhược điểm đang còn tồn tại trong các đề tài trước đây.
1.1. Khái quát chung về kiểm toán BCTC

Đ

1.1.1. Khái niệm Kiểm toán BCTC

Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa ra ý kiến nhận xét về sự
trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Kết quả của kiểm
toán báo cáo tài chính có thể phục vụ cho đơn vị, nhà nước và bên thứ ba như: các cổ

đông, nhà đầu tư, ngân hàng…để họ đưa ra các quyết định kinh tế của mình.
Khi kiểm toán báo cáo tài chính thì chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán được sử
dụng để làm thước đo vì báo cáo tài chính bắt buộc phải được phải lập theo các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
(Trích Giáo trình “Kiểm toán“ của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

6


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
“Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viêc và công ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng
yếu hay không?”
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính của đơn vị.

1.1.3. Quy trình kiểm toán BCTC

tế
H
uế

(Trích Giáo trình “Kiểm toán’’ của Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh)

Qui trình Kiểm toán tài chính gồm 3 giai đoạn cơ bản:

ại
họ
cK
in
h

 Chuẩn bị kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán
 Kết thúc kiểm toán
1.1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán

1.1.3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo
được cơ sở pháp lý trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán. Đây là bước công việc

Đ

đầu tiên và quyết định chất lượng kiểm toán. Các bước công việc được thực hiện trong
giai đoạn này được khái quát như sau:
• Tiếp cận khách hàng
Đối với khách hàng mới: Đầu tiên kiểm toán viên sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán
của khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình
hình tài chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên
ngành hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hay các doanh nghiệp
có mối quan hệ với khách hàng.

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật


7


Khóa luận tốt nghiệp

Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua kiểm toán viên tiền nhiệm nếu khách hàng đó
đã được kiểm toán trước đó.
Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì kiểm toán
viên sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem
nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng
kiểm toán hay không?


Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán

Theo CMKT chung, quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc nhiều
người đã được đào tạo đầy đủ, thành thạo như một kiểm toán viên.

tế
H
uế

Việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên dựa trên: yêu cầu về số người, trình độ khả
năng của kiểm toán viên, yêu cầu về chuyên môn và có kinh nghiệm hay kiến thức về
ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán:

ại
họ

cK
in
h



Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết
(công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán
của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán,
quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và
các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. (Theo VSA 210 – Hợp đồng
kiểm toán)

Đ

Như vậy hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công
việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và của công ty kiểm toán.
1.1.3.1.2. Tìm hiểu về khách hàng
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, kiểm toán viên cần thu thập
thông tin như sau:
Thông tin chung về nền kinh tế như: thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát…
Thông tin về môi trường và lĩnh vực hoạt động của khách hàng như: tình hình thị
trường và cạnh tranh, các đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực, chế
độ kế toán khác và các qui định pháp lý liên quan.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

8


Khóa luận tốt nghiệp


Thông tin về yếu tố nội tại của chính khách hàng được kiểm toán như: tình hình
kinh doanh, khả năng tài chính, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, hình thức
sở hữu và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng…
Những thông tin trên được thu thập có thể thông qua trao đổi với kiểm toán viên tiền
nhiệm, xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước, trao đổi với nhân viên hay Ban Giám Đốc,
tham quan nhà xưởng, giấy phép thành lập và điều lệ công ty, qua tạp chí…
1.1.3.1.3. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
a. Qui trình xác định mức trọng yếu thường gồm năm bước:
Bước 1: Ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC.

tế
H
uế

Bước 2: Phân phối mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục, các bộ phận của
BCTC

Bước 3: So sánh mức sai sót dự kiến với sai sót chấp nhận được đối với toàn khoản

ại
họ
cK
in
h

mục.

