Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH đức hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.16 KB, 85 trang )

KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

-H

T ÌM HIỂU KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ

U



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TẾ

TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH

K

IN

H

XÂY D ỰNG ĐỨC HẬU

C

GIÁO VIÊN HUỚNG DẪN :PHẠM THỊ HỒNG QUYÊN



SINH VIÊN : PHẠM THỊ THỨC



IH

LỚP : K41 KẾ TOÁN DOANH NGHI ỆP

TR

Ư


N

G

Đ



NIÊN KHOÁ : 2007- 2011


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ Lí do chọn đề tài
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường mục tiêu kiếm lợi nhuận vẫn là mục tiêu



cơ bản nhất của doanh nghiệp, đây chính là nhân tố tác động đến mọi hoạt động của


U

doanh nghiệp. Tuy nhiên, để làm được điều này là không hề đơn giản đòi hỏi doanh

-H

nghiệp phải tìm đúng hướng đi cho mình và chọn lựa một chế độ kế toán hợp lý. Trong
đó việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành phải chăng, chi phí sản xuất thấp là

TẾ

trọng tâm hàng đầu. Có như vậy các doanh nghiệp mới khẳng định được thương hiệu
của mình để tồn tại và đứng vững trên thị trường.

H

Ngành xây lắp là một ngành có vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng

IN

cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác. Bởi vậy việc tiết kiệm chi phí và hạ

K

giá thành sản phẩm trong xây lắp sẽ góp phần thúc đẩy nhanh chóng việc tiết kiệm chi

C

phí và hạ giá thành sản phẩm cho các ngành kinh tế .




Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc thiết

IH

yếu đối với một doanh nghiệp. Bởi kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
không những phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm



trong kỳ kế toán mà công giúp nhà quản lý biết được tình hình biến động chi phí sản

Đ

xuất phát sinh trong kỳ, tìm hiểu nguyên nhân sự biến động đó và tìm ra những điểm

G

tích cực tiếp tục phát huy, khắc phục những mặt còn hạn chế. Từ đó giúp cho nhà quản

N

lý thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất, tránh tình trạng lãng phí vốn trong

Ư


sản xuất kinh doanh, đảm bảo chất lượng cho công trình thi công và là cơ sở lập kế
hoạch cho kỳ sau.


TR

Xuất phát từ những nhận định trên tôi quyết định đi sâu vào tìm hiểu đề tài “Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Đức
Hậu”.
2/ Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về CPSX và giá thành sản phẩm.

1


-Tiếp cận với thực tế công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong doanh nghiệp, cụ thể là doanh
nghiệp xây lắp để có thể hiểu rõ hơn, trau dồi và bổ sung thêm về những kiến thức đã
được học tập trên nhà trường.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

U



tính giá thành sản phẩm tại công ty.

-H

3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

TẾ


a/ Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các sổ sách, chứng từ, quy trình kế toán liên quan

H

đến chi phí sản xuất như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

IN

CPSXCvà CPSDMTC liên quan đến “Công trình nhà đa chức năng kiêm phòng học

K

trường THCS Diễn Hồng”.

Tìm hiểu phương pháp mà công ty sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành



C

sản phẩm “Công trình nhà đa chức năng kiêm phòng học trường THCS Diễn

IH

Hồng”.




b/ Phạm vi nghiên cứu

Đ

Giới hạn không gian: tại công ty TNHH xây dựng Đức Hậu

G

Giới hạn thời gian: tháng 1/2010 đến tháng 09/2010

N

Giới hạn nội dung: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là

Ư


“Công trình nhà đa chức năng kiêm phòng học trường THCS Diễn Hồng”

tại

TR

công ty TNHH Xây Dựng Đức Hậu.
4/ Phương pháp nghiên cứu
 Quan sát và tìm hiểu
-Nghiên cứu và tìm hiểu tài liệu để có thể nắm bắt được công việc kế toán
trong qúa trình thực tập.
- Tìm hiểu các bước tập hợp và phân bổ chi phí.


2


 Thu thập số liệu
-Thông qua quá trình thực tập tại công ty trong giai đoạn chính thức làm
công việc thực tập.
-Thông qua tài liệu công ty cung cấp về kế toán chi phí và tính giá thành sản



phẩm.

