Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Quản lý cho vay hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Buôn Mê Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh ĐăkLăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.04 KB, 115 trang )

TrƯờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

nguyễn văn phúc

quản lý cho vay hộ sản xuất tại phòng giao dịch
buôn mê - ngân hàng nông NGHIệP và phát triển
nông thôn chi nhánh đắk lắk
Chuyên ngành: QUảN Lý KINH Tế Và CHíNH SáCH

Ngời hớng dẫn khoa học:

pgs.ts. phan kim chiến

Hà nội 2015

LI CAM OAN
Tụi xin cam oan õy l cụng trỡnh nghiờn cu c lp ca tụi. Nhng
ti liu trong lun vn l hon ton trung thc. Cỏc kt qu nghiờn cu do
chớnh tụi thc hin di s hng dn ca giỏo viờn hng dn.
Tỏc gi thc hin


Nguyễn Văn Phúc


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Qúy thầy cô Khoa khoa học quản lý, Viện
đào tạo sau đại học - Trường đại học kinh tế Quốc Dân đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại


trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Kim Chiến đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác
quý báu giúp tôi, cảm ơn gia đình của tôi đã động tại Phòng giao dịch Buôn
Mê - Ngân hang nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Đăk Lăk đã hết
lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp ý kiến viên, tạo động lực cho tôi
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tác giả thực hiện

Nguyễn Văn Phúc


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
LỜI CẢM ƠN 3 6
LỜI CẢM ƠN 3 4 6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5 4 6
CHƯƠNG 3 85 4 6
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ 85 4 6
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ 85 4 6
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 85 4 6
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 85 4 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 4 6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5 6
CHƯƠNG 3 85 6
CHƯƠNG 3 85 6
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ 85 6
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ 85 6
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ 85 6

SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ 85 6
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 85 6
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 85 6
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 85 6
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 85 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 6
CHƯƠNG 3 85
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ 85
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ 85
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 85
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Agribank
CBCNV
CNH-HĐH
NHCSXH
NHNo&PTNT
NHTM
NHTMCP
NSNN
SXKD
TCTD
UBND


Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Cán bộ công nhân viên
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân sách Nhà nước
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN 3........................................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5..............................................................................4
LỜI CẢM ƠN 3 6.....................................................................................................4
LỜI CẢM ƠN 3 4 6...................................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5 4 6........................................................................4
CHƯƠNG 3 85 4 6....................................................................................................4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ 85 4 6...............................4
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ 85 4 6......................................4
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 85 4 6...................................4
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 85 4 6.......................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 4 6............................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5 6...........................................................................4
CHƯƠNG 3 85 6.......................................................................................................4
CHƯƠNG 3 85 6.......................................................................................................4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ 85 6..................................4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ 85 6..................................4
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ 85 6........................................4
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ 85 6........................................4
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 85 6.....................................4
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 85 6.....................................4
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 85 6..........................................................4
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 85 6..........................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 6...............................................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 6...............................................................................4
CHƯƠNG 3 85..........................................................................................................4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ 85.....................................4
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ 85...........................................4
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 85........................................4
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK 85.............................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100..................................................................................4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................5
CHƯƠNG 3............................................................................................................85
CHƯƠNG 3............................................................................................................85
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ.......................................85
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY HỘ.......................................85
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ..............................................85
SẢN XUẤT TẠI PHÒNG GIAO DỊCH BUÔN MÊ..............................................85
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN...........................................85
- NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN...........................................85
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK...............................................................85
NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐĂK LĂK...............................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................100

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................100


TrƯờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

nguyễn văn phúc

quản lý cho vay hộ sản xuất tại phòng giao dịch
buôn mê - ngân hàng nông NGHIệP và phát triển
nông thôn chi nhánh đắk lắk
Chuyên ngành: QUảN Lý KINH Tế Và CHíNH SáCH

