Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH khôi ánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 101 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

tế
H
uế

-----  -----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

ại
họ
cK
in
h

SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH

Đ

KHƠI ÁNH

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:


Bùi Ánh Tuyết

ThS. Phạm Thị Ái Mỹ

Lớp: K45 KTDN
Niên khóa: 2011 – 2015
Huế, tháng 5 năm 2015
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

1


Khóa luận tốt nghiệp

Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin cảm ơn các Thầy
giáo, Cô giáo đã giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức quý giá và

giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại giảng đường trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến giáo viên hướng dẫn Ths. Phạm Thị Ái Mỹ đã tận tình hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Em cũng xin được bày tỏ lời cám ơn chân thành nhất tới Ban
Tổng giám đốc và các anh chị trong Phòng Kế toán của công ty
TNHH Khôi Anh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình tiếp cận thực tế nghề nghiệp, hướng dẫn quy trình,
nghiệp vụ, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ đề tài để em hoàn thành
tốt nghiên cứu này.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thành tốt đề tài nhưng vì điều kiện
thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế, do đó đề tài chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những nhiều thiếu sót. Kính mong quý thầy cô cùng góp ý để
giúp đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Bùi Ánh Tuyết

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

i


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU MẪU ............................................................................................................. viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

tế
H
uế

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ix
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................x
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................x
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................x
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................................xi

ại
họ
cK
in
h

6. Những nghiên cứu trước đây và điểm khác biệt của đề tài ........................................xi
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................... xiii
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP. ......................... xiii
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm .................................................................................. xiii

Đ

1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng .................................... xiii

1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp .............................................................................................................. xv
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. ................................................................................................................xvi
1.1.4.Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay.......................................................... xvii
1.2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các DNXL ........................ xviii
1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp .................... xviii
1.2.2. Phân loại chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp .......................... xviii
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

ii


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế. ......................................................xix
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí. .............................................xix
1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.................xx
1.2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành ..............................................................................................................................xx
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp ............................................................................................................. xxi
1.3.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp ............................xxi
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công .................................................................. xxii

tế
H
uế

1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp .............................................................. xxii

1.3.2.1.Giá thành dự toán xây lắp:.............................................................................. xxii
1.3.2.2.Giá thành kế hoạch: ........................................................................................ xxii
1.3.2.3.Giá thành thực tế : .......................................................................................... xxii

ại
họ
cK
in
h

1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ................. xxiii
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp............ xxiv
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ........................ xxiv
1.4.2 .Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp ..................................................... xxiv
1.4.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản
phẩm XL......................................................................................................... xxv

xxv

Đ

1.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.5.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. ......................................xxv
1.5.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ......................................................xxv
1.5.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp........................................................... xxviii
1.5.1.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ........................................................... xxix
1.5.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.......................................................................xxx
1.5.2 Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. ................................................... xxxii
1.5.2.1 Tập hợp chi phí sản xuất............................................................................... xxxii

1.5.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ........................................................... xxxii
1.5.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm....................................................... xxxiii
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

iii


Khóa luận tốt nghiệp
1.6. Tổ chức hệ thống sổ kế toán ...............................................................................xxxv
1.6.1. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung ................................................................xxxv
1.6.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái .................................................................xxxv
1.6.3. Hình thức chứng từ ghi sổ. ............................................................................ xxxvi
1.6.4. Hình thức nhật ký chứng từ ........................................................................... xxxvi
1.6.5. Hình thức kế toán máy.................................................................................. xxxvii
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH KHÔI ÁNH .......... xxxix
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Khôi Ánh ........................................................... xxxix

tế
H
uế

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển..................................................... xxxix
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................. xxxix
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................xl
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................... xlii

ại
họ
cK

in
h

2.1.5. Đặc điểm tổ chức chế độ kế toán áp dụng tại công ty ...................................... xliii
2.1.5.1. Chính sách, chế độ kế toán áp dụng tại công ty ............................................ xliii
2.1.5.2. Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán ............................... xliii
2.1.5.3. Đặc điểm sổ kế toán ...................................................................................... xliii
2.1.5.4. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính ............................................................... xliv
2.1.6. Khái quát về tình hình lao động của công ty ......................................................xlv
2.1.7. Tổng quan về tài sản và nguồn vốn tại công ty TNHH Khôi Ánh ................... xlvi

Đ

2.1.8.Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty qua ba năm ................................ xlix
2.2. Thực trạng kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
TNHH Khôi Ánh. .............................................................................................................l
2.2.1. Khái quát hoạt động xây lắp của công ty ...............................................................l
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ...................................................................... li
2.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất................................................................. lii
2.2.4 Thực trạng kế toán các khoản chi phí sản xuất tại công ty TNHH Khôi Ánh ............... lii
2.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................................... lii
2.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp..................................................................61
2.2.4.3. Chi phí sử dụng máy thi công...........................................................................67
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

iv


Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.........................................................................72