U

 Xử lý số liệu

-H

- Kết hợp với những kiến thức được trang bị từ nhà trường nói chung và kiến
thức về hạch toán kế tloán nói riêng, để dựa vào các hoá đơn, chứng từ phát sinh xem

TẾ

cách hạch toán của đơn vị về các chỉ tiêu chi phí xem xét về mặt giá trị và nguồn gốc
phát sinh, để biết chi phí nào thì được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,

IN

H


chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công chi phí sản xuất chung; tại sao lại
được hạch toán như vậy và các chi phí đó đó cấu thành lên sản phẩm như thế nào.

K

5/ Kết cấu chuyên đề

C

Nội dung chuyên đề được chia làm 3 phần chính sau đây:



Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán tập hợp chi phí

IH

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

TR

Ư


N

G

Đ




Chương 2: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Đức Hậu.
Chương 3: Một số ý kiến, kiến nghị nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đức
Hậu

3


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ



SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

U

1.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất xây lắp

tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

-H

1.1.1 Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và


TẾ

Xây dựng là nghành sản xuất vật chất góp phần tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật

lựcsản xuất cho các nghành, các lĩnh vực kinh tế.

H

cho nền kinh tế. Hoạt động của nghành xây dựng là hoạt động hình thành nên năng

IN

Ngành xây dựng là nghành sản xuất độc lập có những đặc điểm đặc thù

K

về mặt kinh tế, tổ chức quản lý kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công

C

tác kế toán nói chung và tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm



nói riêng. Sự chi phối này được thể hiện như sau:

IH

a. Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ
Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi




phí bỏ vào sản xuất thi công hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi

Đ

công trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa điểm thi

N

nhau.

G

công khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi phí sản xuất công khác

Ư


Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công

xây lắp công được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Sản xuất xây lắp được

TR

thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu
thông.
b. Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời
gian thi công tương đối dài

Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài, Trong
thời gian sản xuất thi công xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử

4


dụng nhiều vật tư nhân lực xã hội. Do đó khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản cân nhắc
thận trọng nêu rõ các yêu cầu vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi thi
công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công
trình.
Kỳ tính giá thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất công



nghiệp mà được xác định theo thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành

U

hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước thanh toán tùy thuộc vào kết

-H

cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn
đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong công việc tổ chức quản lý thi công và

TẾ

sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.

H


c. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài

IN

Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai
lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong

K

xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài

C

và khó khắc phục. Do đặc điểm này mà trong quá trình thi công cần phải thường



xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.

IH

d. Sản phẩm xây dựng cơ bản được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn



thay đổi theo địa bàn thi công

Đ


Khi chọn địa điểm xây dựng phải điều tra nghiên cứu khảo sát thật kỹ về điều

G

kiện kinh tế, địa chất, thủy văn kết hợp các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trước mắt

N

công như lâu dài. Sau khi đi vào sử dụng công trình không thể di dời cho nên nêu các

Ư


công trình là nhà máy xí nghiệp, cần nghiên cứu các điều kiện về nguồn cung cấp
nguyên liệu, vật liệu, nguồn lực lao động, nguồn tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo điều kiện

TR

thuận lợi khi công trình đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau này.
Một công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, điều đó có nghĩa là người công

nhân xây dựng không còn việc gì để làm ở đó nữa mà phải chuyển đến thi công ở một
công trình khác. Do đó sẽ phát sinh chi phí như điều động công nhân, máy móc thi
công, chi phí xây dựng công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi công.
Cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao
động thuê ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí di dời.

5



e. Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp
bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.
Do đó, trong quá trình tổ chức thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư
chặt chẽ đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường điều kiện thời



tiết thuận lợi.Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi

U

công, có thể phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại

-H

phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp

TẾ

nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.

1.1.2 Sự cần thiết của công tác tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp

H

Tổ chức kế toán CPSX chính xác, hợp lý và đảm bảo tính đúng, tính đủ giá

IN


thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp

K

nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán,

C

phản ánh và giám đốc thường xuyên, liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn



kế toán thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí.

IH

Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành, người quản lý



doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục

Đ

công trình trong quá trình sản xuất kinh doanh.

G

Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên


N

GTSP chính xác. Mà giá thành lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp CPSX xây lắp.

Ư


Do vậy tổ chức tốt công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp để xác định nội dung,
phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành công như lượng giá trị các yếu tố chi phí đó

TR

dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu cần thiết đối với các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Như vậy công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp là phần không thể thiếu

với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to
lớn và chi phối chất lượng công tác kế toán trong toán doanh nghiệp.
( Nguồn: Phan Đình Ngân. Nguyễn Thị Thanh Hiền. Giáo Trình kế toán tài chính 2.
2009)

6


1.2 Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính GTSP xây lắp
1.2.1 Đặc điểm chi phi sản xuất xây lắp
1.2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí
Đối tượng hạch toán CPSX là đối tượng để tập hợp CPSX, là phạm vi giới hạn
mà các CPSX cần được tập hợp theo đó.




Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế

U

toán tập hợp CPSX. Để xác định đối tượng tập hợp CPSX phải căn cứ vào đặc điểm

-H

phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chức sản
xuất ,yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh

TẾ

nghiệp mà đối tượng tập hợp CPSX có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng

H

giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất

IN

của sản phẩm, đặc điểm cuả sản phẩm, yêu cầu của công tác tính GTSP mà đối tượng
tập hợp CPSX có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, sản phẩm, từng bộ phận,

K

cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm .


C

Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng



hạch toán CPSX thường là theo đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là một hạng mục công



ngôi nhà trong dãy nhà.

IH

trình, một bộ phận của một hạng mục công trình, một nhóm hạng mục công trình, một

Đ

1.2.1.2 Nội dung các khoản mục chi phí cấu thành GTSP xây lắp

G

Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản mục chi phí có liên quan đến

N

việc thi công xây lắp công trình, nội dung các khoản mục bao gồm:

Ư



a. Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
CPNVLTT trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật

TR

liệu trực tiếp dựng cho thi công xây lắp như:
Vật liệu xây dựng: là giá thực tế của đá, cát, sỏi, sắt, thép, xi măng……
Vật liệu khác : bột màu, a dao, đinh dây ….
Nhiên liệu: than củi dựng để nấu nhựa rải đường….
Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…..
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như : thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh sáng, thiết
bị sưởi ấm…(kể cả công xi mạ, bảo quản thiết bị).

7


b.

chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT)
CPNCTT trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm tiền lương, phụ cấp của công

nhân trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, bao gồm:
+Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp kể cả công nhân
phụ. Công nhân chính như công nhân mộc, công nhân nề, công nhân xây, công nhân



uốn sắt, công nhân trộn bê tông……Công nhân phụ như công nhân khuân vác máy


U

móc thi công, tháo dì ván khuôn đà giáo, lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt, cạo rỉ sắt

-H

thép, nhúng gạch……

+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách

TẾ

nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp nóng độc hại…

H

+ Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.

IN

Ngoài các khoản tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia công
tác thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị thuộc biên chế quản lý của doanh nghiệp xây

K

lắp, khoản mục CPNCTT còn bao gồm khoản phải trả cho lao động thuê ngoài theo

C


từng loại công việc.



Khoản mục CPNCTT không bao gồm tiền lương của công nhân khi vận chuyển

IH

ngoài cự ly công trường, lương nhân viên thu mua bảo quản bốc dỡ vật liệu trước khi



đến kho công trường, lương công nhân tát nước vét bùn khi thi công gắp trời mưa hay

Đ

mạch nước ngầm và tiền lương của các bộ phận khác (sản xuất phụ, xây lắp kphụ,

G

nhân viên bảo vệ, quản lý…..)

N

Mặt khác CPNCTTcông không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Ư


theo tỉ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp thi công xây

lắp. Chi phí nhân công trực tiếp công không bao gồm tiền ăn giữa ca của công nhân

TR

trực tiếp xây lắp. Các khoản này được tính vào các khoản mục chi phí sản xuất chung.
Trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp có hoạt động mang tính chất dịch vụ

hoặc công nghiệp thì vẫn được tính vào khoản mục CPNCTTcác khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ và tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp.
c. CPSDMTC (CPSDMTC)

8


Đối với các doanh nghiệp thực hiện thi công xây lắp theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thi công bằng thủ công vừa kết hợp thi công bằng máy, trong giá thành
khoản mục xây lắp còn CPSDMTC.
CPSDMTC bao gồm 2 loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí thường xuyên gồm: các chi phí diễn ra hàng ngày một cách thường xuyên



cho quá trình thi công như chi phí về nhiên liệu, dầu mỡ, các chi phí vật liệu phụ khác,

-H

về thuê máy, chi phí sửa chữa thường xuyên máy thi công.

U


tiền lương của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công, các chi phí

- Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc

TẾ

tháo lắp, vận chuyển, di chuyển máy và các khoản chi phí về công trình tạm phục vụ

H

cho việc sử dụng máy thi công như lán che máy ở công trường, để bệ máy ở khu vực

IN

thi công.

