Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại phòng tín dụng số 1 ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.36 KB, 98 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................7
1.1. DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG...............................................................................................................7
1.1.1 Khái niệm và phân loại DNNQD................................................................7
1.1.2. Đặc điểm của các DNNQD.......................................................................9
1.1.3. Vai trò của các DNNQD..........................................................................12
1.2. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại......16
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại........................................................16
1.2.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại..................................20
1.2.3. Quy trình tín dụng NH.............................................................................23
1.3. Mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh..................................................................................................27
1.3.1. Cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................................27
1.3.2. Khái niệm mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân
hàng thương mại...............................................................................................27
1.3.3. tầm quan trọng của mở rộng cho vay DNNQD........................................28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNQD TẠI
BIDV- CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI........................................................................40
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BIDV- CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI..........40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức........................................................................................42
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây.................43
2.1.4. Hoạt động tín dụng.................................................................................47
2.1.5. Các hoạt động khác................................................................................49


2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNQD
TẠI BIDV CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI..............................................................50
2.2.1. Các DNNQD có quan hệ với chi nhánh..................................................50
2.2.2. Tình hình doanh số cho vay....................................................................53
2.2.3. Doanh số thu nợ.....................................................................................54
2.2.4. Tình hình dư nợ tín dụng đối với các DNNQD.......................................55
2.2.5. Tình hình nợ quá hạn...............................................................................58
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNNQD.......................................................................................................60
2.3.1. Những thành kết quả được và nguyên nhân.............................................60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...............................................................64
2.3.2.2. Nguyên nhân.......................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM................................................................................70
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNQD
TẠI CHI NHÁNH................................................................................................73
3.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn........................................................73
3.2.2. Phân tích thị trường và xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý.............75
3.2.3. Thực hiện chiến lược marketing thu hút khách hàng
0.......................................................................................................................76
3.2.4. Không ngừng nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn tín dụng.............80
3.2.4.1. Nghiêm túc thực hiện Quy trình tín dụng do NHNN và BIDV ban hành.....80
3.2.4.2. Chú trọng hơn nữa công tác thẩm định khách hàng.............................81
3.2.4.3. Cần đảm bảo tài sản thế chấp có đầy đủ điều kiện pháp lý cần thiết...........81
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.4.4. Phát triển nguồn nhân lực.....................................................................82
3.2.4.5. Hoàn thiện và đổi mới cơ chế cho vay đối với các DNNQD.................84
3.2.4.6. Tăng cường sự hợp tác hỗ trợ đối với các DNNQD.............................86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VỚI

CÁC DNNQD......................................................................................................90
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam........................90
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN........................................................................91
3.3.3.Hoàn thiện môi trường kinh doanh đối với các DNNQD..........................92
3.3.4.Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan ban ngành có liên quan..............93
KẾT LUẬN.............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................96
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội..................................38
Bảng2: Huy động vốn phân theo đối tượng giai đoạn 2004 - 2007................39
Bảng3: Huy động vốn phân theo loại tiền gửi giai đoạn 2004 - 2007............42
Bảng 4: Huy động vốn phân theo kì hạn giai đoạn 2004 - 2007.....................43
Bảng 5: Tình hình dư nợ tín dụng giai đoạn 2004 - 2007...............................44
Bảng 6: Kết quả hoạt động dịch vụ của chi nhánh năm 2006.........................45
Bảng 7: Số lượng khách hàng phân theo loại hình DN..........................................47
Bảng 8: Doanh số cho vay theo đối tượng doanh nghiệp................................49
Bảng 9: Doanh số thu nợ theo đối tượng doanh nghiệp..................................51
Bảng 10: Tình hình dư nợ tín dụng theo đối tượng doanh nghiệp......................52
Bảng 11: Dư nợ của các DNNQD theo ngành, lĩnh vực........................................53
Bảng 12: Tình hình nợ quá hạn theo đối tượng doanh nghiệp........................54
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội...........................40
Hình 2: Tỷ trọng hoạt động dịch vụ của chi nhánh năm 2006.............................46
Hình 3: Số lượng khách hàng phân theo loại hình DN..........................................48