Hà nội 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong nhiều năm qua hộ sản xuất là lực lượng cơ bản đã làm thay đổi
đáng kể bộ mặt kinh tế - xã hội trong nông thôn nước ta.
Trong đó vai trò của hộ sản xuất là chủ thể trong nền kinh tế nói
chung và kinh tế nông thôn nói riêng. Lĩnh vực kinh tế nông nghiệp nông
thôn phát triển muốn hiện đại hóa trước hết hộ sản xuất phải được trang bị
tư liệu sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất là một nhân tố quan trọng trong
việc tạo ra sản phẩm nông nghiệp, tạo ra của cải vật chất, làm đa dạng và
phong phú sản phẩm.
Hộ sản xuất là thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp rộng lớn
như máy móc, thiết bị v.v... để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
nông nghiệp, là nơi tập trung một lượng lớn trong lao động xã hội.

Thực hiện theo phương châm dân có giàu thì nước mới mạnh. Hộ sản
xuất là nơi khai thác tiềm năng về đất đai, đồi núi trọc, cải tạo vùng đất khô
cằn, sình lầy thành đất sản xuất hữu ích từ đó mở rộng thêm về diện tích đất
canh tác phù hợp với các lọai đối tượng cây trồng vật nuôi vv… cũng như về
các ngành nghề khác cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hiện tại trên môi trường kinh tế - xã hội tại tỉnh Đăk Lăk hộ sản xuất
kinh doanh còn thiếu vốn để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Chính vì thế ngân hàng thương mại không ngừng phát triển và mở
rộng về quy mô và giữ một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về
vốn cho hộ sản xuất.
Tuy nhiên trên thực tế việc cho vay đối với hộ sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn, đang chịu nhiều tác động và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: bản
thân nội tại từ phía ngân hàng; các yếu tố thuộc về khách hàng và môi trường
kinh tế, chính trị, pháp lý; môi trường văn hóa, xã hội; môi trường cạnh tranh;
môi trường tự nhiên ...


ii
Xuất phát từ những thực tiễn đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Quản lý
cho vay hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh ĐăkLăk” là công việc cần thiết
và có thể đề xuất được nhiều giải pháp để cho hoạt động cho vay hộ sản xuất.
Cơ cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cho vay hộ sản xuất của phòng
giao dịch chi nhánh ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý cho vay hộ sản xuất tại Phòng
giao dịch Buôn Mê – Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh Đăk Lăk
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay hộ sản xuất tại Phòng
giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi

nhánh Đăk Lăk
Trong chương 1: tác giả đưa ra các khái niệm, đặc điểm và vai trò của
hộ sản xuất trong phát triển kinh tế xã hội. Từ đó tác giả đưa ra các khái niệm
cho vay hộ sản xuất, các phương thức cho vay và vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn.
Tác giả đã hình thành nên khung lý thuyết về quản lý cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng thương mại qua quy trình cho vay hộ sản xuất như:
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
- Phân tích hồ sơ tín dụng.
- Quyết định tín dụng.
- Giải ngân.
- Giám sát tín dụng.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng
Trong chương 2: tác giả khái quát quá trình hình thành và phát triển
Phòng giao dịch Buôn Mê. Đưa ra được các chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức bộ máy của Phòng giao dịch Buôn Mê.


iii
Tác giả đã khái quát được kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng
giao dịch Buôn Mê thông qua các chỉ tiêu:
- Tình hình huy động vốn
- Tình hình sử dụng vốn
- Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong chương 2 này tác giả đi sâu phân tích thực trạng quản lý cho vay
hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Buôn Mê từ khâu tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp
tín dụng của hộ sản xuất; từ đó cán bộ ngân hàng xử lý phân tích hồ sơ vay
vốn của khách hàng để trình cho giám đốc ra quyết định tín dụng. Từ lúc giải
ngân tiền vay cho hộ sản xuất, cán bộ ngân hàng tiến hành giám sát tín dụng
thường xuyên để tránh thất vốn vay cho đến khi thanh lý hợp đồng tín dụng

