Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.03 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÓC SƠN - HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Đình Kiệm
Sinh viên thực hiện:

Hoàng Thị Thủy

Lớp tài chính:

TC 17.13

Mã sinh viên:

12107105

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ATM

Máy rút tiền tự động

HĐV

Huy động vốn

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTW

Ngân hàng trung ương

TCKT-XH

Tổ chức kinh tế, xã hội

TGCKH

Tiền gửi có kỳ hạn

TGKKH

Tiền gửi không kỳ hạn

USD

Đồng đô la Mỹ

VND

Đồng Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................1

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1: Biểu đồ phản ánh kết quả kinh doanh 2013 – 2015........Error: Reference

source not found


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, số lượng Ngân hàng cũng ngày
càng nhiều lên, làm cho tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Bên
cạnh việc phải không ngừng đổi mới công nghệ, cung cấp nhiều sản phẩm, dịch
vụ hiện đại để có thể cạnh trạnh được với đối thủ, điều quan trọng nhất vẫn là
vốn – Có đủ vốn thì Ngân hàng mới có thể thực hiện được các mục tiêu kinh
doanh đặt ra.
Bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước – Vốn lại càng trở
nên quan trọng hơn, cấp bách hơn. Vốn không những giúp Ngân hàng hoạt động
kinh doanh có lãi, mà còn là yếu tố giúp cho nền kinh tế phát triển để thoát khỏi sự
tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Tiềm năng của nước ta có,
nguồn lao động dồi dào; câu hỏi được đặt ra là làm sao để có vốn đầu tư, khai thác
và bằng cách nào thu hút được vốn để giải quyết các nhu cầu của nền kinh tế đang
là thách thức lớn đối với Ngân hàng. Chính vì vậy, các Ngân hàng đang tích cực
nâng cao hiệu quả huy động vốn, cũng như hoàn thiện thêm những hình thức huy
động vốn trong tương lai.
Sau khi học tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Sóc Sơn – Hà Nội, em
quyết định chọn đề tài :
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Sóc Sơn – Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu của mình
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm ba chương :
• Chương 1 : Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
• Chương 2 : Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn - Hà Nội.
• Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Sóc Sơn
- Hà Nội.
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 1


Trong quá trình thực tập, do thời gian tìm hiểu và nghiên cứu còn hạn chế,
cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy, cô và các bạn để bài viết
của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Đình Kiệm và các cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Sóc Sơn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 2


CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài,
trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau, nó ra đời trên cơ sở sản xuất lưu
thông hàng hóa phát triển. Chính vì vậy mà khái niệm Ngân hàng cũng đã xuất
hiện từ rất lâu đời. Ngày nay, tùy từng quốc gia, từng khu vực mà khái niệm về

Ngân hàng cũng khác nhau. Nghị định 49/2000/NĐ-CP cũng đã nêu rõ “ NHTM
là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Ngày nay trong tiến trình phát triển chung của
nền kinh tế, cùng với sự thông thoáng trong quy định lĩnh vực, phạm vi kinh doanh
phù hợp với xu thế hội nhập, các tổ chức kinh tế phi ngân hàng càng tham gia
nhiều vào lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay. Ngân hàng thương mại là nơi tập trung nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi Ngân hàng cung cấp cho những chủ thể
cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp. Với hoạt động của
mình Ngân hàng đã góp phần tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Mỗi tổ chức, cá nhân
trong nền kinh tế khi sử dụng vốn vay từ ngân hàng đều phải trả một mức lãi
suất nhất định, điều này bắt buộc họ phải sử dụng vốn vay đúng mục đích từ
đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
nước ta phát triển.
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 3


1.1.3. Chức năng của Ngân hàng thương mại
 Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư . NHTM là “ cầu nối” giữa cầu và cung vốn, giữa
người dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này ngân hàng vừa
đóng vai trò là người đi vay , vừa đóng vai trò là người cho vay.Cơ sở để NHTM

thực hiện chức năng này xuất phát từ sự tuần hoàn vốn tiền tệ trong nền kinh tế. Từ
đó Ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi, kết hợp với khả năng thu thập và
xử lý thông tin rất chuyên nghiệp để giải quyết mối quan hệ cung cầu tín dụng cả
về khối lượng và thời hạn cho vay.
 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền
mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện các chức
năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng ( hay tiền ghi sổ). Điều này được
thể hiện rõ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Từ khoản tích trữ ban
đầu, thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng
tạo nên số dư tiền gửi gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu. Hay thông qua chức năng trung
gian tài chính, khi Ngân hàng cho vay số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dung để mua hàng hóa dịch vụ.
 Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở
hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi
phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán
bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lưới thanh toán điện
tử kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
1.1.4. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
 Nghiệp vụ tài sản nợ ( Nguồn vốn )
Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM. Các
NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế
dưới mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, cho vay đối với các thành
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 4