Hình 4: Doanh số cho vay theo đối tượng DN................................................50
Hình 5: Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm............................................55
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển mạnh, ngày càng tạo uy
tín với các bạn bè trong khu vực cũng như trên thế giới. Việc VN trở thành
thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới ngày
7/11/2006, đánh dấu bước ngoặt cho nền kinh tế nước ta, tạo ra các cơ hội
cũng như thách thức cho các DN thời hội nhập kinh tế thế giới.
Trải qua 20 năm chuyển đổi nền kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt trong
đó là các DNNQD càng khẳng định được vai trò và vị trí không thể thiếu
được của mình trong nền kinh tế, đóng góp ngày càng nhiều vào GDP, được
đánh giá là bộ phận năng động hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế. Nhưng
các DNNQD hầu hết là các DN vừa và nhỏ cho nên rất cần vốn để mở rộng
sản xuất và kinh doanh, nhất là nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên đến nay việc vay vốn của các DNNQD tại các NHTM gặp
nhiều khó khăn
Trong xu thế ấy hội nhập kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
ngân hàng trong nước, và đặc biệt là các đối thủ ngân hàng nước ngoài. Yêu
cầu cấp bách đặt ra cho các NHTM Việt Nam phải tiến hành ngay một công
cuộc đổi mới toàn diện. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung
và Sở giao dịch cần tìm được hướng đi riêng cho mình, không ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ. Một trong những nội dung quan trọng là hoạt động tín
dụng- một hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn (70- 80%) trên tổng tài sản
có sinh lời và là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng
Việt Nam. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới và mở rộng thế nào để tạo thuận lợi
cho các DNNQD vay vốn, vừa đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi được vốn
lẫn lãi, vừa cung cấp đủ vốn cho các DNNQD với mức lãi suất thấp.
5
Chuyên đề tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập ở phòng tín dụng số 1 của ngân hàng đầu tư và
phát triển Bắc Hà Nội, em đã được tiếp xúc với hoạt động cho vay đối với các
DNNQD của phòng. Và đây cùng là vấn đề em trình bầy cho chuyên đề thực tập
của mình với đề tài: “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại phòng tín dụng số 1 ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc
Hà Nội ”. Chuyên đề thực tập được trình bày theo nội dung sau:
Chương I: Lý luận chung về mở rộng hoạt động cho vay các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại phòng tín dụng số 1 ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
Chương III: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại phòng tín dụng số 1 ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Hà Nội
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình,
em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Lê
Thanh Tâm và tập thể cán bộ phòng tín dụng số 1 ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Hà Nội
Do kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời gian còn nhiều hạn chế nên
bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý,
đánh giá, phê bình của thầy cô giáo, các cán bộ tín dụng để giúp em hoàn
thiện bài viết này.
Em xin chân thành cám ơn!
6
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG

1.1.1 Khái niệm và phân loại DNNQD
1.1.1.1. Khái niệm DNNQD:
Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 tại Khoản 1 Điều 4 có định nghĩa
sau: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
có thể phân loại Doanh nghiệp hiện nay thành hai loại doanh nghiệp cơ bản:
đó là doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong đó,
các doanh nghiệp quốc doanh mang hình thức sở hữu nhà nước về tư liệu sản
xuất còn kinh tế ngoài quốc doanh không mang hình thức sở hữu nhà nước
hoặc sở hữu nhà nước không chi phối, không lấn át các hình thức sở hữu khác
trong doanh nghiệp. Khoản 22 Điều 4 Luật doanh nghiệp định nghĩa về doanh
nghiệp nhà nước như sau: “ Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó
Nhà nước sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên”. Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là những doanh nghiệp còn lại, với sở hữu của nhà nước dưới 50% vốn
điều lệ. Tuy nhiên, tại Việt Nam, có một bộ phận thường được tách riêng ra
khi phân tích - chính là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – do sự
khác biệt rất lớn về đặc điểm của các doanh nghiệp này so với các doanh
nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài. Cho nên, trong chuyên đề này, các
DNNQD mà em đề cập tới không bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2. Phân loại:
Xét về hình thức pháp lý, DNNQD được chia thành các loại hình: Công ty
cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Công ty cổ phần
Là loại hình doanh nghiệp (DN) vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần, người chủ sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ

đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào DN và có quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần của mình cho người khác, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân.
Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
ra công chúng theo quy định của pháp luật để huy động vốn nhằm đáp ứng
nhu cầu hoạt động kinh doanh
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2005 phân biệt hai loại hình công ty
TNHH là công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở
lên.
- Công ty TNHH một thành viên: là DN do một tổ chức làm chủ sở hữu,
chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của
DN trong phạm vi số vốn điều lệ của DN. Công ty TNHH một thành viên có
tư cách pháp nhân nhưng không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: là DN có tư cách pháp nhân và các
thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
DN trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào DN. Các thành viên có thể là tổ
chức hay cá nhân. Công ty TNHH hai thành viên trở lên không có quyền phát
hành cổ phiếu.
3. Công ty hợp danh
Là DN phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, ngoài ra còn có thể có
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân có trình độ chuyên
môn và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về toàn bộ hoạt động của DN. Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân.
4. Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, mỗi cá nhân chỉ