Các chi phí thường xuyên được tính một lần vào CPSDMTC còn chi phí tạm

K

thời không hạch toán một lần vào CPSDMTC mà được tính phân bổ dần theo thời gian

C

sử dụng các công trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên công trường (thời gian



nào ngắn hơn sẽ được chọn làm tiêu thức phân bổ). Xác định số phân bổ hàng tháng




IH

như sau:

Đ

Chi phí thực tế
xây dùng các

các công trình
tạm dù tính

_

thu hồi được dù
tính

=

Ư


tháng

+

N


phí hàng

công trình tạm

G

Phân bổ chi

Gía trị phế liệu

Chi phí tháo dỡ

Thời gian sử dụng công trình tạm hoặc thời gian thi công trên công trường

TR

Chi phí tạm thời cũng có thể được tiến hành trích trước vào CPSDMTC. Khi sử

dụng xong công trình tạm, số chi phí thực tế phát sinh khi chi phí trớch trước được
tính theo quy định.
CPSDMTC không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy
định trên tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công, khoản này được tính vào
chi phí sản xuất chung. CPSDMTC công không bao gồm các khoản sau: lương công
nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy, vật liệu là đối tượng chế biến của máy,

9


các chi phí xảy ra trong quá trình máy ngừng sản xuất, các chi phí lắp đặt lần đầu cho
máy thi công.

Chi phí doanh nghiệp thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công hoàn toàn bằng
máy, các chi phí phát sinh không đưa vào các khoản mục CPSDMTC mà được tập hợp
vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi

CPSXC(CPSXC)

U

d.



phí sản xuất chung.

-H

CPSXC là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, CPSDMTC) và các chi phí về tổ chức quản lý phục vụ sản xuất

TẾ

xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị

IN

CPSXC bao gồm các khoản chi phí như sau:

H

thi công như tổ, đội, công trường thi công.


+ Chi phí nhân viên phân xưởng, gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp

K

lương, phụ cấp lao động phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, tiền ăn giữa ca

C

của nhân viên quản lý đội xây dựng và của công nhân xây lắp, khoản trích



BHYT,BHXH, KPCĐ được tính trên tiền lương hiện hành trên tiền lương phải trả của

IH

công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý



thuộc biờn chế của doanh nghiệp.

Đ

Ngoài khoản chi phí của nhân viên quản lý công , kế toán, thống kê kho, vệ

G

sinh…..của công trường, chi phí nhân viên phân xưởng còn bao gồm tiền công vận


N

chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng chật hẹp,

Ư


công tát nước vét bựn khi trời mưa hoặc gặp mạch nước ngầm…..
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu xây dựng như vật liệu dựng để sửa chữa , bảo

TR

dưìng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí tạm
thời.

Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nêu doanh nghiệp

được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồ thuế GTGT đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp gồm các chi phí dụng cụ dựng cho thi công như
cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, đà giao, ván khuòn và các loại công cụ dụng cụ
khác dựng cho sản xuất và quản lý đội xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp

10


không bao gồm thuế GTGT đầu vào nêu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm chi phí khâu hao tài sản cố dựng chung cho
hoạt động xây dựng.

Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ công vừa



bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào chi phsi sử dụng

-H

1.2.2 Đặc điểm giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Các loại giá thành trong sản xuất xây lắp

TẾ

a. giá trị dự toán

U

máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung.

H

Trong XDCB, sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc….. mà giá trị của nó

IN

được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thồng và bên
nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà nước quy

K


định cho từng khu vực thi công và phần tích lũy theo định mức.

C

Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự



toán.

IH

Giá trị dự toán = Chi phí hoàn thành khối lượng

+ Lợi nhuận định mức



Công tác xây lắp theo dự toán

Đ

Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hóa việc cấp phát vốn đầu tư XDCB, là căn cứ

G

xác định hiệu quả công tác thiết kế công như căn cứ để kiểm tra việc thực hiện kế

N


hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp xây lắp.

Ư


b. Giá thành công tác xây lắp
Giá thành công tác xây lắp : là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp các

TR

chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn
thành.
Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các

loại giá thành sau đây:
+ Giá thành công tác xây lắp: là một phần của giá trị dự toán, là chỉ tiêu tổng hợp
các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng xây lắp hoàn thành.