phần kinh tế, giúp họ đổi mới trang thiể bị sản xuất, nâng cấp nhà xưởng phục
vụ kinh doanh.
 Nghiệp vụ tài sản có ( Sử dụng vốn )
• Nghiệp vụ dự trữ tiền mặt : Ngân hàng dự trữ tiền mặt nhằm duy trì khả
năng thanh khoản của ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán
thường xuyên, liên tục của khách hàng vào bất cứ lúc nào…
• Nghiệp vụ đầu tư : Ngân hàng tham gia góp vốn liên doanh, liên kết thành
lập công ty con…
• Nghiệp vụ cho vay : Cho vay là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
các NHTM. Các NHTM sử dụng phần lớm số tiền huy động được để cho vay đối
với nền kinh tế. Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay là nguồn thu nhập chinh
để bù đắp các loại chi phí trong hoạt động của Ngân hàng và thu lợi của NHTM…
 Các dịch vụ của Ngân hàng thương mại
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của mình, các NHTM đã tiến hành cung
ứng các dịch vụ phục vụ khách hàng như : dịch vụ thanh toán, đại lý, tư vấn, tài
chính … trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ. Ngày nay, do nhu cầu phát triển
của nền kinh tế đòi hỏi các ngân hàng đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất áp dụng
các công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, thực hiện tốt khâu cung ứng dịch
vụ góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng thông qua việc đa dạng hóa các hoạt
động, các NHTM có thể vừa tăng thu nhập vừa có tính cạnh tranh với các định chế
tài chính phi Ngân hàng trong lĩnh vực cung ứng các sản phẩm tài chính của mình.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ đem lại cho ngân hàng những khoản thu chênh
lệch tỷ giá và các dịch vụ thanh toán quốc tế, đó chính là doanh lợi hối đoái.
Như vậy, thành phần chính trong cơ cấu tổng thu nhập của NHTM là lãi cho
vay , lợi tức từ các khoản đầu tư, dịch vụ phí và doanh lợi hối đoái.
1.2 Vốn và hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động hay tạo lập
được sử dung để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó
chi phối toàn bộ hoạt động của Ngân hàng thương mại; quyết định sự tồn tại và

phát triển của Ngân hàng
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 5


1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Tùy thuộc vào nguồn hình thành và yêu cầu quản lý, người ta chia nguồn vốn
của ngân hàng thành các loại vốn khác nhau. Về cơ bản, nguồn vốn của ngân hàng
bao gồm :
-

Vốn chủ sở hữu
Vốn huy động
Vốn đi vay
Vốn khác
1.2.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
 Vốn là cơ sở để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh.
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu. Trên thực tế, ngân hàng nào có
khối lượng vốn lớn hơn thì sẽ có thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh.
 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
Ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, nếu như so với các ngân hàng lớn thì ngân hàng nhỏ có các
khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và các đối tượng cho vay
cũng thu hẹp hơn. Trong khi các ngân hàng có nguồn vốn lớn thì có thể hoạt động
trên phạm vi toàn thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động
chủ yếu trong một khu vực nhỏ lẻ, phân tán.Ngoài ra do lượng vốn hạn hẹp nên
các ngân hàng nhỏ khó có thể phản ứng nhạy bén trước những biến động lớn của

lãi suất thị trường cũng như được NHNN cấp hạn mức tín dụng ở mức thấp hơn.
 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện
nay thì để tồn tại cũng như phát triển được thì đòi hỏi các ngân hàng phải không
ngừng nâng cao uy tín của mình trong mắt khách hàng. Uy tín đó trước hết thể hiện
ở việc sẵn sang thanh toán khi khách hàng có nhu cầu. Mặt khác, uy tín của ngân
hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng .Điều này phụ
thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn và khả năng
huy động vốn tốt, ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng hoạt động kinh doanh, cạnh
tranh hiệu quả, vừa giữ chữ tín với khách hàng lại vừa nâng cao vị thế của ngân
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 6


hàng mình.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thực tế đã chứng minh khả năng lớn về vốn là điều kiện thuận lợi với ngân
hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy
mô, loại hình, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay thậm
chí quyết định mức lãi suất có lợi nhất cho khách hàng. Từ đó khách hàng của
ngân hàng sẽ tăng lên cùng với đó là việc tăng doanh số, gia tăng vốn tự có và mở
rộng thị phần cho ngân hàng. Với nguồn vốn lớn ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường mà không chỉ đơn thuần là cho vay mà
còn đầu tư trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, liên doanh, liên kết… Việc
đa dạng danh mục đầu tư sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh
và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, đặc biệt là tăng cường khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường.
1.3


