Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch cửa lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
.....  .....

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG

Đ

ại
họ
cK
in
h

ĐÔ THỊ VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH CỬA LÒ

Sinh viên thực hiện:
VÕ THỊ NGỌC
Lớp
: K46A - KTDN
Niên khóa
: 2012 - 2016

Giáo viên hướng dẫn:


ThS. ĐỖ SÔNG HƯƠNG

HUẾ, 05/2016


Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Qua quá trình thực tập tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du
lịch Cửa Lò đã giúp em tích luỹ được vốn kiến thức và những kinh nghiệm
thực tế quý giá. Để đạt được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô trong và ngoài khoa Kế toánKiểm toán đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khoá luận
tốt nghiệp này. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến ThS. Đỗ
Sông Hương- giảng viên trực tiếp hướng dẫn em làm khóa luận tốt nghiệp, đã
hết lòng giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Ngoài ra, em xin
chân thành cám ơn toàn thể nhân viên Công ty CP môi trường đô thị và dịch
vụ du lịch Cửa Lò, cám ơn chú Nguyễn Văn Dũng- Giám đốc công ty,
chú Võ Văn Tuấn- Kế toán trưởng và cô Phan Thị Báu – người hướng

dẫn công việc cho em tại công ty đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực tập đồng thời sẵn sàng cung cấp những thông tin, tài liệu
cần thiết giúp em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp K46A - Kế toán doanh nghiệp
đã luôn bên cạnh, động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt
thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện đề tài do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức
thực tế và kiến thức chuyên môn nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và bạn bè để đề tài
được tốt hơn.
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Võ Thị Ngọc


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CNSX

Công nhân sản xuất

CNV

Công nhân viên

CP

Cổ phần

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DVDL

Dịch vụ du lịch

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KT-HC-QT


Kế hoạch –Hạch toán- Quyết toán

LĐTL

Lao động tiền lương
Người lao động

NV

Nhân viên

SXKD
TSDH

Đ

TSNH
XN

ại
họ
cK
in
h

NLĐ

tế
H
uế


BHTN

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

Sản xuất kinh doanh
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Xí nghiệp

i


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1- Trình tự kế toán các khoản phải trả công nhân viên .......................... 29
Sơ đồ 1.2 - Trình tự kế toán các khoản trích theo lương ..................................... 30
Sơ đồ 2.1- bộ máy tổ chức công ty ................................................................... 34
Sơ đồ 2.2 - Tổ chức bộ máy kế toán. ................................................................. 37

Đ

ại
họ
cK
in

h

tế
H
uế

Sơ đồ 2.3 - Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ........ 39

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

ii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và Nguồn vốn ........................................................ 41
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .............................................. 43
Bảng 2.3: Tình hình lao động tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch
Cửa Lò. ............................................................................................. 46
Bảng 2.4: Trích Bảng chấm công bộ phận văn phòng của công ty trong tháng 11
năm 2015 .......................................................................................... 52
Bảng 2.5: Trích bảng thanh toán tiền lương công ty ........................................... 54
Bảng 2.6: Trích bảng chấm công bộ phận sản xuất trực tiếp tháng 11 năm 2015 56

tế
H
uế


Bảng 2.7: Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân trong tháng 11 năm 2015 . 58
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương tháng 11 ........................... 68
Bảng 2.9: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ..................... 69
Bảng 2.10: Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty tháng 11 năm 2015 ............ 70

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.11: Phiếu nghĩ hưởng BHXH ................................................................. 82
Bảng 2.12: Phần thanh toán BHXH ................................................................... 83
Bảng 2.13: Bảng thanh toán BHXH ................................................................... 84
Biểu 1: Sổ chi tiết tài khoản 334 ....................................................................... 59
Biểu 2: Chứng từ ghi sổ 101 .............................................................................. 60
Biểu 3: Chứng từ ghi sổ 102 .............................................................................. 61
Biểu 4: Sổ cái tài khoản 334 .............................................................................. 62