được quyền thành lập một công ty tư nhân.
5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Bao gồm các Doanh nghiệp liên doanh và các Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
1.1.2. Đặc điểm của các DNNQD
Các DNNQD được xem là một thành phần hết sức năng động đóng góp
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Nó có những đặc điểm
cơ bản như sau:
- Các DNNQD có tính tư hữu cao, đó là những doanh nghiệp hoạt động
độc lập không chịu sự điều chỉnh trực tiếp bằng mệnh lệnh của Nhà nước. Do
vậy, nó có toàn quyền quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trong khuôn khổ pháp luật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước quyết định đó.
Điều này chứng tỏ tính tự chủ của các DNNQD là rất cao.
- Các DNNQD thường có quy mô nhỏ, cơ cấu tổ chức năng động và linh
hoạt. Điều này giúp cho các DNNQD nhanh chóng nắm bắt những thành tựu
về khoa học kỹ thuật, linh hoạt và sáng tạo trong việc tổ chức điều hành đáp
ứng kịp thời nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Quy mô nhỏ làm
tăng vòng quay vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNNQD.
- Các DNNQD ngày càng được tiếp cận với những tiến bộ không ngừng
của khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến hiện đại. Do tính cạnh tranh cao
hơn so với các doanh nghiệp quốc doanh (DNQD), các DNNQD chú trọng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều đến yếu tố kỹ thuật công nghệ vì nó tạo ra ưu thế cho doanh nghiệp.
Các DNNQD đều ý thức rất rõ về vai trò của khoa học công nghệ đối với sản
xuất kinh doanh của mình. Vì vậy đa phần các DNNQD đều chú trọng đầu tư
vào khoa học công nghệ nhằm áp dụng vào sản xuất để tạo ra những sản
phẩm có hàm lượng chất xám cao.
1.1.2.1. Ưu thế
- Có khả năng hướng tới lợi nhuận cao nhất. Do các DNNQD có tính tư hữu

cao nên hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn
liền với quyền lợi, lợi ích cá nhân của người sản xuất cũng như chủ doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà các DNNQD luôn luôn tập trung tối đa những gì họ
có để đạt được lợi nhuận tối đa.
- Các DNNQD có số vốn đầu tư ban đầu ít, nhưng hiệu quả sử dụng vốn cao,
thường đầu tư vào những ngành có khả năng thu hồi vốn nhanh. Với ưu thế
quy mô nhỏ nên các DNNQD dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của thị
trường, cơ chế chính sách của nhà nước.
- Các DNNQD có quy mô nhỏ, bộ máy quản lý, tổ chức, kinh doanh gọn nhẹ.
Chính vì thế các quyết định quản lý được thực hiện nhanh chóng, công tác
kiểm tra, điều hành trực tiếp góp phần giảm thiểu chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Các DNNQD có tính linh động cao, khả năng chuyển hướng kinh doanh và
chuyển hướng mặt hàng nhanh chóng đồng thời nhạy bén trong việc tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới giúp họ có thể nhanh chóng “đi tắt”,
“đón đầu”.
1.1.2.2. Hạn chế
Mặc dù có nhiều ưu thế, song các DNNQD cũng không tránh khỏi những
hạn chế sau:
- Các DNNQD có quy mô vốn đầu tư nhỏ là một ưu thế, song đây cũng
chính là hạn chế lớn khi doanh nghiệp muốn đầu tư mở rộng sản xuất, kinh
10
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh. Mặt khác việc tìm nguồn tài trợ cũng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn so
với các doanh nghiệp nhà nước. Tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng đã khó,
song để có được nguồn vốn đủ cho phương án sản xuất kinh doanh thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn vì không đảm bảo được tỷ lệ an toàn theo yêu cầu từ
phía ngân hàng.
- Cơ sở sản xuất, trang thiết bị, công nghệ còn yếu kém lạc hậu chủ yếu là
đầu tư vào những ngành nghề ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh, không đòi