Các hình thức huy động vốn cuả Ngân hàng thương mại trong nền

kinh tế thị trường
1.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, là nguồn vốn chủ yếu
để ngân hàng kinh doanh. Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tiền gửi khác
nhau và mỗi công cụ huy động tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc
điểm riêng.
 Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào. Đặc trưng
của nguồn tiền gửi này là biến động thường xuyên nên ngân hàng chỉ phải trả với
một mức lãi suất rất thấp hoặc ngân hàng không trả lãi, nó có thể là tiền gửi thanh
toán hoặc tiền gửi không kỳ hạn thuần túy.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định
theo kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích chủ yếu của người gửi tiền
có kỳ hạn là lấy lãi cho nên mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 7


tiền gửi không kỳ hạn nhưng khách hàng gửi tiền loại này không được hưởng dịch
vụ thanh toán qua ngân hàng.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống
của các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng tương
đối trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng. Lãi suất huy động tỷ lệ thuận với thời
gian gửi tiền nên sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài hơn. Ngân

hàng thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu tư các dự án dài hạn.
1.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
 Vay từ các TCTD : Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD
khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc các TCTD khác mở tài
khoản ở NHTM để tham gia dịch vụ thanh toán, thông qua đó NHTM có thể huy
động vốn từ các doanh nghiệp khác. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời
gian sử dụng rất ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới hình thúc : vay qua đêm,
vay kỳ hạn hợp đồng gia hạn.
 Vay từ NHTW : NHTW sẽ là người cho vay cuối cùng đối với NHTM,
NHTW có thể cho vay dưới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG, cho
vay có đảm bảo bằng cầm cố GTCG và cho vay theo hồ sơ tín dụng.
1.3.3. Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM.
Trong quá trình hoạt dộng, ở những thời điểm nhất định NHTM thấy cần phải
huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Nghĩa là
NHTM huy động cốn ở thế chủ động. NHTM xác định rõ quy mô vốn huy
động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của của ngân hàng
thành công nhanh chóng. Để vay trên thị trường, NHTM có thể phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi…
1.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, và các
doanh nghiệp NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội như : dịch
vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong
hợp đồng tài trợ… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên càng mang lại cho
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 8


ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân hàng có thể kinh doanh một

cách an toàn, hiệu quả.
1.4 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn củ NHTM là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ sự gia tăng
nguồn vốn huy động đáp ứng nhu cầu sử dụng với chi phí và rủi ro thấp nhất.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.4.2.1. Sự tăng trưởng vốn huy động (1)

(1)

=

Chỉ tiêu này cho thấy sự mở rộng quy mô của vốn huy động và phản ánh sự
biến động của nguồn vốn. Vốn huy động cần có sự tăng trưởng về số lượng để đáp
ứng nhu cầu về vốn tín dụng, thanh toán, cũng như các hoạt động kinh doanh khác
ngày càng gia tăng của ngân hàng.
1.4.2.2. Chi phí huy động vốn (2)

(2)

=

Chỉ tiêu này cho thấy, cứ mỗi đồng vốn huy động được phải bỏ ra bao nhiêu
đồng chi phí.
1.4.2.3. Tỷ lệ vốn được sử dụng (3)

(3)

=


Chỉ tiêu này chỉ rõ Ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn được
huy động. Chỉ tiêu này càng lớn, mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định,
có hiệu quả và ngược lại.

SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 9


1.4.2.4. Các rủi ro nguồn vốn
 Rủi ro lãi suất : Lãi suất thị trường thay đổi sẽ tác động trực tiếp đến quy
mô và chi phí nguồn vốn của ngân hàng.
 Rủi ro thanh toán : Những tác động bất ngờ có thể làm giảm đáng kể
nguồn vốn ngân hàng – Ví dụ : Kinh tế rơi vào khủng hoảng; lạm phát tăng mạnh...
có thể làm cho khách hàng rút tiền khỏi ngân hàng.
 Rủi ro vốn chủ sở hữu : Nguồn vốn của Ngân hàng gồm có : Vốn huy
động; vốn đi vay; vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn
vốn, nhưng đây là bộ phận tạo sự ổn định cho ngân hàng. Vì nguồn vốn huy động
và vốn đi vay làm tăng rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, nên cần phân bố hợp lí
giữa vốn nợ và vốn chủ sở hữu.
1.4.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
Yếu tố khách quan
 Môi trường pháp lý
1.4.3.1.