Đ

Biểu 5: Sổ chi tiết tài khoản 3382 ...................................................................... 74
Biểu 6: Sổ chi tiết tài khoản 3383 ...................................................................... 75
Biểu 7: Sổ chi tiết tài khoản 3384 ...................................................................... 76
Biểu 8: Sổ chi tiết tài khoản 3389 ...................................................................... 77
Biểu 9: Chứng từ ghi sổ 103 .............................................................................. 78
Biểu 10: Chứng từ ghi sổ 104 ............................................................................ 78
Biểu 11: Chứng từ ghi sổ 105 ............................................................................ 79
Biểu 12: Chứng từ ghi sổ 106 ............................................................................ 79

Biểu 13: Sổ đăng ký chứng từ ........................................................................... 80
Biểu 14: Sổ cái tài khoản 338 ............................................................................ 81

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

iv


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Kết cấu đề tài .................................................................................................. 4

tế
H
uế

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH CỬA LÒ ..............................................................................5


ại
họ
cK
in
h

1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tiền lương trong doanh nghiệp5
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................5
1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương trong doanh nghiệp ............................6
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương. ..................................................................8
1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương. ....9
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương .......................................................11

Đ

1.2. Phân loại tiền lương ................................................................................... 13
1.2.1. Phân loại theo hình thức trả ..........................................................................13
1.2.2. Phân loại theo tính chất lương ......................................................................14
1.2.3. Phân loại theo chức năng tiền lương ............................................................14
1.2.4. Phân loại theo đối tượng trả lương ...............................................................15
1.3. Các hình thức tiền lương trong Doanh nghiệp ............................................. 15
1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian ..............................................................15
1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm .............................................................17
1.3.3. Tiền lương khoán theo khối lương công việc ...............................................18
1.3.4. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương .............................................19

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

v



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

1.3.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương do Nhà nước
quy định ..................................................................................................................24
1.4. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương ............................ 24
1.4.1. Kế toán số lượng lao động ............................................................................24
1.4.2. Kế toán thời gian lao động ............................................................................25
1.4.3. Kế toán kêt quả lao động ..............................................................................25
1.5. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ ............. 26
1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương ......................... 27
1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng ............................................................................27

tế
H
uế

1.6.2. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương ............................................................29
1.6.3. Trình tự kế toán các khoản trích theo lương:................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ

ại
họ
cK
in
h


DỊCH VỤ DU LỊCH CỬA LÒ ...................................................................................32
2.1. Khát quát chung về Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò ........ 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP môi trường đô thị và dịch
vụ du lịch Cửa Lò ...................................................................................................32
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................33
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ....................................................................................33
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................34

Đ

2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty môi trường đô thị và dịch vụ
du lịch Cửa Lò ........................................................................................................37
2.1.6. Các chính sách kế toán đang áp dụng ...........................................................39
2.1.7. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty CP môi trường đô thị và
dịch vụ du lịch Cửa Lò. ..........................................................................................40
2.2. Thực trạng thực hiện công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương
tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò. ............................. 45
2.2.1. Đặc điểm chung về lao động, công tác quản lý lao động tại Công ty CP môi
trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò. ................................................................45

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

vi


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương


2.2.2. Những quy định về chế độ tiền lương của Công ty CP môi trường đô thị và
dịch vụ du lịch Cửa Lò ...........................................................................................48
2.2.3. Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ
du lịch Cửa Lò ........................................................................................................49
2.2.4. Kế toán tiền lương tại công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò 50
2.2.6. Cách tính trợ cấp BHXH ..............................................................................82
2.2.7. Quy trình luân chuyển chứng từ bằng lưu đồ ...............................................85
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG

tế
H
uế

TY CP MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH CỬA LÒ ....................86
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò. ............................. 86
3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty CP môi trường đô thị và

ại
họ
cK
in
h

dịch vụ du lịch Cửa Lò. ..........................................................................................86
3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò ......................................87
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò .... 89

3.2.1. Về việc áp dụng phần mềm kế toán tại Công ty CP môi trường đô thị và
dịch vụ du lịch Cửa Lò ...........................................................................................89