Bước 4: Tổng hợp sai sót sự kiến tất cả các khoản mục của BCTC.
Bước 5: So sánh sai sót dự kiến với ước tính ban đầu về mức trọng yếu.

b. Đánh giá rủi ro kiểm toán

Rủi ro kiểm toán là rủi ro khi kiểm toán viên cho ý kiến kiểm toán không đúng vì
có những sai sót trọng yếu tong báo cáo tài chính. Rủi ro này bao gồm ba yếu tố là rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

Đ

Mối quan hệ giữa các rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán được
thể hiện qua công thức sau:
AR= IR x CR x DR => DR=

AR
CRxIR

Để giúp KTV ước tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được dựa trên sự
đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng có ma trận rủi ro phát hiện như sau:

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

9


Khóa luận tốt nghiệp

Đánh giá của KTV về CR
Cao

Trung bình


Thấp

Đánh giá của Cao

Thấp

Thấp

Trung bình

KTV về IR

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Thấp

Cao

Cao

Ngoài ra trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu mức
sai sót có thể chấp nhận tăng lên, rõ ràng là rủi ro kiểm toán sẽ giảm xuống và ngược

lại.
1.1.3.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và rủi ro kiểm soát

tế
H
uế

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tức là thực hiện những công
việc sau: tìm hiểu môi trường kiểm soát, tìm hiểu hệ thống thông tin, tìm hiểu các thủ
tục kiểm soát, mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ làm việc.
Từ các thông tin tìm hiểu được ở trên, KTV có những đánh giá ban đầu về rủi ro

ại
họ
cK
in
h

kiểm soát nhằm: nhận diện các mục tiêu kiểm soát, nhận diện các quá trình kiểm soát
đặc thù, nhận diện và đánh giá các nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.3.1.5. Xây dựng kế hoạch và chương trình kiểm toán
Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng quát bao gồm: tình hình kinh doanh của
khách hàng, những rủi ro kinh doanh khách hàng thường gặp, những mục tiêu kiểm
toán trọng tâm, đánh giá sơ bộ hệ thống KSNB, khả năng hoạt động liên tục của khách
hàng, chính sách kế toán của khách hàng…

Đ

Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về:
• Các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được

kiểm toán.
• Thời gian hoàn thành
• Phân công lao động giữa các kiểm toán viên
• Các tài liệu thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
1.1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.1.3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên kiểm tra, thu thập các bằng chứng về sự thiết kế phù hợp và hiện
hữu của hệ thống KSNB, từ đó cho thấy được khả năng đảm bảo ngăn chặn và phát
hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC của hệ thống KSNB.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

10


Khóa luận tốt nghiệp

Có ba khía cạnh của hệ thống KSNB mà kiểm toán viên cần xem xét kiểm tra, đó
là sự tồn tại, sự hiện hữu, sự liên tục của hệ thống kiểm soát thông qua việc phỏng vấn,
kiểm tra tài liệu, quan sát thực hiện hay thực hiện lại các qui trình áp dụng.
1.1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện và nghiên
cứu các trường hợp bất thường, hiểu rõ về hoạt động kinh doanh của khách hàng và
giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết.
1.1.3.2.3. Thực hiện các thủ tục chi tiết
Là việc kiểm tra trực tiếp các nghiệp vụ hay các số dư.
xem xét độ chính xác của các khoản mục.

tế
H
uế


Kiểm tra nghiệp vụ: kiểm tra chi tiết một số hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để
Kiểm tra số dư: kiểm tra để đánh giá mức độ về mức độ trung thực của số dư các
tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
1.1.3.3. Kết thúc kiểm toán

ại
họ
cK
in
h

• Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ.
• Xem xét hoạt động liên tục của khách hàng.
• Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán.
• Lập báo cáo kiểm toán.

(Quy trình kiểm toán được tham khảo và tóm tắt dựa theo Giáo trình “Kiểm toán“ của
trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh)

1.2. Khái quát khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng

Đ

1.2.1. Khái niệm doanh thu và nợ phải thu khách hàng
 Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Trích Chuẩn mực số 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
 Nợ phải thu khách hàng là một phần tài sản của doanh nghiệp, là một nguồn lực

do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khoản
phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch vụ…hay

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

11


Khóa luận tốt nghiệp

là các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người giao thầu về
khối lượng công tác xây dựng cơ bản hoàn thành.
(Theo Phan Đình Ngân, 2007. Giáo trình kế toán tài chính 1)
1.2.2. Tầm quan trọng của doanh thu và nợ phải thu khách hàng trên BCTC


Doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ

Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng- cung cấp dịch vụ, các khoản
giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài
chính, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh
những lý do sau:

tế
H
uế


doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm vì
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận
doanh thu đòi hỏi sự xét đoán.

ại
họ
cK
in
h

- Doanh thu có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về doanh
thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực và hợp lý.
- Tại nhiều doanh nghiệp doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích
nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế.
- Doanh thu có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra nên có thể bị khai thấp hơn
thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.