Như đã biết, hoạt động ngân hàng có mức độ ảnh hưởng , tác động mạnh đối
với nền kinh tế của bất kì quốc gia nào. Việc huy động vốn của ngân hàng có tác
động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của các chủ thể, tốc
độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Vì lẽ đó, hoạt động của

ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so với các doanh nghiệp khác.
Sự ràng buộc về luật pháp đến các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn bị thay đổi
và sẽ ảnh hưởng đến quy mô, hiệu quả của việc huy động vốn.
 Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động của huy động vốn nói riêng
không thể tách riêng khỏi môi trường kinh doanh - nhất là môi trường kinh tế chính trị - xã hội. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, sẽ tạo điều kiện
tích lũy nhiều hơn do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của ngân hàng thuận
lợi. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao làm cho môi trường đầu
tư của ngân hàng bị thu hẹp, khiến quá trình tạo vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không ổn định.
Sự ổn định về chính trị ( hay về chính sách ngoại giao) cũng tác động mạnh mẽ
đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trên khu vực và trên thế giới.
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 10


 Môi trường văn hóa
Môi trường văn hóa là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong
việc sử dụng tiền của dân cư. Mức độ chấp nhận rủi ro, thói quen tích lũy cũng ảnh
hưởng đến quyết định của những thành viên trong xã hội về : phương thức tiêu
dùng và tiết kiệm; giữ tiền ở nhà hay gửi tiền vào ngân hàng; đầu tư vào chứng
khoán hoặc bất động sản ...
1.4.3.2. Yếu tố chủ quan
 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến
lược kinh doanh được dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trên hệ
thống; thấy được điểm mạnh, điểm yếu; cơ hội; thách thức đồng thời dự đoán được sự
thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông qua chiến lược kinh doanh,
ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về quy mô; có thể

thay đổi tỷ lệ các loại nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động
 Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng
Nếu ngân hàng quản lý tốt về nhân sự, tài sản nợ, tài sản có trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mình), dự đoán được những rủi ro xảy ra, dự đoán được môi
trường đầu tư có hiệu quả, thì quá trình hoạt động của ngân hàng sẽ đảm bảo an toàn
vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng, tiền gửi cũng như vay tiền. Bên
cạnh đó trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác nghiệp vụ
thực hiện nhanh chóng, chính xác, có hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc
của cán bộ ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây ấn
tượng tốt đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng hơn
 Uy tín của Ngân hàng
Uy tín bao gồm :Uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống; của các thành viên
trong Hội đồng quản trị; Ban giám đốc …. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý
trong công tác huy động vốn – vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo được một hình
ảnh riêng để khách hàng tin tưởng vào ngân hàng; giúp ngân hàng có khả năng ổn định
khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động, dễ dàng thu hút vốn hơn.
 Trình độ công nghệ Ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng bao gồm : Cơ sở vật chất phục vụ Ngân hàng;
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 11


các loại hình dịch vụ ngân hàng cung ứng; trình độ nghiệp vụ của cán bộ - nhân
viên bán hàng. Cơ sở vật chất của ngân hàng hiện đại; công nghệ tân tiến sẽ mang
lại lợi ích thiết thực trong kinh doanh; tạo điều kiện phục vụ cho khách hàng tốt
hơn và tạo lòng tin cho khách hàng. Và khi khách hàng đã thực sự yên tâm gửi tiền
thì ngân hàng sẽ dễ dàng trong việc huy động vốn.
 Công tác quảng cáo khuyến mãi
Các NHTM hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ thuật thông tin

quảng cáo, các hình thức khuyến mãi … Tuy việc đầu tư cho công tác này còn hạn
chế, nhưng đây cũng là thế mạnh của ngành ngân hàng trong việc cạnh tranh để
huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mãi, các dịch vụ hậu mãi
rõ ràng sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường.
1.5 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.5.1. Đối với Ngân hàng thương mại
- Là hoạt động chủ yếu của NHTM
- Huy động vốn tốt là tiền đề thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm,
dịch vụ khác.
- Là hoạt động để ngân hàng gia tăng thu nhập và cải tiến cơ cấu thu nhập của
NHTM ( giảm chi phí, tăng lợi nhuận)
1.5.2.