và kết thúc một quy trình cho vay đối với hộ sản xuất.
Việc quản lý cho vay hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Buôn Mê có
những ưu khuyết điểm sau:
Ưu điểm:
- Nguồn vốn cho vay của Phòng giao dịch Buôn Mê đã hỗ trợ, tạo điều
kiện để các hộ gia đình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, từng bước
nâng cao năng suất, tăng thu nhập góp phần xóa đói, giảm nghèo.
- Dư nợ kinh tế hộ sản xuất không ngừng tăng trưởng. Hàng năm có
hàng nghìn lượt hộ được vay vốn, nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, tiêu dùng đời sống cơ bản được đáp ứng đã tạo điều kiện, cơ hội để tạo
lập việc làm; giảm thiểu thời gian nông nhàn.
- Tạo lập được một kênh dẫn vốn đến với hộ sản xuất rất hiệu quả.
- Khẳng định một hướng đi đúng đắn và hiệu quả, đã mở rộng mạng
lưới cho vay hộ sản xuất tới xã, phường, huyện, thị trấn trên địa bàn toàn
tỉnh nhằm nắm bắt kịp thời, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn của
khách hàng.


iv
- Phát huy lợi thế về mạng lưới rộng lớn, kết hợp nhiều hình thức cho
vay đối với hộ sản xuất, tạo điều kiện thận lợi cho hộ dân dễ dàng tiếp cận
được vốn vay ngân hàng.
Tóm lại: Vốn tín dụng ngân hàng những năm qua đã góp phần khai thác
tiềm năng kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo ở nông thôn, hạn chế cho vay
nặng lãi và giải quyết, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đã thật sự tạo
thế và lực mới cho khu vực nông thôn. Việc cho vay hộ sản xuất đã mang lại
hiệu quả to lớn, làm cho sản lượng hàng hoá về lương thực và nông sản tăng
nhanh, đời sống nông dân được nâng cao, nên việc thu hồi nợ gốc và lãi đúng
kỳ hạn.
Khuyết điểm:

- Suất đầu tư trên một đơn vị diện tích, trên hộ sản xuất còn thấp. Cán
bộ tín dụng thiếu kiến thức về sản xuất nông nghiệp nên việc tính toán dự án
của khách hàng thường theo cảm tính mà không căn cứ vào các định mức
kinh tế kỹ thuật trong nông nghiệp.
- Hiệu quả đầu tư vốn trong nông nghiệp, nông thôn chưa cao. Lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn thường gặp rủi ro về thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh,
đồng thời đối tượng khách hàng thường là hộ nông dân năng lực sản xuất yếu
kém, trình độ tay nghề thấp, trĩnh độ canh tác kém, trình độ quản lý kinh tế
hạn chế.
- Khối lượng tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn
chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn.
- Chất lượng tín dụng chưa cao. Ngân hàng còn cho nhiều hộ sản xuất
vay đảm bảo, nợ xấu tiềm ẩn.
- Nguồn vốn tăng trưởng tốt nhưng chủ yếu là ngắn hạn, nguồn vốn
trung, dài hạn chiếm tỷ trọng thấp. Khả năng tự cân đối giữa nguồn vốn và
nhu cầu vay của địa phương có sự chênh lệch lớn.


v
Trong chương 3: tác giả dựa vào định hướng phát triển của ngân hàng
cấp trên là Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Đăk
Lăk để đưa ra phương hướng hoạt động tại Phòng giao dịch Buôn Mê.
Tác giả cũng đưa ra được các giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay hộ
sản xuất từ quy trình cho vay.
Cuối cùng tác giả đưa ra các kiến nghị với ngân hàng cấp trên và các
cơ quan quản lý nhà nước.
Qua quá trình nghiên cứu, bằng phương pháp khoa học, luận văn đã
hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích sự cần thiết và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ


sản xuất trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại Phòng

giao dịch Buôn Mê, nêu bật những kết quả đã đạt được, chỉ rõ những nguyên
nhân, tồn tại, yếu kém cần phải khắc phục trong thời gian tới.
- Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, luận văn đã đưa ra những

giải pháp chủ yếu nhằm quản lý cho vay hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đăk Lăk. Đồng thời đưa ra một số
kiến nghị về chính sách và điều kiện để thực hiện các giải pháp quản lý cho
vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh Đăk Lăk.


TrƯờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

nguyễn văn phúc

quản lý cho vay hộ sản xuất tại phòng giao dịch
buôn mê - ngân hàng nông NGHIệP và phát triển
nông thôn chi nhánh đắk lắk
Chuyên ngành: QUảN Lý KINH Tế Và CHíNH SáCH

Ngời hớng dẫn khoa học:

pgs.ts. phan kim chiến

Hà nội 2015



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết công ăn việc làm ở nông
thôn với hơn 70% dân số của cả nước sống nhờ vào nông nghiệp nông thôn,
lực lượng sản xuất chủ yếu của cả nước đã tạo ra khối lượng sản phẩm chủ
yếu đáp ứng cho yêu cầu xã hội và xuất khẩu.
Vì vậy giải quyết việc làm đang là một vấn đề cấp bách nhất là ở khu
vực nông thôn, chính sách giao quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ sản xuất là
cần thiết, thừa nhận hộ xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực
phát triển năng động và sáng tạo trong kinh tế hàng hóa nông thôn từ đó mới
tận dụng triệt để được nguồn lao động ở nông thôn.
Trong suốt nhiều năm qua hộ sản xuất là lực lượng cơ bản chủ yếu đã
làm thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế - xã hội trong nông thôn nước ta.
Nước ta là một nước nông nghiệp chính vì vậy nông nghiệp và nông
thôn có vị trí đặc biệt quan trọng. Nhận thức đúng đắn vấn đề trên Đảng và
Nhà Nước ta luôn coi trọng và đặt ngành nông nghiệp một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế nước nhà, trong suốt quá trình phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.
Hộ sản xuất có vai trò là chủ thể trong nền kinh tế nói chung và kinh tế
nông thôn nói riêng, kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển, muốn hiện đại
hóa trước hết hộ sản xuất phải được trang bị tư liệu sản xuất kinh doanh. Hộ
sản xuất là một nhân tố quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm nông nghiệp,
tạo ra của cải vật chất, làm đa dạng và phong phú sản phẩm.
Hộ sản xuất là thị trường tiêu thụ các sản phẩm, công nghiệp rộng lớn
như máy móc, thiết bị v.v... để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
nông nghiệp, là nơi tập trung một lượng lớn trong lao động xã hội.



2

Hộ sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà Nước như các chính sách
phát triển nông thôn, chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách lao động,
chích sách huy động nội lực, chính sách phủ xanh đất trống đồi trọc, chính
sách khuyến nông, khuyến lâm...
Thực hiện theo phương châm dân có giàu thì nước mới mạnh. Hộ sản
xuất là nơi khai thác tiềm năng về đất đai, đồi núi trọc, cải tạo vùng đất khô
cằn, sình lầy thành đất sản xuất hữu ích từ đó mở rộng thêm về diện tích đất
canh tác phù hợp với các lọai đối tượng cây trồng vật nuôi vv… cũng như về
các ngành nghề khác cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
Hiện tại trên môi trường kinh tế - xã hội tại tỉnh Đăk Lăk hộ sản xuất
kinh doanh còn thiếu vốn để đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Chính vì thế ngân hàng thương mại không ngừng phát triển và mở
rộng về quy mô và giữ một vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về
vốn cho hộ sản xuất.
Tuy nhiên trên thực tế việc cho vay đối với hộ sản xuất còn gặp nhiều
khó khăn, đang chịu nhiều tác động và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: bản
thân nội tại từ phía ngân hàng; các yếu tố thuộc về khách hàng và môi trường
kinh tế, chính trị, pháp lý; môi trường văn hóa, xã hội; môi trường cạnh tranh;
môi trường tự nhiên ...
Xuất phát từ những thực tiễn đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu “ Quản lý
cho vay hộ sản xuất tại Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh ĐăkLăk” là công việc cần thiết
và có thể đề xuất được nhiều giải pháp để cho hoạt động cho vay hộ sản xuất.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ngành ngân hàng đã không ngừng áp dụng khoa học công nghệ vào quá
trình phát triển các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân



3

trên lãnh vực tiền tệ. Có thể khái quát tình hình nghiên cứu về những vấn đề liên
quan đến nội dung đề tài như sau:
- Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Xuân Dương “Giải pháp mở rộng cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Nghệ An” năm 2013 và luận văn thạc sỹ - Phan Hoàng Lan “Giải
pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Nghệ An” năm 2013. Mục đích nghiên cứu các vấn đề mở rộng cho vay tại
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt nam tháng 07 năm 2004 và Quyết định 836/QĐ-NHNo-HSX
ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Tổng Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt nam “Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất là hộ sản xuất,
cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam”. Mục đích nghiên cứu là quản lý cho vay hộ sản xuất hiệu quả và tránh thất
thoát vốn nhà nước.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được khung nghiên cứu về quản lý cho vay hộ sản xuất của
phòng giao dịch chi nhánh ngân hàng thương mại.
Phân tích được thực trạng quản lý cho vay hộ sản xuất tại Phòng giao
dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh
Đăk Lăk .
Xác định được các giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay hộ sản xuất tại
Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Đăk Lăk.
4. Phạm vi nghiên cứu

Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu Quản lý cho vay hộ sản xuất
nông nghiệp tại Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Chi nhánh Đăk Lăk.
Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu quản lý cho vay hộ sản xuất theo
cách tiếp cận tác nghiệp.


4

Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu quản lý cho vay hộ sản xuất tại
Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Đăk Lăk.
Thời gian nghiên cứu: số liệu 03 năm (từ năm 2012 đến năm 2014) và
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1 Khung lý thuyết
Các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý cho vay
hộ sản xuất
1. Yếu tố thuộc
phòng giao dịch chi
nhánh ngân hàng
thương mại

Quy trình cho vay hộ
sản xuất
Tiếp nhận hồ sơ đề
nghị lập tín dụng
Phân tích hồ sơ tín
dụng

Quyết định tín dụng

2. Yếu tố thuộc về
khách hàng

3. Yếu tố thuộc môi
trường phòng giao
dịch chi nhánh ngân
hàng thương mại

Giải ngân

Mục tiêu quản
lý cho vay hộ
sản xuất
1. Hỗ trợ nguồn
vốn cho hộ sản
xuất
2. Cho vay hộ
sản xuất có
hiệu quả tránh
thất thoát vốn

Giám sát tín dụng

Thanh lý hợp đồng
tín dụng

5.2 Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết, tham khảo các tài liệu (sách, tạp chí, luận

văn, đề án) để xây dựng khung nghiên cứu về quản lý cho vay hộ sản xuất tại
phòng giao dịch chi nhánh ngân hàng thương mại.


5

Bước 2: Thu thập thông tin thứ cấp về hoạt động cho vay hộ sản xuất
tại Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh Đăk Lăk giai đoạn 2012- 2014.
Bước 3: Phân tích thực trạng quản lý cho vay hộ sản xuất tại Phòng
giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh Đăk Lăk.
Bước 4: Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu về quản lý cho vay hộ
sản xuất tại Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Chi nhánh Đăk Lăk.
Bước 5: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay hộ sản xuất tại
Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Đăk Lăk.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý cho vay hộ sản xuất của phòng giao dịch
chi nhánh ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý cho vay hộ sản xuất tại
Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Đăk Lăk
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay hộ sản xuất tại
Phòng giao dịch Buôn Mê - Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Đăk Lăk



6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA PHÒNG GIAO DỊCH CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay hộ sản xuất của phòng giao dịch chi nhánh ngân hàng
thương mại
1.1.1 Hộ sản xuất trong phát triển kinh tế
1.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất.
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao
đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên
một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ sản xuất là các thành
viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất,
trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh
vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các
quan hệ dân sự. Những hộ sản xuất mà đất được giao cho hộ cũng là chủ thể
trong quan hệ dân sự liên quan đến đất.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ
hộ. Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện
của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản
xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của cả hộ sản xuất. Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành
viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà
các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp
pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.