hỏi công nghệ phức tạp. Do đó nhiều doanh nghiệp đã tận dụng những máy
móc thiết bị lạc hậu để tiếp tục sản xuất kinh doanh. Mặt khác do phạm vi
hẹp, bản thân doanh nghiệp không đủ sức tích lũy vốn đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh vì thế họ chưa có đủ nguồn để tài trợ cho việc đổi mới máy
móc trang thiết bị.
- Chất lượng lao động còn thấp, trình độ tay nghề chưa cao, đặc biệt là
trình độ quản lý nói chung còn hạn chế, ít được đào tạo cơ bản và chưa đáp
ứng được so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Trong thực tế, một số
doanh nghiệp khi hoạt động ở quy mô nhỏ thì có hiệu quả, nhưng khi mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh thì trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp không
đáp ứng được một cách tương xứng dẫn đến thua lỗ.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế, thường bị động trong các
quan hệ thị trường, khả năng tiếp thị kém, nguy cơ phá sản cao.
- Hiện tượng các DNNQD hoạt động phi pháp như trốn thuế, lậu thuế, lừa
đảo… còn phổ biến. Ngoài ra, đa số các DNNQD còn chưa thực hiện đầy đủ
các quy định pháp luật về an toàn lao động và đóng bảo hiểm xã hội đối với
người lao động.
Như vậy, DNNQD tuy có nhiều ưu thế song cũng tồn tại không ít những
hạn chế. Đây mới chỉ là những hạn chế xuất phát từ bản thân doanh nghiệp.
Mặt khác, các doanh nghiệp này đang phải hoạt động trong một môi trường
kinh tế mà trong đó còn nhiều cản trở như sự bất bình đẳng trong chế độ
11
Chuyên đề tốt nghiệp
chính sách giữa DNQD và DNNQD, khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn
tài trợ. Do đó các DNNQD cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước về nhiều mặt
như cơ chế chính sách, thuế, công nghệ, và đặc biệt là vốn. Có thể thấy với
đặc điểm về quy mô vốn, trình độ ban lãnh đạo, thiết bị công nghệ việc tự thu
hút các nguồn vốn bên ngoài của DNNQD là rất khó. Việc tự thu hút vốn
thông qua phát hành cổ phiếu hay trái phiếu doanh nghiệp cũng hết sức khó
khăn… Do đó nguồn vốn chính mà các DNNQD mong muốn là nguồn vốn

vay từ ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của các DNNQD
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Trong xu thế hội nhập và phát triển toàn cầu, đặc biệt là sau sự kiện Việt
Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
(WTO) vào 7/11/2006, xu hướng cổ phần hoá các DNNN càng được khuyến
khích và đẩy mạnh. Thực hiện chủ trương đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, các DNNQD đã khẳng định được những đóng góp của mình trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò đó được thể hiện
thông qua những nét nổi bật sau:
- Kênh tập trung vốn cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
Vốn là điều kiện tiên quyết đối với mỗi chủ thể muốn kinh doanh trên
thị trường. Với DNNQD thông thường có hai loại vốn: vốn tự có và vốn đi
vay, tồn tại ở những dạng khác nhau tùy theo loại hình doanh nghiệp. Vốn đi
vay được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vay ngân hàng, vay từ
các tổ chức phi chính thức, tư nhân, bạn bè, họ hàng và bản thân người lao
động trong DN.
Hiện nay nước ta có khoảng trên 200.000 DNNQD với tổng số vốn
đăng ký xấp xỉ 500 tỷ đồng, là một trong những kênh tập trung vốn hiệu quả
nhất. Nó không những huy động được những đồng vốn nhàn rỗi trong dân cư
cho mục đích sản xuất kinh doanh, mục tiêu lợi nhuận mà còn góp phần
12
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển dịch cơ cấu vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, làm cho đồng vốn
bỏ ra luôn luôn vận động và sinh lời. Hơn nữa, hoạt động tích tụ tập trung
vốn, tái đầu tư vào sản xuất còn góp phần thúc đẩy lượng sản xuất phát triển,
tạo điều kiện thực hiện phân công lao động xã hội
- Nâng cao tính cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là một trong ba quy luật chủ yếu và chi phối nền kinh tế thị
trường. Cạnh tranh là phương thức giúp các DN có thể tiết kiệm được chi phí

sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành, đồng thời thúc đẩy DN nhanh chóng
đổi mới thiết bị, công nghệ.
Hiện nay, sự gia tăng nhanh chóng về số lượng của các DNNQD trong
tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề không những làm cho số lượng các DN
trong một ngành, một nghề gia tăng mà còn làm thay đổi tương quan lực
lượng giữa các ngành với nhau. Vì vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
DNNQD phải mạnh dạn, năng động và đổi mới nhằm nâng cao tính cạnh
tranh không chỉ giữa các DNNQD với nhau mà còn giữa DNNQD và DNNN.
Đây thực sự là một động lực giúp cho nền kinh tế phát triển và nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế.
- Góp phần làm tăng thu nhập quốc dân
Hoạt động kinh doanh, sản xuất của các DNNQD đáp ứng được nhu
cầu ngày càng đa dạng và khắt khe của người tiêu dùng. DNNQD cung cấp
cho thị trường khối lượng hàng hóa ngày càng lớn, phong phú về chủng loại
với chất lượng được nâng cao, và hơn thế còn góp phần vào các mặt hàng
xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho quốc gia. Năm 2006, đóng góp hơn 40% GDP
và 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, luôn duy trì tốc độ trên
18%/năm. Con số này ngày càng được khẳng định trong giai đoạn 2007-
2010.
- Tăng thu cho nguồn Ngân sách Nhà nước
Nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước là thuế, đó là nghĩa vụ mà
13
Chuyên đề tốt nghiệp
các tổ chức cá nhân phải thực hiện đối với nhà nước. Phần lớn thuế thu được
là do đóng góp của các tổ chức kinh tế trong đó có các DNNQD. Về mặt pháp
luật, các DNNQD cũng như các doanh nghiệp nhà nước có nghĩa vụ như nhau
trong việc nộp thuế. Các loại thuế phổ biến mà các doanh nghiệp này phải
thường xuyên đóng là thuế VAT, thuế thu nhập DN, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu. Do đó, sự phát triển của các DNNQD sẽ góp phần đáng
kể cho nguồn thu của ngân sách. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hàng năm các

