Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần gốm sứ và xây dựng COSEVCO quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.41 KB, 71 trang )

Luận văn tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nước ta thực hiện chính sách mở cửa, diện mạo đất nước
ngày càng khởi sắc, đặc biệt ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra bước



ngoặc quan trọng đánh dấu sự khởi đầu của một nền kinh tế phát triển. Đây vừa là cơ

U

hội cho các nhà kinh doanh nhưng cũng là thách thức đầy khó khăn cần phải vượt qua.

-H

Đứng trên ngưỡng cửa của nền kinh tế mở rộng và phát triển việc tiêu thụ hàng hóa,
phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng. Sự

TẾ

quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm thế nào để sản
phẩm, hàng hóa của mình tiêu thụ được và được thị trường chấp nhận, hoạt động sản

H

xuất kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao và có tích lũy, nghĩa là với chi phí nhỏ

IN


nhất nhưng đem lại lợi ích tối đa.

K

Để có được mong muốn ấy, doanh nghiệp cần quan tâm đến nhiều vấn đề, cả

C

trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm. Hay nói cách khác, doanh nghiệp



phải giải quyết được ba vấn đề lớn: “ Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? sản xuất

IH

cho ai ?" và luôn nhớ rằng sản xuất cái thị trường cần không phải cái ta có, đồng thời
xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, kiểm soát chặt chẽ các khoản thu, chi,

Đ



xây dựng hợp lý kế hoạch sản xuất, nắm bắt thông tin ra quyết định kịp thời chính xác
từ đó đưa ra khối lượng hàng hóa, dịch vụ lớn nhất đáp ứng nhu cầu thị trường. Muốn

G

giái quyết có hiệu quả vấn đề đó thì công tác kế toán tỏ ra là một công cụ hữu hiệu,


Ư


N

đặc biệt trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và XĐKQKD, bởi đây là khâu cuối cùng
của một chu kỳ SXKD.

TR

Cũng như các doanh nghiệp khác công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây Dựng

COSEVCO là một doanh nghiệp sản xuất đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý
mọi hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ và XĐKQKD
có vai trò hết sức quan trọng. Có thể nói rằng tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm mang ý
nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn không thể thiếu
trong một chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất
bại của chu kỳ kinh doanh đó và chỉ giải quyết tốt khâu tiêu thụ doanh nghiệp mới
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

1


Luận văn tốt nghiệp

thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Bên
cạnh việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa một cách hợp lý, để biết được doanh nghiệp làm
ăn có lãi hay không phải nhờ đến kế toán XĐKQKD. Kế toán XĐKQKD có nhiệm vụ
theo dõi quá trình bán hàng, số lượng hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng và các doanh
thu, chi phí khác để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh




doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.

U

Nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của công tác tiêu thụ - XĐKQKD.

-H

Với kiến thức được học ở trường, cùng với sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa kế toán,
sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị tại công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây Dựng

TẾ

COSEVCO và đặc biệt sự chỉ bảo của thầy hướng dẫn Hoàng Giang tôi đã lựa chọn đề
tài “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Gốm sứ

H

và Xây Dựng COSEVCO Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu và khóa luận.

IN

2. Mục đích nghiên cứu

K

Mỗi đề tài khi được tiến hành nghiên cứu luôn chứa đựng những mục đích cụ


C

thể cần đạt được. Tiến hành nghiên cứu đề tài này, tôi đã hướng tới những mục đích



sau:

IH

- Tổng kết và hệ thống những vấn đề có tính chất tổng quan về tổ chức kế toán và
kế toán tiêu thụ - XĐKQKD tại công ty



- Tìm hiểu, đánh giá về công tác kế toán và kế toán tiêu thụ - XĐKQKD tại công

Đ

ty có gì khác so với lý thuyết đã học

G

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán và kế toán

N

tiêu thụ - XĐKQKD của công ty, tạo cơ sở vững chắc có tính khoa học cao giúp ban


Ư


giám đốc hoạch định chiến lược SXKD trong thời gian tới
- Qua thực tiễn phân tích đánh giá để tăng thêm sự hiểu biết và hoàn thiện về

TR

nghiệp vụ chuyên môn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần Gốm sứ và Xậy Dựng COSEVCO
- Phạm vi nghiên cứu:
* Về không gian: Nghiên cứu tại công ty CP Gốm sứ $ Xây Dựng COSEVCO
* Về thời gian:
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