2.2.5. Tổng hợp chi phí sản xuất ...................................................................................80
2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang. ...............................................................................80
2.2.7. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Khôi Ánh. .....................................81
2.2.7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. .....................................................81
2.2.7.2. Phương pháp tính giá thành. ...........................................................................81
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TÂP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH KHÔI ÁNH .......................................................84

tế
H
uế

3.1. Đánh giá về công tác kế toán tại công ty. ...............................................................84
3.1.1 Ưu điểm. ...............................................................................................................84
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại. ..................................................................................86
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

ại
họ
cK
in
h

tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Khôi Ánh. .................................................86
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp. ..........................................................................................86
3.2.2. Phương pháp hoàn thiện. .....................................................................................87
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện ............................................................................................89
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................91

1. Kết luận .....................................................................................................................91

Đ

2. Kiến nghị. ..................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................93

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPSX


Chi phí sản xuất

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSPDD

Giá trị sản phẩm dở dang

HTK

Hàng tồn kho

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTC

Máy thi công

NCTT

Nhân công trực tiếp


NPT

Nợ phải trả

SPXL

Sản phẩm xây lắp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TK

Tài khoản

VCSH


Vốn chủ sỡ hữu

XDCB

Xây dựng cơ bản

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

BHXH

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

vi


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình sử dụng lao động công ty TNHH Khôi Ánh qua 2 năm 2013-2014

......................................................................................................................................xlv
Bảng 2.2 – Tình hình biến động tài sản công ty TNHH Khôi Ánh giai đoạn 2012-2014 ... xlvi
Bảng 2.3 – Tình hình biến động nguồn vốn công ty TNHH Khôi Ánh giai đoạn 20122014 .......................................................................................................................... xlviii
Bảng 2.4 – phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Khôi Ánh giai đoạn

tế
H
uế

2012-2014. .................................................................................................................. xlix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................ xxvii

ại
họ
cK
in
h

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ....................................................... xxviii
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công .......................................................xxx
Sơ đồ 1.4: kế toán chi phí sản xuất chung ................................................................. xxxi
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................................................xl
Sơ đồ 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .......................................................... xlii
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ............... xliv

Đ


Sơ đồ 2.4. Quy trình sản xuất tại công ty. ...................................................................... li
Sơ đồ 2.5 - Chi phí sản xuất chung tháng 8 năm 2014 ..................................................78

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

vii


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BIỂU MẪU
Biểu 2.1- Hóa đơn GTGT mua xi măng Hoàng Mai ......................................................lv
Biểu 2.2 - Phiếu chi mua xi măng Hoàng Mai ............................................................. lvi
Biểu 2.3 - Phiếu nhập kho xi măng Hoàng Mai .......................................................... lvii
Biểu 2.4 – Phiếu đề nghị xuất vật tư .......................................................................... lviii
Biểu 2.5 - Phiếu Xuất Kho xi măng Hoàng Mai ......................................................... lix
Biểu 2.6 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Trường Tiểu học xã Tân Phú .............60
Biểu 2.7 - Bảng chấm công tháng 8 năm 2014 ............................................................63

tế
H
uế

Biểu 2.8 – Bảng thanh toán tiền lương tháng 8 năm 2014 ............................................64
Biểu 2.9 - Phiếu chi lương tháng 8 năm 2014 ...............................................................64
Biểu 2.10 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Trường Tiểu học xã Tân Phú ...........66
Biểu 2.11 - Hóa đơn thuê máy đào đất ..........................................................................70

ại
họ

cK
in
h

Biểu 2.12 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Trường Tiểu học xã Tân Phú ...........63
Biểu 2.13 - Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý đội ........................................73
Biểu 2.14: Bảng tính các khoản trích theo lương tháng 8 ............................................75
Biểu 2.15– Bảng phân bổ các khoản trích theo lương ..................................................75
Biểu 2.16 – Hóa đơn tiền điện thoại ..............................................................................77
Biểu 2.17- Phiếu chi trả tiền điện thoại .........................................................................77
Biểu 2.18 - Sổ chi tiết tài khoản 154- công trình Trường Tiểu học xã Tân Phú ...........79

Đ

Biểu 2.19 – Thẻ tính giá thành sản phẩm ......................................................................82

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

viii


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất độc lập tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật cho
nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Nó quyết định quy
mô và trình độ kĩ thuật của xã hội, của đất nước nói chung và sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn hiện nay nói riêng.
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu
do đó đối với bất cứ một doanh nghiệp nào để có thể trúng thầu xây dựng một công


tế
H
uế

trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp đó phải xây dựng một giá thầu hợp lý.
Mặt khác cũng như tất cả các doanh nghiệp khác mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
xây lắp đó là lợi nhuận, do đó mà việc quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm luôn là vấn đề được các nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm.