DNNQD đóng góp vào ngân sách nhà nước khoảng 14,8% tổng thu ngân sách
nhà nước.
- Góp phần tạo việc làm, giảm thất nghiệp
Vấn đề việc làm là một vấn đề xã hội nan giải với bất cứ quốc gia nào.
Trong giai đoạn 2001-2005, bình quân cả nước tạo việc làm mới cho người
lao động khoảng 1,5 triệu việc làm/năm. Trong đó, khu vực DNNQD có đóng
góp đáng kể, khoảng 0,3 triệu việc làm/năm, tốc độ tăng bình quân là 20%,
tạo ta 49% số việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn. Đến 2006 các DNNQD
đã sử dụng gần 3 triệu lao động. Theo chỉ đạo của Chính phủ đến năm 2010,
cả nước sẽ có 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, lực lượng nòng cốt của các
DNNQD, tạo việc làm cho khoảng 20 triệu người. Sự xuất hiện của các
DNNQD bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm
cho nhiều đối tượng lao động như: người đến tuổi lao động cần việc làm; lao
động dôi từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước do tinh giảm biên chế, giải
thể, chuyển đổi, phá sản; lao động nông nhàn trong nông nghiệp do chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển sang làm việc cho các DNNQD. Như vậy, khu
vực DNNQD là một trong những khu vực tạo thêm nhiều việc làm cho người
lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH
DNNQD hoạt động trong mọi ngành nghề, nhưng phổ biến ở các lĩnh
vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Thu hút một lực lượng lớn là lao động
14
Chuyên đề tốt nghiệp
dư thừa ở nông thôn, lại có thể nhanh chóng thích nghi đón đầu công nghệ
mới, chuyển đổi hướng sản xuất nhanh chóng cho phù hợp với thị trường, do
đó DNNQD đã và đang tạo ra những chuyển biến hết sức quan trọng về cơ
cấu kinh tế: từ một nền sản xuất nhỏ, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp sang
một nền kinh tế cơ cấu hiện đại, hướng xuất khẩu, phù hợp với định hướng
CNH- HĐH. Trong những năm vừa qua, các DNNQD đã góp phần quan trọng
trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lao

động, nhất là cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng phát huy lợi thế so sánh
trong từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực…
Khu vực này là nơi tiếp nhận phần lớn số lao động sắp xếp lại cho các
DNNN, góp phần tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu lao động theo hướng tích
cực. Tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng tăng lên, tỷ
trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp giảm từ 68,2%
năm 2000 xuống còn 57% năm 2005, tỷ trọng lao động trong các ngành
thương mại, dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25%.
1.3.1.2. Đối với hoạt động ngân hàng
Trước kia, hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào khu vực kinh tế
quốc doanh- một khu vực kinh tế hoạt động khá cứng nhắc hiệu quả chưa cao,
điều này đã gây không ít khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Ngày nay,
các DNNQD hoạt động một cách sôi nổi, ngày càng phát triển cả về quy mô
và chất lượng đã tạo điều kiện cho sự phát triển hoạt động của ngân hàng về
vốn và nhu cầu tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Điều này góp phần
thúc đẩy hoạt động tín dụng ngân hàng trở nên ngày càng sôi động, đặc biệt là
hoạt động tín dụng đối với các DNNQD, giúp ngân hàng nâng cao năng lực
cạnh tranh và hoàn thiện mình trong bối cảnh thị trường ngân hàng đang phát
triển mạnh mẽ.
Trong tương lai, khu vực kinh tế NQD sẽ chiếm một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế vì vậy nó sẽ là một thị trường đầy triển vọng của ngành
15
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng, do vậy việc phát triển hoạt động tín dụng đối với khu vực này sẽ
là một chiến lược phát triển của ngân hàng.
1.2. Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo luật Ngân hàng và các Tổ chức tín dụng Việt Nam: Ngân hàng là