Đối với người gửi tiền

- Giúp khách hàng tiết kiệm. Được vay với lãi suất thấp, tạo cơ sở hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Khách hàng có thể lựa chọn được hình thức gửi tiền phù hợp
- Giúp khách hàng tăng thu nhập thông qua việc trả lãi của ngân hàng
1.5.3. Đối với nền kinh tế quốc dân
- Điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường tiền
tệ, kiểm soát được lạm phát.
- Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển nền kinh tế.
- Giúp phát triển thị trường tài chính ( trái phiếu, kỳ phiếu sẽ trở thành hàng
hóa trên thị trường chứng khoán).

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
SV: Hoàng Thị Thủy


MSV: 12107105 12


NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH SÓC SƠN ( GIAI ĐOẠN 2013 – 2015)
2.1 Giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Sóc Sơn
Chi nhánh NHNo & PTNT Sóc Sơn là chi nhánh cấp I loại 2 trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, thành lập theo Quyết định số 51/QĐ – NHNN ngày
27/06/1988 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (nay là
Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Chi nhánh Sóc Sơn là một trong
12 chi nhánh trực thuộc của NHNo & PTNT thành phố Hà Nội. Năm 1990
được đổi tên thành NHNo Sóc Sơn. Cuối năm 1995 thực hiện mô hình 2 cấp
của NHNo Việt Nam, NHNo Sóc Sơn trở thành đơn vị thành viên trực thuộc
NHNo Việt Nam. Năm 1996 lại một lần nữa được đổi tên thành NHNo &
PTNT Sóc Sơn cho đến nay, tên giao dịch trong toàn hệ thống được gọi là
Agribank Chi nhánh Sóc Sơn.
 Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Sóc Sơn
 Tên viết tắt : Agribank – chi nhánh Sóc Sơn
 Giám đốc hiện tại : Ông Đỗ Văn Sinh
 Địa chỉ : Trụ sở Đường III, thị trấn Sóc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội
 Điện thoại : (04) 3884.3513 – Fax : (04) 3884.0288

SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 13


2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Sóc Sơn

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC NHNo & PTNT SÓC SƠN
NHNo & PTNT SÓC SƠN

PGD
Phù
Lỗ

PGD
Nội
Bài

PGD
Kim
Anh

PGD
Nỷ

Hội
Sở

PGD
Trung
Tâm

PGD
KCN
Nội
Bài


PGD
Xuân
Giang

BAN LÃNH ĐẠO

GIÁM ĐỐC

Phòng
Hành
chính
nhân sự
(Công
tác
TCCB)

Phòng
Kế
hoạch
Kinh
doanh

Phòng
Kiểm
tra
kiểm
soát
nội bộ

Phó giám đốc 1

Phòng
Kế
toán
ngân
quỹ

02
Phòng
giao
dịch

Phó giám đốc 2
Phòng
Điện
toán &
dịch
vụ

02
Phòng
giao
dịch

Phó giám đốc 3
Phòng
HCNS
(Công
tác
khác)


03
Phòng
giao
dịch

(Nguồn: Phòng Hành Chính nhân sự)

Tính đến 31/12/2015, NHNo&PTNT Sóc Sơn có 103 cán bộ (trên 96% số cán
bộ có trình độ đại học và trên đại học), đứng đầu là Ban giám đốc gồm Giám đốc
và 03 Phó Giám đốc. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được chia làm 5 phòng nghiệp
vụ và 7 phòng giao dịch. Các phòng nghiệp vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
phối hợp với nhau để thực hiện tốt các hoạt động của ngân hàng.
NHNo&PTNT Sóc Sơn có một mạng lưới gồm 1 hội sở chính nằm trên địa
bàn thị trấn Sóc Sơn, các phòng giao dịch khu vực Phù Lỗ, Sân Bay Nội Bài, Nỷ,
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 14


Kim Anh, Xuân Giang, khu công nghiệp Nội Bài, trung tâm được phân bố đều trên
địa bàn của Huyện để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế
trên địa bàn.
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NH
và có thể nói bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động đều phải có vốn. Riêng
đối với hệ thống NH vốn luôn được coi trọng và là mục tiêu hàng đầu, là cơ sở để
các NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Dưới đây là tình hình biến động nguồn vốn của NHNo&PTNT Sóc Sơn giai
đoạn 2013-2015