2


Luận văn tốt nghiệp

Các số liệu đánh giá tình hình hoạt động công ty được sưu tầm trong 3 năm 2008,
2009, 2010
Các số liệu sử dụng phản ánh tình trạng kế toán tiêu thụ – XĐKQKD được sưu
tầm trong 2 năm 2010 và 2011
4. Phương pháp nghiên cứu




Để thực hiện khóa luận này, trong quá trình nghiên cứu tôi đã vận dụng một số phương

U

pháp sau:

-H

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa vào những kiến thức đã học và nghiên
cứu, tìm hiểu kế toán tiêu thụ - XĐKQKD trên sách vở, Internet… để đánh giá thực

TẾ

trạng kế toán tiêu thụ - XĐKQKD tại công ty

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thông qua phỏng vấn các nhân viên kế toán

H

để tìm hiểu hoạt động và công tác kế toán tiêu thụ - XĐKQKD tại công ty

IN

- Thu thập thông tin trực tiếp trên chứng từ, sổ sách kế toán của công ty như: Báo

K

cao kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, phiếu thu – chi, hóa đơn bán

C


hàng – mua hàng, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chứng từ ghi sổ… liên quan đến phần



hành kế toán nghiên cứu



ra kết quả nghiên cứu

IH

- Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có được để đưa

Đ

5. Kết cấu các chương:

Ngoài phần “ Lời mở đầu” và “Phần kết luận” đề tài gồm có ba chương:

G

 Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ - XĐKQKD trong các công ty

Ư


N


 Chương 2: Thực trang công tác kế toán tiêu thụ - XĐKQKD tại Công ty

Cổ phần Gốm sứ và xây dựng COSEVCO

TR

 Chương 3: Định hướng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác

kế toán tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây Dựng COSEVCO

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

3


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH

1.1. Những vấn đề về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh

U

1.1.1. Một số khái niệm



KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP


-H

* Thành phẩm: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình sản xuất,
chế biến do sản xuất chính, sản xuất phụ của doanh nghiệp làm ra hoặc thuê ngoài gia

TẾ

công đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật có thể nhập kho hoặc
giao ngay cho khách hàng ( Kế toán tài chính – NXB Đại học huế)

H

* Hàng hóa: Hàng hóa là những đối tượng được doanh nghiệp mua và bán trong

IN

hoạt động kinh doanh ( Kế toán tài chính – NXB Đại học huế)

K

* Tiêu thụ: Tiêu thụ là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
Các phương thức tiêu thụ:

C

cho người mua để nhận được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua




- Phương thức tiêu thụ trực tiếp hoặc thu chậm tiền hàng: là hình thức người bán

IH

chuyển giao sản phẩm tiêu thụ cho người mua tại kho hoặc tại xưởng
- Phương thức tiêu thụ trả góp: Phương pháp bán hàng mà người mua thanh toán



một phần ngay lần đầu mua, số tiền còn lại thanh toán trong tương lai

Đ

- Bán thành phẩm qua đại lý, ký gửi: Bên giao đại lý sẽ chuyển hàng cho bên

G

nhận đại lý để tiêu thụ.

N

- Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức hàng đổi hàng

Ư


* Kết quả kinh doanh: Kết qủa kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách


TR

so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các
hoạt động kinh tế đã thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn
chi phí thì doanh nghiệp có lãi ( lợi nhuận) và ngược lại, nếu doanh thu và thu nhập từ
các hoạt động nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ được phản ánh thông
qua chỉ tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất bao gồm: lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

4


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ - XĐKQKD
Nhiệm vụ quan trọng và bao trùm nhất của kế toán tiêu thụ - XĐKQKD là cung
cấp một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý và những người quan tâm đến hoạt
động của doanh nghiệp thông tin về kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được. Từ đó nhà
quản lý có thể phân tích, đánh giá và đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn



cho doanh nghiệp.

U

Những nhiệm vụ cụ thể của kế toán tiêu thụ - XĐKQKD:


-H

- Theo dõi và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hóa ở tất cả các trạng thái: hàng
trong kho, hàng gửi bán, hàng đang đi trên đường… , đảm bảo tính đầy đủ cho hàng
hóa ở cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời giám sát chặt chẽ kết quả tiêu thụ của

TẾ

từng mặt hàng, sản phẩm, dịch vụ cụ thể

- Phản ánh chính xác doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định chính xác

H

kết quả kinh doanh: Kiểm tra, đôn đốc, đảm bảo thu đủ, thu nhanh tiền bán hàng, tránh

IN

bị chiếm dụng vốn bất hợp pháp.