một tổ chức mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi trên nguyên tắc: cho vay,
chiết khấu, hoàn trả, là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo giáo trình ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng có ba chức năng cơ bản, đó là: chức năng là trung gian tài chính,
chức năng tạo phương tiện thanh toán và chức năng trung gian thanh toán.
- Chức năng trung gian tài chính
Đây là chức năng cơ bản nhất của ngân hàng “Ngân hàng là tổ chức
trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư”.
Ngân hàng chính là tổ chức trung gian tài chính đứng giữa người cho vay và
người đi vay. Trong nền kinh tế luôn có bộ phận cá nhân và tổ chức thiếu hụt
vốn và cũng có bộ phận thặng dư vốn, vì vậy việc chuyển giao vốn từ nơi
thặng dư vốn đến nơi thiếu hụt vốn là một điều tất yếu và cần thiết để mang
lại lợi ích cho cả hai bên cũng như mang lại lợi ích cho sự phát triển của nền
kinh tế nói chung. Tuy nhiên, quan hệ tài chính trực tiếp giữa họ lại gặp phải
rất nhiều khó khăn phát sinh từ sự không phù hợp về không gian, quy mô,
16
Chuyên đề tốt nghiệp
thời gian, lợi ích giữa các bên liên quan. Và vì vậy, ngân hàng đóng vai trò
trung gian tài chính, nối hai bộ phận này với nhau. Ngân hàng tiến hành hoạt
động huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền
kinh tế để hình thành nên nguồn vốn cho vay của ngân hàng, đồng thời ngân
hàng sử dụng nguồn vốn cho vay ấy cung cấp vốn cần thiết cho các chủ thể
thiếu hụt vốn, góp phần đảm bảo cho sự vận động liên tục, thông suốt và hiệu
quả của nền kinh tế.
- Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Ngân hàng có chức năng tạo tiền thông qua hoạt động thanh toán và tín

dụng của mình. Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể sử dụng để mua hàng hóa và
dịch vụ và do đó, ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng phương tiện thanh
toán. Hơn nữa thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống
ngân hàng, hệ thống ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền của mình biến
khoản tiền gửi ban đầu thành khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần, cung cấp vốn
đảm bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục, thông suốt.
- Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng tiến hành thực hiện thanh toán cho các khách hàng của mình
thông qua rất nhiều hình thức như: thanh toán bằng thẻ, thanh toán bằng séc,
ủy nhiệm chi…và đã trở thành trung gian thanh toán lớn nhất, quan trọng nhất
tại hầu hết các quốc gia hiện nay. Cùng với xu hướng phát triển các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ hiện nay, chức
năng trung gian thanh toán của ngân hàng ngày càng khẳng định được tầm
quan trọng của mình.
* Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ cho nên các
hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, cho vay, thanh toán, kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu và thuê mua.
a.Hoạt động huy động vốn
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng
thương mại. Vì vậy, hoạt động này đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động của ngân hàng. Cho vay được coi là hoạt động sinh lời
cao, do đó các ngân hàng thương mại đã tìm mọi cách để huy động được tiền.
Một trong những nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại là các
khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân hàng mở dịch vụ
nhận tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ khách hàng, bằng cách đó ngân hàng
huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Để gia tăng

nguồn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất
lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức
huy động khác nhau: Nhận tiền gửi thanh toán; tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ
hạn đa dạng, hấp dẫn; huy động trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi... Ngoài ra, khi
cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay cho vay, đầu tư khác... ngân hàng có
thể vay vốn từ các ngân hàng khác, vay trên thị trường tài chính hay vay của
ngân hàng Trung ương.
b. Hoạt động cho vay
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay được định lượng qua 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ
cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay
ra trong kỳ. Dư nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào
thời điểm cuối kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính, cho vay được ghi dưới hình
thức dư nợ. Hoạt động cho vay có rất nhiều hình thức: Cho vay ngắn hạn,
trung- dài hạn, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay trả góp, cho
vay trực tiếp từng lần, cho vay gián tiếp...
c. Hoạt động bảo lãnh
Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, qua đó
khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa, thực hiện được
18
Chuyên đề tốt nghiệp
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết.
Hoạt động bảo lãnh đem lại cho ngân hàng một khoản phí bảo lãnh theo tỷ lệ
phần trăm trên số tiền bảo lãnh, ngoài ra ngân hàng còn nhận được nguồn tiền
kí quỹ của khách hàng với lãi suất thấp.
Ngân hàng thực hiện bảo lãnh dưới nhiều hình thức như: Phát hành thư bảo