Bảng 2.1 : Biến động của Nguồn vốn huy động giai đoạn 2013 -2015
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
Tăng (giảm tuyệt đối)
Tỷ lệ so với năm trước (%)
Kế hoạch tăng trưởng
HĐV được giao

Năm 2013
2897
525
22

Năm 2014
3373
476
16,4

Năm 2015
3740
367
10,9

12%- 15%

8% - 10%

10% - 12%


(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn)

Dựa vào số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động tăng qua từng năm. Thể
hiện vốn huy động đến 31/12/2015 tăng 367 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ
10,9% so với 31/12/2014 có vốn huy động là 3373 tỷ đồng, tăng 843 tỷ đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 29% so với 31/12/2013 có vốn huy động là 2897 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh từ 2013 – 2015 đều cao
hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của NHNo&PTNT Việt Nam . Để làm được
điều này, NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn đã luôn đặt hoạt động HĐV là một
trong những hoạt động quan trọng của chi nhánh, giao HĐV đến từng cán bộ
trong cơ quan và thường xuyên tiếp cận các nguồn vốn từ dân cư và các tổ
chức kinh tế trên địa bàn, có cơ chế lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các sản
phẩm tiền gửi để thu hút khách hàng.
2.2.2. Hoạt động tín dụng
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 15


Bên cạnh công tác huy động vốn việc sử dụng vốn là điều kiện sống còn của
ngân hàng. Với số vốn huy động được, ngân hàng phải đảm bảo cho việc sử dụng
vốn của mình đạt được mục đích an toàn vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển và thu lãi
cao. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo lợi nhuận. Doanh
thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế và các loại chi phí rủi ro
đầu tư.
Với phương châm “ đi vay để cho vay” , lấy mục tiêu “ mang phồn thịnh đến
với khách hàng” NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn đã từng bước mở rộng đầu tư
vốn cho các thành phần kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, đa dạng hóa hoạt

động dịch vụ như : cho vay với nhiều kỳ hạn, nhiều loại hình với các lãi suất khác
nhau để cho các doanh nghiệp vay sản xuất kinh doanh công nghiệp, thương
nghiệp, dịch vụ, cho vay để bổ sung vốn lưu động cũng như vốn cố định. Tùy theo
nhu cầu vay, đặc điểm chu chuyển vốn mà ngân hàng áp dụng phương thức vay
theo hạn mức tín dụng và hạn mức tiêu dùng, theo biểu lãi suất hiện hàng của
Agribank Việt Nam.
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ và tỷ lệ nợ xấu
Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu
Giá trị
Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ xấu

Giá trị

So với

1182

1126

2013
-4,7%

3,12%


2,62%

-0,5%

Năm 2015
Giá trị

So với 2014

1136

+0,8%

1,74%

-0,88%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn)

Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng năm 2014 đạt 1126 tỷ đồng giảm 4,7%
so với dư nợ nợ năm 2013. Tổng dư nợ tín dụng năm 2015 đạt 1136 tỷ đồng tăng
0,8% so với năm 2014.
Bên cạnh đó thì tình hình nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2013 – 2015 cũng
có sự biến động giảm khá rõ rệt. Tỷ lệ nợ xấu năm 2013 là 3,12%, năm 2014 là
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 16



2,62%, năm 2015 là 1,74%. Điều này cho thấy chất lượng hoạt động tín dụng của
chi nhánh đang có hiệu quả, chi nhánh cần tiếp tục phát huy bên cạnh đó cũng cần
có những giải pháp để thu hồi và ngăn chặn nợ xấu trong giai đoạn tới tránh dẫn
đến tình trạng bị chiếm dụng vốn.
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Sóc Sơn giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu

2014 /2013
+/%
+6
1,9

2015 /2014
+/%
+7
2,2

2013

2014

2015

Tổng thu

310


316

323

Tổng thu từ lãi
Tổng thu ngoài

285

287

291

2

0,7

4

1,4

lãi
Tổng chi

25

29

32


4

16

3

10,3

256

270

287

+14

5,4

17

6,3

Tổng chi trả lãi

206

240

265


34

16,5

25

10,4

Tổng chi ngoài lãi
Thu nhập

50
54

30
46

22
36

-20
-8

40
15

-8
-10


27
21,7

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn)

Theo bảng 2.3 ta có thể thấy tổng thu và tổng chi tại ngân hàng trong cả giai
đoạn 2013-2015 nhìn chung đều tăng. Tuy nhiên mức độ tăng thu và chi khác nhau
qua các năm. Dưới đây là biểu đồ phản ánh kết quả kinh doanh NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Sóc Sơn giai đoạn 2013 -2015.

SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 17


Biểu đồ 1: Biểu đồ phản ánh kết quả kinh doanh 2013 – 2015
Đơn vị : Tỷ đồng

Dựa vào biểu đồ ta thấy :
Về doanh thu : Trong giai đoạn này doanh thu của chi nhánh có một sự tăng
nhẹ cụ thể năm 2013 đạt 310 tỷ đồng, đến năm 2014 tăng thêm 6 tỷ đồng so với
năm 2013 tương ứng tỷ lệ tăng 1,9%. Sang năm 2015 doanh thu tăng 2,2% đạt
323 tỷ đồng . Doanh thu của chi nhánh tăng cao là do cả nguồn thu từ lãi và ngoài
lãi đều tăng. Nguyên nhân là do các hộ kinh doanh, doanh nghiệp đang cần vốn để
đầu tư, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, chi nhánh cũng chú trọng đến việc
nâng cao chất lượng tín dụng, quan tâm đến công tác phát triển các sản phẩm dịch
vụ như mở thẻ, bán bảo hiểm, thu phí dịch vụ chuyển tiền… từ đó làm tăng nguồn
thu từ phí, góp phần tăng năng lực tài chính của chi nhánh
Về chi phí : Cùng với sự tăng trưởng, phát triển, mở rộng quy mô hoạt động
thì chi phí của ngân hàng cũng ngày càng tăng. Cụ thể năm 2013 tổng chi phí là

256 tỷ đồng, đến năm 2014 tổng chi phí là 270 tỷ đồng, tăng 14 tỷ đồng tương ứng
5,4% so với năm 2013. Đến năm 2015, con số này là 287 tỷ đồng, tăng 17 tỷ đồng,
tương ứng 6,3% so với năm 2014
Về lợi nhuận trước thuế : Giai đoạn 2013 – 2015 tổng chi luôn tăng cao hơn
tổng thu, vì vậy thu nhập của chi nhánh giảm dần trong các năm, cụ thể năm 2014
thu nhập bằng 85% so với năm 2013. Năm 2015 thu nhập bằng 78,3% so với năm
2014 và đạt 36 tỷ đồng. Nguyên nhân là do tình hình lạm phát diễn biến khá phức
tạp khiến cho chi phí có mức độ tăng nhanh hơn doanh thu làm cho lợi nhuận có
phần giảm sút. Chi nhánh cần phải có những giải pháp phù hợp để khắc phục tình
trạng này nhằm nâng cao lợi nhuận.
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 18


2.3 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Sóc Sơn
2.3.1. Cơ cấu vốn huy động
2.3.1.1. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2013-2015
Đơn vị : Tỷ đồng
2013
Chỉ tiêu

Tỷ

Số
tiền

Tổng nguồn

vốn
TGKKH
TGCKH
TGCKH dưới
12 tháng
TGCKH trên
12 tháng

2014

trọng
(%)

Số
tiền

2015

Tỷ

Số

trọng

tiền

(%)

Tỷ
trọng

(%)

Tăng trưởng
So 2014 với So 2015 với
2013
Số
tiền

%

2014
Số
%
tiền

2897

100

3373

100

3740

100

476

16,4


367

10,9

535

18,5

608

18

729

19,5

73

13,6

121

20

2362

81,5

2765


82

3011

81,5

403

17,1

246

8,9

1832

63,2

2006

59,5

2111

56,4

174

9,5


105

5,2

530

18,3

759

22,5

900

25,1

229

43,2

141

18,6

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn)

Tiền gửi KKH chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2014
TGKKH đạt 608 tỷ đồng tăng 73 tỷ đồng so với năm 2013. Năm 2015 TGKKH
đạt 729 tỷ đồng, tăng 121 tỷ đồng so với năm 2014. Nguồn TGKKH chủ yếu là

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong thanh toán của các doanh nghiệp và các
TCKT-XH trên địa bàn. Để giữ được nguồn TGKKH hiện có và tìm kiếm thêm
các nguồn TGKKH khác, NHNo Sóc Sơn đã có nhiều giải pháp như thực hiện tốt
các nghiệp vụ thanh toán, phát hành thẻ ATM, trả lương qua tài khoản, xây dựng
giá trị thương hiệu, tuyên truyền, quảng cáo... Vì vậy nguồn TGKKH của chi
nhánh ngày càng tăng trưởng.
TGCKH chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2013,
TGCKH đạt 2362 tỷ đồng, năm 2014 TGCKH tăng 403 tỷ đồng lên 2765 tỷ
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 19