11


Trong quản lý và hạch toán, giá thành công tác xây lắp được phân biệt thành các
loại giá thành sau đây:
+ Giá thành dự toán công tác xây lắp: là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối
lượng công tác kế toán theo dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được
xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức.



Giá thành dự toán = Giá trị dự toán + Lợi nhuận định mức


U

Hoặc:

-H

Giá thành công tác dự toán bằng khối lượng công tác xây lắp theo định mức
kinh tế kỹ thuật do nhà nước quy định nhân với đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành

TẾ

theo từng khu vực thi công và các chi phi phí khác theo định mức.

H

+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm

IN

cụ thể của mỗi doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ nhât định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, nănglựcsản xuất thực

K

tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng

C

những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi




công công trình trong một kỳ kế hoạch.

IH

Như vậy giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn



đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.

Đ

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán + Mức hạ giá thành dự toán

G

+ Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ

N

thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình xây lắp, về phương pháp

Ư


tổ cho thích hợp chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đó đạt
được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.


TR

Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương pháp tổ

chức, về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức sẽ
được tính toán lại cho phù hợp.
+ Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn
thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được.Giá thành thực tế biểu hiện chất
lượng và hiệu quả về kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành trong sản xuất xây lắp

12


a. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiêp sản
xuất ra và cần phải được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành công là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản



xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà daonh nghiệp sản

U

xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.

-H


Trong sản xuất xây dựng cơ bản, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng công trình, hạng mục công trình đó xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối

TẾ

tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào

H

phương thức giao thanh toán và chủ đầu tư.

IN

b. Kỳ tính giá thành

Do sản phẩm xây dựng cơ bản được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản

K

xuất rất dài, công trình, hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc 1 chu kỳ sản

C

phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình, hạng



mục công trình hoàn thành, bàn giao, đưa vào sử dụng.


IH

Hàng tháng, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản xuất theo các đối tượng tính



giá thành (đơn đặt hàng). Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình

Đ

hoàn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đó tập hợp theo từng

G

đối tượng từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành để tính giá thành và giá thành

N

đơn vị (nêu có, như căn nhà trong dãy nhà….). Như vậy kỳ tính giá thành có thể không

Ư


phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. Do đó việc
phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối với tình hình thực hiện kế hoạch chỉ

TR

thực sự phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản phẩm đó kết thúc.
1.2.2.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp

tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính
giá thành sản phẩm. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình,
hạng mục công trình xây dựng xong và đưa vào sử dụng, do đó hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành trong xây lắp tính được giá thành sản phẩm đó. Giá thành các

13


hạng mục công trình xây lắp đó hoàn thành được xác định trê,n cơ sở tổng cộng chi
phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành, những chi phí này được hạch toán
trên các sổ, thẻ chi tiết chi phí sản xuất.
Tuy nhiên do đặc điểm của hoạt động sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán
khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình



hoặc khối lượng được thanh toán với chủ đầu tư ( do xác định đước giá trị dự toán ).

U

Vì vậy trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình

-H

đó hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao
trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ báo cáo được tính

=


+

-

Chi phí
SXKD dở
dang cuối kỳ

C

hoàn thành

Chi phí
SXKD phát
sinh trong kỳ

IN

Khối lượng xây lắp

Chi phí
SXKD dở
dang đầu kỳ

K

Giá thành thực tế

H


TẾ

theo công thức:



Phương pháp tính giá thành xây lắp được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp

IH

đơn dặt hàng. Trường hợp trong đơn đặt hàng có nhiều có nhiều công trình, hạng mục



công trình, để xác định giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình có thể

Đ

dựng phương pháp liên hợp như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tỉ lệ

G

hoặc phương pháp hệ số.

N

1.2.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp XL

Ư



Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp được xác định bằng phương
pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ

TR

thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu
và bên chủ đầu tư. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn
bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi điểm cho đến cuối
tháng đó. Nêu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo từng điểm dừng kỹ thuật
hợp lý ( xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp
chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định và được tính theo chi phí thực tế
trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn , tổ hợp công

14


việc đó hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng:
Chi phí
SXKD dở
dang đầu
kỳ

Giá trị của
khối lượng
xây lắp dở
dang cuối
kỳ


Chi phí
SXKD phát
sinh trong
kỳ

+

=

*

U

TẾ

+



Giá trị khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ
theo dự
toán

-H

Giá trị của
khối lượng

xây lắp
hoàn thành
theo dự
toán

Giá trị khối
lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ theo
dù toán

1.2.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

IN

H

CPSX và GTSP là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất. Chúng giống nhau về
chất vì đều là biểu hiện bằng tiền về những hao phí về lao động sống và lao động vật

K

hoá mà doanh nghiệp bỏ ra nhưng khác nhau về mặt lượng, khi nói đến chi phí sản

C

xuất luôn gắn với thời kỳ đó phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm gắn liền với




khối lượng sản phẩm, lao vụ đó hoàn thành.