lãnh, mở thư tín dụng, kí hối phiếu nhận nợ.
d. Hoạt động thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản
mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng
đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không
cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách
hàng, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích
của thanh toán không dùng tiền mặt như: an toàn, chính xác, nhanh chóng, tiết
kiệm chi phí... đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu
nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh, phạm vi thanh toán qua
ngân hàng càng được mở rộng, càng tạo nhiều tiện ích hơn. Ngân hàng thực
hiện thanh toán bằng nhiều hình thức: Séc, Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thẻ...
e. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động quan trọng của ngân
hàng thương mại. Bởi vì, thông qua hoạt động này, một mặt tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng thương mại. Mặt khác, để các ngân hàng thương mại góp phần
điều hoà cung cầu ngoại tệ trên thị trường, ổn định tỷ giá, thực hiện chính
sách quản ký ngoại hối của Nhà nước, từ đó tác động tích cực đến hoạt động
xuất nhập khẩu cũng như các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại có các hình thức chủ yếu sau:
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Mua bán ngoại tệ (mua bán giao ngay, kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi); Chuyển
đổi ngoại tệ; Bảo quản chứng từ có giá trị ngoại tệ.
f. Hoạt động chiết khấu
Để mở rộng hoạt động cho vay nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vốn của
khách hàng, ngân hàng thương mại thực hiện chiết khấu và tái chiết khấu giấy
tờ có giá. Việc chiết khấu giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại được hiểu
là việc ngân hàng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng. Tái chiết khấu là việc ngân hàng mua lại các giấy tờ có giá chưa đến

hạn thanh toán và đã được chiết khấu theo phương thức mua hẳn.
Thực hiện hoạt động chiết khấu ngân hàng có thể thu được lợi nhuận khá
cao thông qua việc thu lãi chiết khấu và phí chiết khấu nếu có.
g. Hoạt động thuê - mua
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là cho vay để khách hàng
mua tài sản. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ hoặc
chưa đủ điều kiện để vay. Để mở rộng tín dụng, ngân hàng thương mại đã
mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài
sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để bán
hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả được nợ. Điều này góp
phần giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp thiết
bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Do người mua không đủ tiền
mua hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao
của tài sản... đã làm nảy sinh nhu cầu thuê. Các doanh nghiệp sản xuất và
cung cấp có nhu cầu tiêu thụ để tăng doanh thu và giảm hao mòn của tài sản.
Từ đó phát sinh nhu cầu cho thuê- đi thuê. Cho thuê có hai hình thức chủ yếu
là cho thuê nghiệp vụ và cho thuê tài chính. Hoạt động
1.2.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn vốn vay của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
các cá nhân và của các doanh nghiệp được giải phóng ra khỏi quá trình sản
xuất kinh doanh. Các tổ chức và các cá nhân có thời hạn vốn nhàn rỗi khác
nhau dẫn tới nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng gồm nhiều loại. Việc
phân loại tín dụng để thực hiện cân đối giữa vốn và sử dụng vốn giúp cho quá
trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả. Dựa theo từng tiêu thức cụ thể
người ta có thể phân loại tín dụng theo những hình thức cụ thể sau:
1.2.2.1. Phân loại theo đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động

Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế, có nghĩa là cho vay để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Tín
dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản
xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
Tín dụng vốn cố định
Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, có nghĩa là
đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng xí nghiệp và công trình mới.
1.2.2.2. Phân loại theo xuất xứ tín dụng
Tín dụng trực tiếp
Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay
trực tiếp hoàn trả nợ vay cho khách hàng
Tín dụng gián tiếp
Là loại tín dụng thực hiện thông qua mua lại khế ước, chứng từ nợ đã phát
sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các loại hình thức tín dụng trực tiếp
bao gồm: chiết khấu thương mại, hoạt động mua bán nợ, tín dụng chấp nhận,
tín dụng chứng từ, bảo lãnh ngân hàng…
1.2.2.3. Phân theo thời hạn cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
21
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Căn cứ vào
thời hạn cho vay được chia làm 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng có thời hạn sử dụng vốn dưới 1 năm. Loại tín dụng này
dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp
và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Tín dụng này thường có lãi
suất thấp hơn do thời gian ngắn hơn, kéo theo rủi ro thấp hơn so với tín dụng
trung dài hạn.

Tín dụng trung hạn
Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín dụng này được cấp để
mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và
xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở
hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay…) cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mô lớn. Hiện nay, hạn mức cho vay thời hạn đến 15 năm đã được xóa bỏ và
quy định về đối tượng cho vay không còn nữa để tạo quyền chủ động, tự
quyết định cho các TCTD đối với các khoản vay.
1.2.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng kinh doanh
Là loại tín dụng bổ sung vốn cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh
doanh để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
Tín dụng tiêu dùng
Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như:
mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa bền chắc như tủ lạnh, điều hòa,
máy giặt…
22
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.5. Phân loại theo mức độ đảm bảo
Tín dụng có đảm bảo
Là hình thức tín dụng được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự đảm bảo như vậy là một
biện pháp để ngân hàng thương mại có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đối với
những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay đòi hỏi
phải có bảo đảm như là nguồn vốn thứ hai bổ sung cho nguồn nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn.
Tín dụng không có đảm bảo