ại
họ
cK
in
h

Kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình quản lý, nó cung cấp thông
tin tài chính cho nhà quản lý, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho nhà lãnh đạo đưa ra các quyết định hợp lý và đồng thời kiểm tra sự đúng đắn
của các quyết định đó sao cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tạo ra lợi nhuận, đứng
vững trong điều kiện cạnh tranh của thị trường .

Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành
quan trọng trong công tác kế toán và có ý nghĩa quan trọng trong doanh nghiệp xây

Đ

lắp. Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
giúp cho nhà quản lý phân tích đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí, tình
hình sử dụng tài sản vật tư, máy móc,...là tiết kiệm hay lãng phí từ đó đề ra các biện

pháp hữu hiệu để nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, đưa ra các
quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nên tôi chọn đề tài “ Kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Khôi Ánh”
để nghiên cứu
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

ix


Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
- Tìm hiểu thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH Khôi Ánh
- Chỉ ra một số ưu điểm, hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tai công ty TNHH Khôi Ánh
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Khôi Ánh

tế
H
uế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Khôi Ánh,

cụ thể là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công trình Trường Tiểu

ại
họ
cK
in
h

học Xã Tân Phú.
- Phạm vi nghiên cứu:

Thời gian nghiên cứu: thời gian tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty từ ngày
19/1/2015 đến ngày 16/5/2015

Số liệu dùng để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
là số liệu tổng hợp qua 3 năm 2012-2014

Đề tài sử dụng số liệu để xác định chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

Đ

công trình Trường Tiểu học Xã Tân Phú.

- Không gian nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Khôi Ánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
- Phương pháp tham khảo, nghiên cứu tài liệu:
Đọc tham khảo các tài liệu như các giáo trình liên quan, sách, các luận văn, các
thông tư quy định của nhà nước, các thông tin trên mạng internet để tìm kiếm
thông tin trong việc hệ thống lại cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành

sản phẩm xây lắp
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

x


Khóa luận tốt nghiệp
Phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để thu thập thông tin, giải đáp thắc mắc
về tính hình công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát và ghi chép lại những công việc mà kế toán thực hiện tại công ty
- Phương pháp thu thập và thống kê số liệu:
Dùng để thu thập thông tin chứng từ, sổ sách và các số liệu liên quan để tìm hiểu
công ty, thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu:

tế
H
uế

Dùng để phân tích tình hình hoạt động của công ty, đưa ra một số ưu điểm, các
hạn chế còn tồn tại tại công ty, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
- Phương pháp kế toán:

ại
họ
cK

in
h

Là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khỏan, sổ sách để hệ thống hóa và kiểm
soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5. Kết cấu của đề tài
Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong doanh nghiệp xây lắp

Đ

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty TNHH Khôi Ánh
Chương 3: Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Khôi Ánh
Phần III: Kết luận và kiến nghị
6. Những nghiên cứu trước đây và điểm khác biệt của đề tài
Những đề tài trước đây thường đề cập công tác tập hợp kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp lớn hoạt động theo quyết định
15/2006/ QĐ-BTC. Công tác hạch toán kế toán khá phức tạp sử dụng nhiều tài khoản
hơn, thường tập hợp chi phí trên các tài khoản loại 6 như 621- chi phí nguyên vật liệu,
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xi



Khóa luận tốt nghiệp
622- chi phí nhân công, 623 – chi phí máy thi công, 627 – chi phí sản xuất chung.
Cuối kỳ sẽ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.
Khác với những nghiên cứu trước đây trong đề tài này tôi nghiên cứu công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH
Khôi Ánh, là một doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo quyết định 48/2006/QĐBTC sử dụng ít tài khoản hơn, công tác hạch toán kế toán đơn giản hơn. Công ty
không tập hợp chi phí trên sổ cái các tài khoản loại 6 như 621, 622, 623, 627 mà tập
hợp thẳng vào tài khoản 154 để xác định giá thành sản phẩm . Đây chính là điểm khác

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

biệt của đề tài so với các nghiên cứu trước đây.

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xii


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp tác động đến công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản
xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về

tế
H
uế

kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một
cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây
dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được.