IH

Chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất ra sản phẩm hoàn thành, sản phẩm



hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ mà chỉ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước

Đ

chuyển sang ( dở đầu kỳ) và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

N

G

Ta có công thức :

TR

Ư


Tổng giá
thành sản
phẩm

=


Chi phí sản
xuất dở
dang đầu
kỳ

+

Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ

_

Chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ

CPSX và GTSP có mối quan hệ mật thiết. CPSX trong kỳ là căn cứ để tính

GTSP, lao vụ hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX ảnh hưởng trực tiếp đến
GTSP. Do vậy quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý CPSX. GTSP xây lắp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng công trình, hạng mục công
trình.

15



Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc
khi doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang thì GTSP chính bằng CPSX.



Đối với mọi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng việc

U

tính toán đầy đủ, hợp lý GTSP xây lắp là một vấn đề vô cùng cần thiết. Và để công

-H

tác kế toán GTSP được đúng, đủ, kịp thời thì phải gắn liền với công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất vì GTSP chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp CPSX xây lắp và

TẾ

phải phù hợp với chuẩn mực kế toán, các chế độ kế toán hiện hành.

H

1.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

IN


1.3.1 Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp
Nhiệm vụ được đặt ra đối với kế toán tập hợp chi phí và tính GTSP là:

K

- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh.

C

- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,



CPSDMTC và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so

IH

với định mức, các chi phí không nằm trong kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát,

Đ

cho doanh nghiệp.



hư hỏng…trong sản xuất để có biện pháp ngăn chặn kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí

G

- Tính toán hợp lý giá thành công trình xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành


N

của doanh nghiệp.

Ư


- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng laọi sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện

TR

pháp hạ giá thành 1 cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng sản phẩm xây lắp

hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi công theo nguyên tắc, quy
định.
- Đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội xây dựng…trong từng thời kỳ
nhất định kịp thời lập báo cáo về CPSX, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp

16


kịp thời các thụng tin hữu dụng về CPSX và GTSP phục vụ cho yêu cầu quản lý của
lónh đạo doanh nghiệp.
1.3.2 Yêu cầu quản lý và tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Do đặc thù của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu




tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành

U

sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là yêu cầu lớn đối với doanh

-H

nghiệp.

Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận

TẾ

thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải

H

xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên cơ sở định mức đơn giá XDCB do Nhà

IN

Nước ban hành, trên cơ sở giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp.Mặt
khác phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Để làm được những điều đó phải tăng cường

K


quản lý chi phí nói chung và quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm

C

là công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp, đảm bảo phát huy tối đa tác dụng,



vai trò của công tác kế toán đối với quản lý sản xuất.

IH

Công việc xây lắp tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện tự



nhiên, mặt khác công trình thi công thường cố định tại chỗ bởi vậy phải di chuyển

Đ

vật tư, nhân công đến tận từng công trình…Do những điều này mà dễ dẫn đến việc
hư hỏng, thất thoát vật tư. Để hạn chế sự mất mát, hư hỏng vật tư, tiết kiệm CPSX và

N

G

phấn đấu mục tiêu chung “hạ giá thành, chất lượng công trình đạt chuẩn” của

Ư



doanh nghiệp thì đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát, kế toán chi phí phải hợp lý,
chặt chẽ, đảm bảo thi công đúng tiến độ, dự toán, đúng thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật.

TR

1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Theo quy định hiện hành, trong doanh nghiệp xây lắp thì hạch toán hàng tồn

kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này thì việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được hạch toán như sau:
1.3.3.1 Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản xuất xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một
tỷ trọng lớn. CPNVLTT là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực thể

17


sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt rõ ràng cụ thể cho từng
sản phẩm .
CPNVLTT bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện
hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm
xây lắp như xi măng, sắt, thép, gạch, cát...CPNVLTT được tính theo giá thực tế khi



xuất dựng, còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc

U


xuất thẳng đến chân công trình .