Là loại tín dụng không có tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh cho khoản
nợ vay, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của khách hàng. Hiện nay, hình thức
này chỉ áp dụng chủ yếu đối với các doanh nghiệp nhà nước mà chưa áp dụng
nhiều đối với các DNNQD
1.2.3. Quy trình tín dụng NH
Sự phát triển của hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn những rủi ro, vì vậy cần
phải có các biện pháp để hạn chế và kiểm soát rủi ro. Một trong những biện
pháp đó là thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ để hướng dẫn các nhân
viên tín dụng và các bộ phận có liên quan thực hiện việc cho vay theo một
quy trình tín dụng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Thông thường quy trình tín
dụng bao gồm 5 bước:
1.2.3.1. Tiếp nhận hồ sơ
Các cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng hoàn
thành những hồ sơ cần thiết. Khi có nhu cầu vay vốn, tùy theo yêu cầu từng
loại khách hàng phải gửi đến ngân hàng bộ hồ sơ với các loại giấy tờ khác
nhau. Đối với các DNNQD, hồ sơ thường bao gồm:

- Hồ sơ pháp lý về doanh nghiệp: là hồ sơ chứng minh cho ngân hàng
biết về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
23
Chuyên đề tốt nghiệp
vay vốn.
+ Quyết định hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp.
+ Điều lệ của doanh nghiệp.
+ Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc (giám đốc, kế toán trưởng),
quyết định công nhận ban quản trị.
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Giấy phép hành nghề.
+ Giấy phép đầu tư (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
+ Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh)

+ Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (nếu là công ty cổ
phần, công ty TNHH)
+ Giấy chứng nhận vốn đầu tư ban đầu (nếu là doanh nghiệp tư nhân)
- Hồ sơ về khoản tín dụng: giấy đề nghị cấp tín dụng, kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch, các báo cáo tài chính,
bảng kê khai công nợ, các khoản phải trả, phải thu, các hợp đồng kinh tế
(đầu vào, đầu ra), phương án sản xuất kinh doanh, và các hồ sơ khác có
liên quan
- Hồ sơ đảm bảo tín dụng: gồm các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử
dụng, giá trị của tài sản hay hợp đồng, biên bản bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.3.2. Phân tích tín dụng
Mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý chí trả nợ của
khách hàng. Nội dung của việc phân tích tín dụng tập trung vào 5 yếu tố: uy
tín, tư cách của khách hàng, quyền sở hữu về tài sản, khả năng tạo lợi nhuận,
và một số điều kiện khác có ảnh hưởng đến hoạt động cuả khách hàng. Cụ thể
việc phân tích tín dụng phải trải qua các bước sau:
- Thu thập thông tin
Cán bộ tín dụng cần phải thu thập thông tin về các DNNQD xin cấp tín
24
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng. Nguồn thông tin có thể do chính DNNQD đó cung cấp, hay do cán bộ
tín dụng thu thập được trực tiếp thông qua xem xét tình hình thực tế của
doanh nghiệp, hoặc có thể lấy thông tin từ bên thứ ba (các chủ nợ cũ, các NH
đã cấp tín dụng cho DN, thông tin của phòng Kế hoạch- Đầu tư nơi DNNQD
đăng kí kinh doanh)
- Xử lý thông tin
Sau khi có được đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các
thông tin đó theo các khía cạnh sau:
+ Đánh giá về tài sản của DNNQD: bao gồm về đánh giá ngân quỹ (tiền
mặt, tiền gửi, các khoản phải thu có khả năng chuyển đổi thành tiền); các

chứng khoán có giá, hàng hóa trong kho, tài sản cố định…
+ Đánh giá các khoản nợ: ngân hàng quan tâm đến tất cả các chủ nợ của
khách hàng (ngân hàng, người cung cấp, người lao động, các khoản nợ cũ,
các khoản nợ ưu đãi, nợ có đảm bảo và nợ khác).
+ Phân tích luồng tiền: các luồng tiền vào và luồng tiền ra thực tế là một chỉ
tiêu rất quan trọng trong việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai.
+ Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng
các tỷ lệ phân tích như tỷ lệ khả năng thanh toán, tỷ lệ khả năng tài trợ
bằng vốn tự có, tỷ lệ rủi ro…
+ Phân tích các điều kiện kinh tế, xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của DNNQD xin cấp tín dụng.
1.2.3.3. Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
Sau khi đã phân tích về khách hàng cũng như phương án tài trợ, ngân hàng
sẽ ra quyết định tín dụng. Nếu đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng, ngân
hàng và khách hàng sẽ cùng nhau ký kết hợp đồng. Đây có thể là hợp đồng tín
dụng (nếu ngân hàng cho vay), hợp đồng bảo lãnh, hoặc hợp đồng cho thuê.
Hợp đồng chính là văn bản ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài trợ
(DNNQD) và ngân hàng với nội dung chủ yếu là ngân hàng cam kết cung cấp
25

×