7

Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất.
Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của
hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu
trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ
sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh
doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới
trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta
trong thời gian qua.
1.1.1.2 Đặc điểm hộ sản xuất
Ở Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số sinh sống ở nông thôn và đại bộ
phận còn sản xuất mang tính chất tự cấp, tự túc. Trong điều kiện đó, hộ là đơn
vị kinh tế cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động,
chi phí cho sản xuất, tiêu thụ, thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tuỳ
thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành
một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành
viên trong hộ quan hệ với nhau hoàn toàn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế.
Trong mô hình sản xuất chủ hộ cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có
trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân
chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi
hoặc tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều,
đó là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.



8

Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy
móc có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy
mô nhỏ không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt
động sản xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường
bị chi phối bởi tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập
quán của làng quê. Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển
đổi hoặc mở rộng cơ cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp.
Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều
kiện về đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học, kỹ
thuật, thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh còn mang nặng
tính tự cấp, tự túc. Nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính
sách, về vốn thì kinh tế hộ không thể chuyển sang sản xuất hàng hoá, không
thể tiếp cận với cơ chế thị trường.
1.1.1.3. Vai trò hộ sản xuất trong phát triển kinh tế
Một là: hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự
nhiên sang kinh tế hàng hoá.
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ sản xuất. Tiếp theo
là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô
lớn, đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên
quy mô hộ sản xuất là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có
thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát khỏi tĩnh trạng nền
kinh tế kém phát triển.
Hai là: hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động, giải quyết việc làm ở nông thôn.

Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói
chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở


9

nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được
Nhà nước chú trọng mở rộng, song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một
số lượng lao động nhỏ, lao động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều.
Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm
giải quyết.
Từ khi được công nhận hộ sản xuất là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời
với việc Nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối
trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh
nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ sản xuất sử dụng hợp lý và có
hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã
tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở
rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức
lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.
Ba là: hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc
đẩy sản xuất hàng hoá.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản
xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của minh là sản xuất cái gì?
sản xuất như thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này
các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm
cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở
rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể
dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà khồng sợ ảnh

hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu
cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao
của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn.


10

Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể
thiếu được trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước.
Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước
nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho
ngân sách địa phương cũng như ngân sách Nhà nước.
Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có
mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn
có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh
cho năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn,
lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội.
Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động
và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được
chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất
khẩu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ, thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị
trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều
kiện cho kinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và
tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự
xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực

hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh” kinh tế hộ
được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ,
sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và
lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang


11

trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ, hải sản, sản xuất các
ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1.1.2 Cho vay hộ sản xuất của phòng giao dịch chi nhánh ngân hàng
thương mại
1.1.2.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Cho vay hộ sản xuất là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao
hoặc cam kết giao cho hộ sản xuất một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế,
quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Có tài sản
thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ
tín dụng với ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần để đáp ứng điều kiện
vay vốn ngân hàng.
1.1.2.2 Các phương thức cho vay hộ sản xuất
Xuất phát từ những đặc điểm của hộ sản xuất, ngân hàng đưa ra các cơ
chế cấp tín dụng phù hợp cho từng đối tượng hộ sản xuất, tạo điều kiện đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đồng thời đảm bảo đồng vốn cho
ngân hàng.
a. Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp là phương thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với hộ

sản xuất trong đó ngân hàng trực tiếp ký kết hợp đồng tín dụng với hộ sản
xuất. Bao gồm các phương thức:
- Cho vay tại trụ sở ngân hàng: Theo phương thức này ngân hàng có thể
giảm chi phí cho vay, đảm bảo an toàn tài sản, các thủ tục được giải quyết
nhanh chóng nhưng không có điều kiện tiếp cận với hộ sản xuất ở các khu
vực xa ngân hàng.


×