Đ

3.2.2. Về ghi chép sổ sách ......................................................................................89
3.2.3. Về việc quản lý thời gian và chất lượng lao động. .......................................89
3.2.4. Xây dựng chế độ trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNV ......................90
3.2.5. Xây dựng chế độ tiền thưởng........................................................................90
3.2.6. Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và công nhân. ......................................90
3.2.7. Nâng cao thu nhập cho nhân viên. ................................................................91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................92
1. Kết luận ........................................................................................................ 92
2. Kiến nghị ...................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................95
SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

vii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia đặc biệt là trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần của Việt Nam, tiền lương – lao động luôn tồn tại
song song và có mối quan hệ chặt chẽ rất khăng khít với nhau. Mối quan hệ hỗ trợ qua

lại với nhau, chất lượng lao động sẽ quyết định mức lương, còn mức lương sẽ tác động
đến mức sống của người lao động. Người lao động là bộ phận quan trọng nhất, quyết

tế
H
uế

định sự phát triển hay phá sản của một công ty. Chính vì vậy đáp ứng tốt được nhu cầu
của người lao động tương ứng với sức lao động mà họ bỏ ra là biện pháp tốt nhất để
phát huy sức năng động, sáng tạo của người lao động trong sản xuất. Để thực hiện
được điều này đòi hỏi mỗi công ty phải thực hiện tốt công tác kế toán tiền lương và

ại
họ
cK
in
h

các khoản trích theo lương.

Như chúng ta đã biết, tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp, BHXH, tiền
thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành
nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.Tiền lương có thể là

Đ

động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo

sức lao động họ đóng góp, nhưng có thể cũng làm giảm năng suất lao động khiến cho
quá trình sản xuất bị chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn
sức lao động họ bỏ ra. Vì vậy, việc xây dựng bảng lương, tháng lương, lựa chon các
hình thức trả lương hợp lý là hết sức cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng
linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc theo đặc điểm tổ chức quản lí, tổ chức SXKD
và tính chất công việc của mỗi doanh nghiệp. Đây chính là lý do tại sao hạch toán tiền
lương trong doanh nghiệp lại có tầm quan trọng đặc biệt.
Qua tìm hiểu và thấy được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng của kế toán tiền
lương và các khoản tríchtheo lương trong doanh nghiệp,nên quyết định chọn đề tài

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và
dịch vụ du lịch Cửa Lò” làm bài báo cáo.

2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.
Từ đó, giúp hiểu sâu hơn về lý thuyết và có thể nắm bắt được thực tế về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương, so sánh, phân tích, xem xét sự khác biệt giữa lý
thuyết và thực tiễn từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân.
• Mục tiêu cụ thể:


tế
H
uế

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
 Nghiên cứu và phản ánh được thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương ở Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò
 Trên cơ sở của thực trạng đã được nghiên cứu có thể rút ra được những ưu

ại
họ
cK
in
h

nhược điểm của doanh nghiệp từ đó đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công
tác kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị
và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên của đề tài là công tác kế toán tiền lương và các khoản trích

Đ

theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng tập trung nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán tiền lương, các
khoản trích theo lương tại Công ty CP Môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

• Về không gian: Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ Du lịch Cửa Lò.
• Về thời gian: số liệu liên quan đến tình hình tài chính của Công ty CP môi
trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò trong 3 năm 2013- 2015.và đi sâu nghiên cứu
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương năm 2015.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài khóa luận này cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
a) Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: dùng để hệ thống hóa những kiến thức về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận cho đề tài.
Từ đó, tiến hành công tác nghiên cứu thực trạng tại công ty để đưa ra nhận xét, biện
pháp hoàn thiện cho công tác kế toán tại doanh nghiệp dựa trên cơ sở các lý luận đã
được hệ thống trước đó. Những dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đề tài nghiên cứu sẽ được
thu thập qua Internet, các tài liệu chuyên ngành, ngoài ra, đề tài sẽ kế thừa và sử dụng

tế
H
uế

những kết quả nghiên cứu trước trong lĩnh vực tương tự.