ại
họ
cK
in
h

Vì thế một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng,
cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình
dân dụng có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành
xây dựng cơ bản luôn được gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là
đất liền, mặt nước, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy ngành xây dựng cơ bản là
một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trưng được thể


Đ

hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của
sản phẩm xây dựng được thể hiện cụ thể như sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,... có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn về kinh tế, văn hoá, thể
hiện ý thức thẩm mỹ-nghệ thuật. Do vậy, việc tổ chức quản lí và hạch toán nhất thiết
phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt kế toán chi phí cần được phân tích theo
từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó
thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân
vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xiii


Khóa luận tốt nghiệp
xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành.
Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải
bóc tách chi phí phần cứng (phần chi phí mà công trình nào cũng có) và chi phí do vị
trí công trình. Chi phí trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường không bao gồm các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công trình như chi phí vận chuyển nguyên
vật liệu ngoài cự li quy định, lương phụ của công nhân viên,...
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào

tế

H
uế

điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán làm tăng giá
thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp thường dài, chi phí
phát sinh thường xuyên, trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định;
do đó chi phí phải đưa vào “ Chi phí chờ kết chuyển”, và kì tính giá thành ở các đơn vị

ại
họ
cK
in
h

xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất.

Sản phẩm của ngành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được tiêu
thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư.
Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Giá thành công trình lắp đặt
thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ
bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công
trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá

Đ

trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt
độ, thiết bị truyền dẫn,...
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến
theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn, không chỉ

có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phi
chung của bộ phận nhận khoán.
Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng
cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và
thiết kế kỹ thuật của công trình đó, khi có khối lượng xây lắp hoàn thành đơn vị xây
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xiv


Khóa luận tốt nghiệp
lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng
công trình.
Với các đặc điểm đó, ngành xây lắp, xây dựng cơ bản không thể áp dụng y
nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Bộ tài chính
đã ban hành, mà phải vận dụng linh hoạt cho phù hợp nhưng vẫn tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành, đảm bảo cung cấp số liệu chính xác,
kịp thời, giúp cho lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và đúng đắn.
1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp

tế
H
uế

Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư
xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì thế trong quá
trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:

- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những sản


ại
họ
cK
in
h

phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp ứng các
mục tiêu phát triển kinh tế.

- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước cũng
như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài nguyên đất

Đ

đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước phục vụ cho quá
trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo bền vững mỹ quan. Thực hiện
cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ tiên tiến bảo đảm chất lượng và
thời gian xây dựng với chi phí và việc thực hiện bảo hành công trình. (Trích điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996
của Chính phủ).
Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn đầu
tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện việc quản lý giá
xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phương pháp
nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá XDCB,
SVTH:Bùi Ánh Tuyết


xv


Khóa luận tốt nghiệp
xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công trình và cho
từng hạng mục công trình.
Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng giữa chủ
đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự đoán được duyệt.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp phải
có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp lý có
hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao

tế
H
uế

nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng một giá đấu thầu
hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở các định mức đơn giá XDCB do nhà nước ban
hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp. Mặt khác phải đảm
bảo sản xuất kinh doanh có lãi.

ại
họ
cK
in
h


Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành, trong đó trọng tâm là
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.

Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các

Đ

phương pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một cách khoa học kỹ thuật hợp lý đảm
bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho công tác
quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất
ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử dụng
máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so
với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát,
hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời.
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xvi


Khóa luận tốt nghiệp
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là lao
vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình,

hạng mục công trình, từng loại sản phẩm... vạch ra khả năng và các mức hạ giá thành
hợp lý, hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình,
hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng thời kỳ nhất

tế
H
uế

định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây
lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi phí sản xuất và tính giá
thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.

1.1.4.Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

ại
họ
cK
in
h

sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay

Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn dự
trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng không ngừng
sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.


Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành các kế
hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp hành nghiêm

Đ

túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.

Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một cách
chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ
chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây lắp. Tập
hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế so với kế hoạch
là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để có giải pháp khắc
phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động kinh doanh và quản lý
kinh tế tài chính của đơn vị.
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xvii


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các DNXL
1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến đổi một
cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng thời, quá trình sản xuất sản phẩm xây
lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Do đó, sự hình thành
nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm xây lắp là tất yếu khách quan, không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu

hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà

tế
H
uế

doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng,
lắp đặt các công trình. Chi phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi
phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định,...

ại
họ
cK
in
h

Độ lớn của chi phí sản xuất xây lắp là một đại lượng xác định và phụ thuộc vào
hai nhân tố chủ yếu:

- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm xây
lắp trong một thời kỳ nhất định.

- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động
đã hao phí.