-H

* Nguyên tắc hạch toán:

- Trong xây dựng cơ bản công như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho công

TẾ

trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục

H

công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan theo số lượng và giá thực tế

IN

của vật liệu đã sử dụng.

- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật

C

trình, hạng mục công trình.

K

liệu còn lại tại công trường để giảm trừ chi phí nguyên vật liệu đã tính cho từng công




- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong

IH

xây dựng cơ bản và phải có tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện định mức



đó.

Đ

- Trong trường hợp vật liệu được sử dụng cho việc xây dựng có liên quan đến

G

nhiều công trình, hạng mục công trình mà không thể tổ chức kế toán riêng cho từng

N

hạng mục công trình thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để

Ư


phân bổ cho các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là phân bổ


TR

theo định mức tiêu hao, theo hệ số, số lượng sản phẩm ...
CPNVL phân
bổ cho từng
=
Đối tượng

Tiêu thức phân
bổ của từng đối *
tượng

Tổng CPNVL cần phân bổ
Tổng tiêu thức lựa chọn để
phân bổ

* Chứng từ sử dụng:
- hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.

18


- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
Vật liệu mua về có thể được nhập kho hoặc xuất thẳng cho công trình. Trường
hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn kiêm phiếu xuất

chuyển...taọ thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán.




kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như hoá đơn vận

U

* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621 - CPNVLTT. Tài khoản này dựng để phản

-H

ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động xây lắp phát
sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

TẾ

thành sản phẩm (TK 154).

H

- Kết cấu TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

IN

Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây
lắp phát sinh trong kỳ.

K

Bên Có: + Trị giá nguyên vật liệu dựng không hết nhập lại kho.

C


+ Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154–CPSXKDDD để tính GTSP



+ Kết chuyển CPNVLTT vượt mức bình thường sang TK 632- GV

IH

TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công

TR

Ư


N

G

Đ



trình, hạng mục công trình .

19


* Phương pháp kế toán

Quá trình hạch toán CPNVLTT có thể tóm tắt qua sơ đồ kế toán sau:

TK 621
NVL dùng không hết
nhập lại kho

-H

cho SXSP xây lắp



NVL xuất dùng

TK 152

U

TK 152

TK 154

TẾ

TK 111, 112, 331

Kết chuyển CPNVLTT

H


NVL mua dùng ngay cho

cuối kỳ

IN

SXSP xây lắp

TK 632

Kết chuyển CPNVL
vượt mức bình thường

IH



C

K

TK 133

Đ



Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

G


1.3.3.2 Đối với chi phí nhân công trực tiếp
Nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phải trả cho người lao

N

động tham gia trực tiếp vào hoạt động xây lắp (kể cả lao động thuê ngoài) như : tiền

Ư


lương, tiền công, phụ cấp của lao động trực tiếp tham gia xây lắp.

TR

* Nguyên tắc hạch toán:
+ CPNCTT(CPNCTT) liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì

phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
+ Trường hợp CPNCTTliên quan đến nhiều hạng mục công trình mà không
thể tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán phải thực hiện phân bổ
CPNCTTcho từng đối tượng theo tiền lương định mức khoán hoặc giờ công định
mức...

20


+ Các khoản trích theo lương công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT,
KPCĐ) không tính vào khoản mục này mà được tính vào CPSXCcủa hoạt động xây
lắp.

* Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp.

+ Bên Nợ: CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp.

-H

+Bên Có: + Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154 - CPSXKDD

U



- Kết cấu TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp:

+ Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào bên Nợ TK 632.

TẾ

TK 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công

H

trình, hạng mục công trình.

IN

 Phương pháp kế toán

K


Quá trình hạch toán CPNCTT có thể tóm tắt qua sơ đồ kế toán sau :

TK 622

TK 154



C

TK 334, 335

IH

Tiền công, tiền lương, fụ cấp;
Kết chuyển CPNCTT

Đ



trích trước lương nghỉ fép CNTTSX
TK 111, 112

Cuối kỳ

Ư



N

G

Tiền trả cho lao động
thuê ngoài

TK 632
Kết chuyển CPNCTT

TR

TK 141

Quyết toán tạm ứng được duyệt

vượt mức bình thường

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

21


1.3.3.3 Đối với CPSDMTC (CPSDMTC)
Máy móc thi công là toàn bộ số xe, máy, phương tiện phục vụ xây lắp công trình
chuyển động bằng động cơ hơi nước, Điezen, điện, xăng ... như máy trộn vữa, máy
cẩu, máy đào đất...