- Phương pháp quan sát, phỏng vấn trực tiếp: được dùng để tiếp cận sâu hơn công
tác kế toán tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò bằng cách
phỏng vấn và quan sát công việc của các nhân viên kế toán tài chính của Công ty có

ại
họ
cK
in
h

liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu như kế toán tổng hợp về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty, từ đó tiến hành mô tả được thực trạng
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị.
- Phương pháp kế toán: dùng để trình bày thực trạng công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa
Lò . Các thông tin thu thập được về thực trạng công tác kế toán tiền lương và các

Đ

khoản trích theo lương từ việc phỏng vấn, quan sát thực tế ở phòng kế toán tại Công ty
CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò sẽ được mô tả bằng các bút toán định
khoản, sơ đồ chữ T và sổ sách kế toán.
b) Phương pháp phân tích: được dùng để phân tích khái quát về tình hình chung
của công ty và công tác kế toán tại doanh nghiệp, chủ yếu là phân tích các nguồn lực
như tình hình kinh doanh, tình hình nguồn vốn – tài sản và tình hình nhân lực tại
doanh nghiệp từ những nguồn dữ liệu thứ cấp có sẵn tại Công ty CP môi trường đô thị
và dịch vụ du lịch Cửa Lò. Những dữ liệu này sẽ được thu thập tại Công ty thông qua
việc nghiên cứu báo cáo, sơ đồ, lưu đồ có sẵn tại Công ty.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN


3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

6. Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 phần:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

tế
H
uế

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty CP môi trường đô thị và dịch vụ du lịch Cửa Lò.

Đ

ại
họ
cK

in
h

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH CỬA LÒ

1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng và vai trò của tiền lương trong doanh
nghiệp

tế
H
uế

1.1.1. Khái niệm
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, là một kết quả quan trọng của sự phân phối
của cải trong xã hội. Kinh tế học vi mô coi sản xuất là sự kết hợp giữa hai yếu tố là
lao động và vốn. Vốn thuộc quyền sở hữu của một bộ phận dân cư trong xã hội, còn


ại
họ
cK
in
h

một bộ phận dân cư khác do không có vốn chỉ có sức lao động, phải đi làm thuê cho
những người có vốn và đổi lại họ nhận được một khoản tiền gọi là tiền lương. Theo tổ
chức lao động Quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập có thể biểu hiện
bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao
động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho
người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải
thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.

Đ

Tuy nhiên, trên thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước
trên thế giới. Điều đó cho thấy sự phức tạp về tiền lương thể hiện ngay trong quan
điểm triết lý về tiền lương. Theo sách “Quản trị nhân lực của Đại học kinh tế quốc
dân”, tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như thù lao lao động, thu nhập lao
động …cụ thể là:
- Ở Pháp sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình
thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, được trả trực tiếp hay gián
tiếpbằng tiền hay hiện vật mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc
làm của người lao động.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

5



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

- Ở Đài Loan, tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công nhân nhận được
do làm việc, bất luận là lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng hoặc dùng mọi danh nghĩa
khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản phẩm.
- Ở Nhật Bản: Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm
công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù
lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có
hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của người thuê
lao động đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà
người lao động được hưởng nhờ có những chính sách này. Khoản tiền được trả khi

tế
H
uế

nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là
- Việt Nam cũng đã vận dụng linh hoạt vào điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta,
điều 55 BLLĐ đã sửa đổi bổ sung ở nước ta quy định: “tiền lương của người lao động
do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,

ại
họ
cK
in
h


chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được thấp
hơn mức lương tối thiếu do nhà nươc quy định”.

Tóm lại, dưới góc độ pháp luật lao động “tiền lương được hiểu là số tiền mà
người sử dụng lao động phải trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động,
chất lượng hiệu quả công việc và điều kiện lao động, được xác định theo sự thỏa thuận
hợp pháp hai bên trong hợp đồng lao động hoặc theo quy định của pháp luật.”

Đ

1.1.2. Bản chất và chức năng của tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Bản chất của tiền lương trong doanh nghiệp.