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục đích

Đ


sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lí nói chung và kế toán
nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
1.2.2. Phân loại chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc
vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lí. Việc hạch toán chi phí sản xuất theo
từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc phấn đấu giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh tế trong các đơn vị
xây lắp. Thông thường, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp được phân
loại theo các tiêu thức sau:

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xviii


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu
tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, KPCĐ
và các khoản khác phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi phí sửa
chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.

tế
H
uế


- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền điện...
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp khách.

ại
họ
cK
in
h

Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi phí sản xuất
kinh doanh cho kỳ sau.

1.2.2.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục
đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác

Đ

nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công
dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong kì được chia làm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu
được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, thực hiện
dịch vụ, lao vụ trong kì sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính
theo giá thực tế khi xuất dùng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải trả

cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (như công
nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây dựng và công nhân chuẩn
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xix


Khóa luận tốt nghiệp
bị thi công, thu dọn hiện trường ). Với khoản chi phí tiền lương của công nhân điều
khiển máy tính trong đơn giá XDCB cũng tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Còn
chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ phận gián tiếp) được tính vào chi
phí sản xuất chung chứ không phải là chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công
hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các
bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát

tế
H
uế

sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp
(kể cả phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên
tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội và toàn bộ
tiền ăn ca của đội, bộ phận).

ại
họ
cK

in
h

Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phó có tác dụng xác định số chi phí
đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính giá thành và
kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất chế tạo ra sản
phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm khi hoàn thành.
1.2.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất
ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực

Đ

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra nhiều
loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương tự như chi
phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lí đội thi công của các
doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên
quan theo một tiêu thức thích hợp.
1.2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ đề
ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xx


Khóa luận tốt nghiệp
quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành

biến phí và định phí .
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ... Cần lưu ý
rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc
hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng,
phương tiện kinh doanh,... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi .

tế
H
uế

Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng trong dự toán công trình xây lắp thì
chi phí sản xuất được phân công theo từng khoản mục.

1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp

ại
họ
cK
in
h

1.3.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp
Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí. Để
đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải được
xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh, đó là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu giá

thành sản phẩm xây lắp.

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao

Đ

động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối
lượng xây lắp đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền
vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật mà doanh nghiệp
đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi
phí ít nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xxi


Khóa luận tốt nghiệp
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1.Giá thành dự toán xây lắp:
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được
lập trước khi tiến hành xây lắp và được tính như sau:
Giá thành dự toán
công trình xây lắp


Phần lợi nhuận

Giá trị dự toán của công trình
_

=
hạng mục công trình

định mức

tế
H
uế

1.3.2.2.Giá thành kế hoạch:
Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.

ại
họ
cK
in
h

Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác định
trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của doanh
nghiệp .


Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế hoạch của sản
phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là căn cứ để so sánh,
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành

Đ

của doanh nghiệp.

1.3.2.3.Giá thành thực tế :
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm XL, giá
thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn
thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những chi
phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành thực tế thành:
Giá thành thực tế công tác xây lắp : Phản ánh giá thành của một khối lượng công
tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê

SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xxii


Khóa luận tốt nghiệp
kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau
và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí .
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ chi phí
chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi chuẩn bị đến
khi đưa vào sử dụng.

Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán được sau khi hoàn
thành một khối lượng công tác xây lắp nhất định. Giá thành thực tế của sản phẩm xây
lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá
của doanh nghiệp xây lắp.

tế
H
uế

trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ biện chứng

ại
họ
cK
in
h

với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc,
sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao
gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong
quá trình thi công. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì.

Đ


Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kì không đều nhau nên chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kì
Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ thấy:
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp

=

Chi phí sản xuất
dở dang đầu kì +

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kìì-

Chi phí sản xuất
dở dang cuối kì

Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời
kì nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp được nghiệp thu bàn
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xxiii



Khóa luận tốt nghiệp
giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở
dang cuối kì, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí chi
ra nhưng chờ phân bổ kì sau. Nhưng nó lại bao gồm chi phí dở dang cuối kì trước
chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và
những chi phí của kì trước chuyển sang phân bổ cho kì này.
1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Tổ chức hạch toán

tế
H
uế

quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng,...và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo
đơn vị tính giá thành. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và

ại
họ
cK
in
h

phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của doanh nghiệp xây lắp. Có thể nói, việc phân

chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập
hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá
thành một đơn vị - tức là đối tượng tính giá thành.

Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.

Đ

Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn chiếc,
thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục cấu tạo vật
chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Mặt khác, đơn vị tính giá
thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay từng giai đoạn công
nghệ,...nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là các công trình, hạng mục
công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công việc.
1.4.2 .Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất,
SVTH:Bùi Ánh Tuyết

xxiv


×