Nợ phải thu khách hàng

Đ

- Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên bảng cân đối kế toán,
vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự phòng
phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của Ban giám đốc nên rất khó kiểm tra.
- Người sử dụng BCTC thường có dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ để
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó luôn có khả năng đơn vị ghi
tăng các khoản nợ phải thu khách hàng so với thực tế nhằm làm tăng khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
- Nợ phải thu khách hàng là đối tượng rất dễ bị các doanh nghiệp sử dụng các thủ

thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

12


Khóa luận tốt nghiệp

- Hầu hết các khoản tiền thu được của doanh nghiệp đều có liên quan đến các
khoản phải thu khách hàng, do đó gian lận rất dễ phát sinh từ các khoản này.
1.2.3. Nguyên tắc ghi nhận
Doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn các rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hóa.
Với điều kiện này, để ghi nhận doanh thu, doanh nghiệp phải xác định thời điểm
chuyển giao phân lớn rủi ro và lợi ích, thông thường thì thời điểm này trùng với thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hay quyền kiểm soát.

tế
H
uế

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như người sở hữu sản phẩm
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát sản phẩm hàng hóa.

Lúc đó hàng hóa không còn là tài sản của đơn vị, giá trị của nó được chuyển vào
chi phí và doanh thu được ghi nhận.


ại
họ
cK
in
h

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu bán hàng được đo lường trên số lượng sản phẩm, hàng hóa bán ra và giá
bán trên hóa đơn bán hàng.

- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng. Đối với
những giao dịch mà chưa chắc chắn thu được lợi ích thì doanh thu được ghi nhận khi
đã xử lý xong các yếu tố không chắc chắn.

- Xác định được chi phí liên quan đến việc bán hàng. Theo nguyên tắc phù hợp,

Đ

doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời.
Doanh thu cung cấp dịch vụ:
Dịch vụ là sản phẩm không có hình thái vật chất cụ thể vì vậy nguyên tắc ghi nhận
có điểm giống và điểm khác so với ghi nhận doanh thu bán hàng. Doanh thu cung cấp
dịch vụ được ghi nhân khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ được xác định một cách
đáng tin cậy, tức là nó thõa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp giao dịch liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành
trong kỳ.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật


13


Khóa luận tốt nghiệp

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập báo cáo kế toán. Điều
này là cơ sở để doanh thu được xác định chắc chắn.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí hoàn thành giao dịch đó.
(Theo Chuẩn mực kế toán số 14, Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
1.2.4. Hệ thống chứng từ sổ sách sử dụng trong hạch toán doanh thu và nợ phải thu
khách hàng
 Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách
hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho khách hàng,

tế
H
uế

các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.

- Phiếu xuất kho:Ghi nhận số lượng, mẫu mã, chủng loại hàng được xuất bán
- Phiếu vận chuyển: Là loại chứng từ được lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu mã
người mua.

ại
họ
cK
in

h

của hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một cách tính tiền của
- Hóa đơn GTGT ( mẫu số 01/GTKT – 3LL và 01/GTKT – 2LK ) là chứng từ của
đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa
cho người mua.

- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng, chất
lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa đơn bán hàng là
căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho

Đ

người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng
và ghi sổ kế toán.
- Bảng thanh toán đại lý: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý
(ký gửi) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị có hàng
và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ minh
chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Thẻ quầy hàng: Là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong quá trình
nhập và bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm bắt được tình

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

14


Khóa luận tốt nghiệp


hình nhập, xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán
hàng từng ngày (kỳ).
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng thương
mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán hàng,
chính sách cả…Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong doanh thu.
 Các sổ sách được sử dụng:
- Sổ chi tiết công nợ phải thu khách hàng
- Sổ cái TK 131 “Phải thu khách hàng”, TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”.
- Bảng tính dự phòng phải thu khó đòi.

tế
H
uế

- Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng cuối kỳ.
1.2.5. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng – cung cấp dịch vụ và nợ phải thu
khách hàng

Ngoài nội dung về doanh thu đã nêu ở trên, thì việc tìm hiểu cụ thể về quá trình hạch
toán doanh thu bán hàng cũng là yếu tố làm cơ sở cho việc kiểm toán doanh thu. Việc

Đ

ại
họ
cK
in
h

hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ được hạch toán theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 1: Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: Nguyễn Lê Quang Nhật

15


×