CPSDMTC gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:


U

quan đến sử dụng máy thi công.



CPSDMTC là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên

-H

+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động cuả máy thi công: gồm lương chính,
lương phụ cua công nhân điều khiển máy; Chi phí vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng

TẾ

cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, tiền điện,

IN

phát sinh trong kỳ và được tính luôn vào GTSP.

H

nước, bảo hiểm xe,máy thi công) và các chi phí khác bằng tiền.Những chi phí này

+ Chi phí tạm thời: Chi phí này phải phân bổ dần theo thời gian sử dụng máy thi

K

công, như chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi công, chi phí xây dựng,


C

tháo dì công trình tạm thời loại bỏ như lán, trại ... phục vụ cho sử dụng máy thi công.



Chi phí tạm thời của máy thi công có thể phát sinh trước(hạch toán vào các TK



335 - chi phí phải trả).

IH

142, 242 rồi phân bổ dần vào TK 623) hoặc phát sinh sau nhưng phải trích trước(TK

Đ

* Nguyên tắc hạch toán

G

- Hạch toán CPSDMTC phải phù hợp với hình thức quản lý sử dụng máy thi công

N

của doanh nghiệp; thông thường có 2 hình thức quản lý sử dụng máy thi công:

Ư



+ Tổ chức bộ máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công
bằng máy. Thì CPSX và giá thành được hạch toán như một bộ phận sản xuất phụ mà

TR

đội máy thi công cung cấp cho công trình tính theo giá giao khoán hoặc giá thực tế.
+ Giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Lúc này CPSDMTC hạch

toán vào TK 623 - CPSDMTC.
- Không hạch toán vào TK 623 khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
của công nhân điều khiển xe, máy thi công.

22


* Tài khoản sử dụng: TK 623 - CPSDMTC. Tài khoản này dùng để tập hợp và
phân bổ CPSDMTC phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong trường hợp doanh
nghiệp thực hiện phương pháp thi công hỗn hợp vừa thi công vừa kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương
thức bằng máy thí không sử dụng TK 623 mà hạch toán vào các tài khoản liên quan



là TK 621, 622, 627.

U

Kết cấu TK 623 - CPSDMTC:


-H

- Bên Nợ: các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công ( chi phí vật liệu
cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công

H

công. ), chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác ..

TẾ

của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy thi

IN

- Bên Có : + Kết chuyển CPSDMTC vào Bên Nợ TK 154 –CPSXKDDD để tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

K

+ Kết chuyển CPSDMTC vượt trên mức bình thường vào TK 632 -

C

giá vốn hàng bán.



TK 623 - CPSDMTC có 6 TK cấp 2:


IH

+ TK 6231 - chi phí nhân công: dựng để phản ánh lương chính, lương phụ,



phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ máy thi công như

Đ

:

G

Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho máy thi công. Không phản ánh vào

N

tài khoản này khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công

Ư


+ TK 6232 - chi phí vật liệu : dựng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,

mì ...), vật liệu khác phục vụ máy thi công.

TR


+ TK 6233 - chi phí dụng cụ sản xuất: dựng phản ánh chi phí về công cụ dụng

cụ lao động liên quan đến hoạt động của máy thi công.
+ TK 6234 - chi phí khấu hao máy thi công: dựng phản ánh chi phí khấu hao

máy thi công dựng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237 - chi phí dịch vụ mua ngoài : dựng phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như thuê ngoài sửa chữa máy thi công, tiền mua bảo hiểm máy thi công, chi

23


phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ... liên quan đến hoạt
động của máy thi công.
+ TK 6238 - chi phí bằng tiền khác :phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của máy thi công.
*Phương pháp hạch toán được thể hiện thông qua sơ đồ sau (trường hợp

U

TK 623

TK 154

-H

TK 334

TẾ


phải trả công nhân điều

Kết chuyển CPSDMTC

H

khiển máy thi công

cuối kỳ

K
C

IH



Chi phí dịch vụ mua ngoài
chi phí bằng tiền khác
TK 133

IN

TK 111, 112, 331

TK 632

Kết chuyển CPSDMTC
vượt mức bình thường




TK 214



doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt

N

G

Đ

Chi phí khấu hao
máy thi công

CPNL, CCDC cho máy thi công

TR

Ư


TK 152, 153

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán CPSDMTC
1.3.3.4 Đối với chi phí sản xuất chung
CPSXC là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối
quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp .


24


×