đồng, năm 2015 đạt 3011 tỷ đồng và tăng 246 tỷ so với năm 2014. Có sự tăng
trưởng như trên là do năm 2013, 2014 trên địa bàn huyện Sóc Sơn triển khai
nhiều dự án đền bù, giải phóng mặt bằng với tổng số tiền lớn. Với mạng lưới
các phòng giao dịch rộng khắp, có ưu thế là Ngân hàng Nhà nước nằm trên địa
bàn nhiều năm, cộng với việc nắm bắt thông tin nhanh, huy động sâu sát nên
chi nhánh đã huy động được lượng tiền gửi tiết kiệm lớn từ những người dân
được nhận đền bù từ các dự án.
+ TGCKH dưới 12 tháng có sự tăng trưởng qua các năm. Năm 2013, TGCKH
dưới 12 tháng là 1832 tỷ đồng song đến năm 2014 lượng TGCKH dưới 12 tháng
đã tăng 174 tỷ đồng lên 2006 tỷ đồng và đến năm 2015 là 2111 tỷ đồng, tăng 105
tỷ đồng so với năm 2014 và năm 2013 là 279 tỷ đồng.
+ TGCKH trên 12 tháng có sự biến động tương đối lớn, năm 2014 tăng 229
tỷ đồng so với 2013, từ 530 tỷ đồng lên 759 tỷ đồng, năm 2015, nguồn vốn này
tăng 141 tỷ đồng lên 900 tỷ đồng. Nguồn TGCKH trên 12 tháng chiếm tỷ trọng
nhỏ do lãi suất trên 12 tháng thường thấp hơn và lại tiềm ẩn rủi ro khi nền kinh tế
biến động nên khách hàng thường thận trọng gửi các kỳ hạn ngắn để nghe ngóng
và tiện cho việc sử dụng vốn khi có nhu cầu sử dụng.

2.3.1.2 Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng.
Năm 2014 tổng vốn huy động của NHNo&PTNT Sóc Sơn là 3373 tỷ đồng
tăng 16,4% so với 2013. Năm 2015 con số này đạt 3740 tỷ đồng, tăng 10,9% so
với năm 2014 và năm 2013 là 29,1%. Hiện nay, nguồn vốn huy động của
NHNo&PTNT Sóc Sơn chủ yếu từ các nguồn vốn sau: Tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, tiền gửi dân cư.

SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 20


Bảng 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng

2013
Chỉ tiêu

Số
tiền

2014

Tỷ

2015
Tỷ

Tỷ


trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)

(%)

(%)

Tăng trưởng
So 2014 với
So 2015 với
2013
Số
tiền

2014
%

Số
tiền

%

Tổng
nguồn

2897

100

3373


100

3740

100

476

16,4

367

10,9

2221

76,7

2605

77,2

2842

76

384

17,3


237

9,1

676

23,3

768

22,8

898

24

92

13,6

130

16,9

vốn
1. Dân

2. Tổ
chức

KT-XH
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Sóc Sơn)

Năm 2013, lượng tiền gửi từ các TCKT-XH đạt 676 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
23,3% tổng nguồn vốn, năm 2014 tăng lên 768 tỷ đồng tương ứng với tỷ trọng là
22,8% tổng nguồn vốn. Năm 2015, lượng tiền gửi từ các TCKT-XH tăng 130 tỷ đồng
lên 898 tỷ đồng tương ứng với tỷ trọng 24% tổng nguồn vốn huy động năm 2014.
Các tổ chức kinh tế gửi các khoản tiền vào Ngân hàng chủ yếu để được hưởng
các dịch vụ thanh toản, chuyển khoản, trả lương, thu và chi khi mua bán hàng hóa,
dịch vụ với các tổ chức kinh tế khác. Đây là loại tiền gửi có chi phí đầu vào tương
đối rẻ và tương đối ổn định vì các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích để thuận tiện hơn trong giao dịch chứ không phải với mục đích hưởng lãi như
tiền gửi dân cư.
Trong khi đó, tiền gửi dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tiền gửi của dân cư
chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất
và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư.
Trong những năm vừa qua NHNo&PTNT Sóc Sơn luôn xây dựng chính sách
thu hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách
khuyến khích người dân gửi tiền vào NH, cải tiến phương thức giao dịch, đa dạng
SV: Hoàng Thị Thủy

MSV: 12107105 21


×