Theo sách “ Cải cách chế độ tiền lương” cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế
thì quan niệm về tiền lương có những thay đổi:
- Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, C.Mac chỉ rõ, tiền lương là giá cả sức lao
động, biểu hiện ra bên ngoài như giá cả lao động.
- Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được định nghĩa là một
phần thu nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối một
cách có kế hoạch cho công nhân viên căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động mà
họ cống hiến.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

- Trong nền kinh tế thị trường, Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo giá trị sức lao động mà họ hao phí
trên cơ sở thoả thuận (theo hợp đồng lao động). Như vậy, trong cơ chế thị trường với
sự hoạt động của thị trường sức lao sức lao động trở thành hàng hóa, loại hàng hóa đặc
biệt. Giá cả sức lao động chính là tiền lương, tiền công. Từ những khái niệm và nhận
thức về tiền lương nêu trên có thể rút ra được là về bản chất, tiền lương trong cơ chế
thị trường bao gồm 3 trụ cột:
- Tiền lương là giá cả sức lao động, hay biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.

tế
H
uế

- Tiền lương phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu lao động trên thị trường lao động,
nhưng không được trả thấp hơn mức lương tối thiểu đủ sống do luật pháp quy định.
- Tiền lương được xác định thông qua cơ chế thỏa thuận giữa các bên trong quan
hệ lao động là khoản phải trả cho người lao động về công sức lao động trong quá trình

ại
họ
cK
in
h

sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Chức năng của tiền lương.


a, Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp.

Đ

Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, tạo động lực người lao
động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
b, Chức năng là công cụ quản lý doanh nghiệp
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám
sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc
chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

c, Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Tiền lương là thu nhập chính của người lao động, là nguồn nuôi sống bản thân và

gia đình họ. Thu nhập bằng tiền lương tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống vật chất và
văn hoá của người lao động tăng lên và do đó tái tạo sức lao động cho xã hội.
Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động sẽ giúp cho doanh
nghiệp có nguồn lao động ổn định nhất là đối với nghề mà lao động có tính chất truyền
thống đối với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.

- Về mặt kinh tế

tế
H
uế

 Vai trò của tiền lương.
Tiền lương đóng vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định trong việc ổn định và
phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền không đủ trang trải, mức sống của người lao động
bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngoài doanh nghiệp như vậy có thể làm ảnh

ại
họ
cK
in
h

hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại nếu tiền lương trả cho người lao
động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ tạo cho người lao động yên tâm,
phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực của mình cho công việc vì lợi ích
chung và lợi ích riêng, có như vậy dân mới giàu, nước mới mạnh.
- Về mặt chính trị xã hội


Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ nhất, nếu như

Đ

tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả công tác, không theo giá trị sức lao
động thì tiền lương không đủ đảm bảo để sản xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức
lao động không đủ để khuyến khích nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ tay nghề. Vì
vậy, tiền lương phải đảm bảo các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn thu nhập, là
nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ, là điều kiện để người lao động
hưởng lương hoà nhập vào thị trường lao động xã hội (Võ Văn Nhị ,2003).
 Ý nghĩa của tiền lương.
Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao động đòi hỏi công tác tiền
lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà
khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới
một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản thân người lao động.
Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lòng nhiệt tình, hăng
say và họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính công
bằng và hợp lý thì không những sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ thậm chí khá gay

gắt giữa người lao động với nhau, giữa những người lao động với cấp quản trị, cấp
lãnh đạo doanh nghiệp, có lúc còn có thể dẫn đến sự phá hoại ngầm dẫn đến sự lãng

tế
H
uế

phí to lớn trong sản xuất. Vì vậy, với nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những công
việc cần được quan tâm hàng đầu là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương, thường
xuyên lắng nghe và phát hiện kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn
có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương, tiền thưởng của người lao động qua

ại
họ
cK
in
h

đó có sự điều chỉnh thoả đáng, hợp lý (Võ Văn Nhị,2003).

Tóm lại, trong đời sống xã hội, trong doanh nghiệp, tiền lương đóng vai trò đặc
biệt quan trọng, nó không chỉ đảm bảo cho đời sống của người lao động, tái sản xuất
sức lao động mà còn là một công cụ để quản lý doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế hiệu
lực. Tuy nhiên, chỉ trên cơ sở áp dụng đúng đắn chế độ tiền lương, đảm bảo các
nguyên tắc của nó thì mới phát huy được mặt tích cực và ngược lại sẽ làm ảnh hưởng
xấu đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Đ

1.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương.

Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế,vấn đề lợi ích mà nó còn là vấn
đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, tiền
lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố (Nguyễn Văn Chiến,2003):
- Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng giảm,
khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi
cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các
nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động,
giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ
giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho
công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực
tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,

tế
H

uế

Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp
dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có
những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.

- Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp

Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá

ại
họ
cK
in
h

thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với doanh
nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ
thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương
của người lao động sẽ rất bấp bênh.

Đ

Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao
động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
- Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:

Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn
so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải
bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường
lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải
có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người
qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro
có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc
đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không
đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
- Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công
mức lương cao hơn.

tế
H
uế


việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định
mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là những

ại
họ
cK
in
h

khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy hiểm cho
người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy
móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay chỉ
là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.

Đ

Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh
được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả
lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên
thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền lương của lao động
1.1.5. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
“Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương là cơ sở quan trọng nhất để xây
dựng được một cơ chế trả lương, quản lý tiền lương và chính sách thu nhập thích hợp
trong một thể chế kinh tế nhất định”(Nguyễn Văn Chiến,2003). Ở nước ta, khi xây

dựng các chế độ tiền lương và tổ chức trả lương phải theo các nguyên tắc sau đây:
SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau.
Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực
hiện trả lương. Những người lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ…
nhưng có mức hao phí sức lao động ( đóng góp sức lao động ) như nhau thì được
trả lương như nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng, đảm bảo
sự bình đẳng trong trả lương. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người
lao động.

tế
H
uế

Nguyên tắc trả lương ngang nhau cho lao động như nhau nhất quán trong từng
chủ thể kinh tế, trong từng doanh nghiệp cũng như trong từng khu vực hoạt động.
Nguyên tắc này thể hiện trong các thang lương, bảng lương, và các hình thức trả
lương, trong cơ chế và phương thức trả lương trong chính sách về tiền lương.

ại

họ
cK
in
h

Tuy nhiên, dù là một nguyên tắc quan trọng thì việc áp dụng nguyên tắc này và
phạm vi mở rộng việc áp dụng trong một nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát
triển về tổ chức và quản lý kinh tế - xã hội của từng nước trong từng thời kỳ khác nhau.
Trả lương ngang nhau cho những người lao động như nhau bao hàm ý nghĩa đối
với những công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mực và phân
biệt công bằng, chính xác trong tính toán trả lương.
Ở nước ta hiện nay, chúng ta đang phấn đấu cho môt xã hôi công bằng văn minh

Đ

và tiến bộ; trong đó có công bằng tiền lương. Trong khu vực hành chính sự nghiệp, các
chế độ tiền lương được thống nhất trong thang bản lương của từng ngành, từng hoạt
động và từng lĩnh vực. Trong các tổ chức hoạt động kinh doanh Nhà nước hướng các
doanh nghiệp thực hiên tổ chức trả lương theo chính sách tiền lương và có những điều
tiết cần thiết để trả lương phù hợp với lao động thực tế bỏ ra trong quá trình làm việc
thông qua những cơ chế thích hợp.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên, đó là một quy luật tiền lương của
người lao động cũng tăng lên không ngừng do tác động của nhiều nhân tố khách quan.
Tăng tiền lương và tăng năng suất lao động có liên quan chặt chẽ với nhau.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

12



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng, tăng tiền lương dẫn đến tăng chi phí sản
xuất kinh doanh; tăng năng suất lao động làm giảm chi phí lao động cho từng đơn vị
sản phẩm.Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung
cũng như chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm chi phí do tăng năng
suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do tăng tiền lương bình quân.
Rõ ràng nguyên tắc này là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động và phát triển nền kinh tế.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.

tế
H
uế

Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm việc
trong các nghề khác nhau nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đằng trong trả lương cho
người lao động. Thực sự nguyên tắc này là cần thiết.

1.2. Phân loại tiền lương

ại
họ
cK
in
h


1.2.1. Phân loại theo hình thức trả

- Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực…theo bảng lương quy định
của Nhà nước, theo Thông tư số: 07/2005/TT-BLĐTB&XH ngày 05/01/2005 của Bộ
Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 206/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004 của Chính Phủ quy định quản lý, lao động, tiền lương và thu nhập

Đ

trong các doanh nghiệp Nhà nước. Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho
bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những
hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa
thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương
theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng
hái làm việc.
- Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản
phẩm mà họ đã làm ra.Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều các
khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương


- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: được tính cho từng người lao động hay cho
một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: hình thức tiền lương này được tính cho từng
người lao động hay một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản
xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp quy định với mục đích
nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm.
- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết

tế
H
uế

hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm tính
cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo hình thức
khoán sản phẩm cuối cùng.

-Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Tiền lương khoán được áp dụng

ại
họ
cK
in
h

đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phần được hoàn thành
trong một thời gian nhất định. Khi thực hiện cách tính lương này, cần chú ý kiểm tra
tiến độ và chất lượng công việc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công

trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng
công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
1.2.2. Phân loại theo tính chất lương

Đ

Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương chính
và tiền lương phụ:

- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp làm
việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp,
học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
1.2.3. Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và
tiền lương gián tiếp.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

-Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất hay
cung ứng dịch vụ.
-Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Phân loại theo đối tượng trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền lương
bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
sản xuất.

tế
H
uế

- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
bán hàng.

- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
quản lý.

ại
họ
cK
in
h

1.3. Các hình thức tiền lương trong Doanh nghiệp

Là tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc công
việc và thang lương của người lao động, bao gồm lương tháng, lương tuần, lương
ngày, lương giờ. Hình thức trả lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những
người làm công tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ
áp dụng ở nhưng bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu, hoặc những công việc


Đ

không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của
sản xuất của sản xuất nếu trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng
sản phẩm không đem lại hiệu quả thiết thực. Điều kiện để đảm bảo hiệu quả:
- Quy định rõ ràng nhiệm vụ chức năng tiêu chuẩn thực hiện công việc.
- Đánh giá thực hiện công việc phải thực hiện chặt chẽ công bằng.
Theo Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật
lao động số 10/2013/QH13, theo đó hình thức tiền lương trong doanh nghiệp gồm:
1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định. Tùy theo yêu cầu và trình

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

15


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, tính trả lương theo thời gian có thể
thực hiện theo hai cách: lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn: là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và
đơn giá lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo tháng lương quy định
gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp
dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân

viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc

tế
H
uế

theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên tính
trả lương cho công nhân trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với chế độ
tiền thưởng trong sản xuất.

Công thức tính lương theo thời gian giản đơn:

ại
họ
cK
in
h



Trả lương theo thời gian
đơn giản

=

Lương cơ
bản


+

Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công
việc và đạt yêu cầu

Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động đã ký.

= Mức lương tối thiểu

x (Hệ số lương

+ Hệ số phụ cấp hưởng)

Đ

Mức lương tháng

 Tiền lương phải trả trong tháng:
Tiền lương phải trả =
Mức lương tháng
x Số ngày làm việc thực tế trong
trong tháng
Số ngày làm việc trong
tháng của NLĐ
tháng theo quy định
 Tiền lương phải trả trong một tuần làm việc:
Tiền lương phải trả trong tuần


=

Mức lương tháng
52

x

12 tháng

 Tiền lương phải trả trong một ngày làm việc:
Tiền lương phải trả trong ngày

=

Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

16


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: ThS. Đỗ Sông Hương

 Tiền lương làm thêm giờ

=


Tiền lương giờ x 150% x số giờ làm thêm.

Áp dụng trong trường hợp trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương
theo thời gian hoặc trả lương cho nhân viên trong thời gian hội họp, làm việc hoặc làm
nhiệm vụ khác.
* Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.
Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền

tế
H
uế

lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc
bình thường. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo
quy định, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.

ại
họ
cK
in
h

1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm

Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết

quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc và lao vụ đã hoàn thành, bảo đảm đúng
tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị
sản phẩm, công vụ nào đó.

1.3.2.1. Theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế)

 Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động

Đ

hay tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.

Tiền lương được lĩnh
trong tháng

=

Số lượng (khối lượng) sản phẩm
công việc hoàn thành

x

Đơn giá tiền
lương

Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc
khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương không hạn chế khối lượng sản
phẩm là chưa đạt hay vượt mức quy định và được xác định căn cứ vào mức lương cấp
bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó.
Đơn giá lương sản phẩm là tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.

Ngoài ra, trong đơn giá còn tính thêm tỷ lệ khuyến khích trả lương sản phẩm hoặc phụ
cấp khu vực nếu có.

SVTH: Võ Thị Ngọc – Lớp: K46A KTDN

17


×