K

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản

C

lý… phát sinh nhằm xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ




- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ sản

IH

phẩm và XĐKQKD của doanh nghiệp như mức bán ra, lãi thuần… Cung cấp đầy đủ
số liệu, lập quyết toán kịp thời, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.



1.1.3. Ý nghĩa của kế toán tiêu thụ - XĐKQKD

Đ

Hoạt động tiêu thụ và XĐKQKD mang ý nghĩa sống còn, quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm là một trong

G

những điều kiện để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giải quyết các mối quan

N

hệ tài chính, kinh tế, xã hội của doanh nghiệp

Ư


Bên cạnh đó, tiêu thụ sản phẩm còn là điều kiện để doanh nghiệp đa dạng hóa các

mặt hàng cũng như hạn chế loại sản phẩm không đem lại lợi ích nhằm khai thác triệt


TR

để nhu cầu thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng xã hội
Việc tiêu thụ sản phẩm còn góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp, thể hiện hiệu quả của quá trình nghiên cứu, quản lý, giúp doanh nghiệp tìm
chỗ đứng và mở rộng thị trường. Đó cũng là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành
nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước.
Trong nền kinh tế quốc dân, hoạt động tiêu thụ góp phần khuyến khích tiêu dùng,
hướng dẫn sản xuất phát triển để đạt được sự thích ứng tối ưu giữa cung cầu trên thị
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

5


Luận văn tốt nghiệp

trường. Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tiêu dùng hàng hóa và tiền tệ, nhu cầu
và khả năng thanh toán được điều hòa. Bên cạnh đó tiêu thụ cũng góp phần giúp phát
triển cân đối giữa các nghành nghề, khu vực trong toàn nền kinh tế. Kết quả tiêu thụ
của mỗi doanh nghiệp chính là biểu hiện cho sự tăng trưởng kinh tế, là nhân tố tích cực
tạo nên bộ mặt của nền kinh tế quôc dân.



1.2. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp

U


1.2.1. Đặc điểm hình thức sổ kế toán

-H

Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán có chức năng ghi chép,
kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên

TẾ

cơ sở các chứng từ gốc

Các doanh nghiệp khác nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình

H

thành cho mình một hình thức tổ chức sổ kế toán khác nhau

IN

Để xây dụng một hình thức sổ kế toán phù hợp cho một đơn vị hạch toán có thể
dựa vào các điều kiện sau:

K

- Đặc điểm về loại hình sản xuất cũng như quy mô sản xuất

C

- Yêu cầu về trình độ quản lý hoạt động kinh doanh của mỗi đơn vị




- Trình độ nghiệp vụ và năng lực của mỗi cán bộ kế toán

IH

- Điều kiện và phương tiện vật chất hiện có của mỗi đơn vị
Hiện nay theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 về việc ban



hành chế độ kế toán doanh nghiệp có các hình thức sổ kế toán:

Đ

- Hình thức nhật ký chung

G

- Hình thức nhật ký – chứng từ

N

- Hình thức nhật ký – sổ cái

Ư


- Hình thức chứng từ ghi số
- Hình thức kế toán trên máy vi tính

* Hình thức kế toán trên máy vi tính: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên

TR

máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế
toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong
bốn hình thức kế toán : nhật ký chung, nhật ký chứng từ, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi
sổ hoặc kết hợp các hình thức kế toán trên. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình
thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn
giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

6


Luận văn tốt nghiệp

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính thể hiện qua sơ đồ:
SỔ KẾ TOÁN
Chứng từ
kế toán

PHẦN MỀM

Sổ chi tiết
Sổ cái…

Bảng tổng
hợp chứng

từ kế toán
cùng loại

U



KẾ TOÁN

Báo cáo tài chính
Báo cáo quản trị

-H

MÁY VI TÍNH

TẾ

Sơ đồ 1.1: Hình thức kế toán trên máy Vi tính

H

Ghi chú:

IN

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ

K


Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

C

Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế



toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK Nợ, TK

IH

Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần
mềm kế toán.



Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế

Đ

toán tổng hợp ( Sổ Cái…) và các sổ, thẻ chi tiết liên quan

G

Cuối tháng, cuối qúy hoặc cuối năm (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế

N


toán trưởng khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và

Ư


số liệu chi tiết được thực hiện tự động trên máy. Đồng thời in các sổ kế toán ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi

TR

bằng tay

1.2.2. Phương pháp tính giá xuất kho (Nguyên lý kế toán – NXB Đại Học Huế)
Tính giá là phương pháp biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán bằng tiền phù hợp

với các nguyên tắc và các quy định pháp luật của nhà nước ban hành
Trên thực tế để quản lý và kế toán hàng tồn kho nói chung người ta có thể sử
dụng một trong hai phương pháp bao gồm phương pháp kê khai thường xuyên và
phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán nào cho phù hợp
tùy thuộc vào đặc điểm của bản thân loại hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang nắm
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

7


Luận văn tốt nghiệp

giữ. Lựu chọn phương pháp này hay phương pháp khác có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc tính giá hàng tồn kho, do vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ lưỡng để vận
dụng cho tốt

- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi và phản ánh một
cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho như



nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm trên sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất

U

hàng tồn kho.Theo phương pháp kê khai thường xuyên, vào mọi thời điểm người ta có
thể tính được giá trị hàng tồn kho theo công thức dưới đây:
Trị giá HTK

=

tồn đầu kỳ

Trị giá HTK
nhập trong kỳ

Trị giá HTK

-

xuất trong kỳ

TẾ

tồn cuối kỳ


+

-H

Trịgiá HTK

- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp kế toán hàng tồn kho mà trong
kỳ chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập vào, cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho rồi từ

xuất trong kỳ

Trị giá HTK

+

tồn đầu kỳ

Trị giá HTK

IN

=

nhập trong kỳ

-

K

Trị giá HTX


H

đó xác định trị giá hàng tồn kho xuất trong kỳ theo công thức dưới đây:
Trị giá HTK tồn
cuối kỳ

C

* Về phương pháp xác định trị giá HTK xuất dùng cho hoặc xuất bán: Theo



chuẩn mực 02 – Hàng tồn kho, có 4 phương pháp tính giá xuất kho sau đây:

IH

- Phương pháp giá đích danh: trị giá HTK xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy
đích danh giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho



- Phương pháp đơn giá bình quân: vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá

Đ

bình quân của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá xuất kho theo công
thức sau:

N


G

Giá đơn vị

Số lượng hàng thực tế tồn đầu kì và nhập trong kì

Ư


bình quân

Giá trị thực tế hàng tồn đầu kì và nhập trong kì
=

Ngoài ra người ta có thể tính đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập hoặc có thể

TR

tính đơn giá bình quân của HTK cuối kỳ trước theo công thức
Đơn giá bình

quân cuối kì trước

Trị giá HTK đầu kì hay cuối kì trước
=

Số lượng HTK đầu kì

- Phương pháp nhập trước xuất trước: HTK xuất ra được tính theo giá của lô

hàng nhập trước nhất, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập
vào tiếp theo theo thứ tự từ trước đến sau
- Phương pháp nhập sau xuất trước: HTK xuất ra được tính theo giá của lô hàng
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

8


Luận văn tốt nghiệp

nhập sau cùng, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập trước
của lô hàng nhập sau cùng và cứ như vậy tính ngược lên theo thời gian.
1.3. Nội dung kế toán tiêu thụ - XĐKQKD đối với doanh nghiệp chỉ sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, hàng hóa
1.3.1. Kế toán tiêu thụ



* Nội dung kế toán:

U

- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế

-H

toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

TẾ


Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả năm điều kiền:
+ Doanh thu đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

H

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

IN

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

K

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

C

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng



+ Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng

IH

- Gía vốn hàng bán

- Các khoản giảm trừ doanh thu:




+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

Đ

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

G

+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm

N

chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Ư


+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán

TR

* Tài khoản kế toán TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm


TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

Bên Nợ

Bên Có

- Các khoản giảm trừ doanh thu thực tế - Số doanh thu bán hàng thực tế của sản
phát sinh trong kỳ

phẩm, hàng hóa đã cung cấp cho khách

-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911

hàng và đã được xác định là tiêu thụ

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

9


Luận văn tốt nghiệp

TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa

TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm


TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Bên Nợ

Bên Có



- Các khoản giảm trừ doanh thu thực tế - Tổng số doanh thụ tiêu thụ nội bộ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ

U

phát sinh trong kỳ

-H

- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ
thuần vào TK 911

TẾ

TK 632: Gía vốn hàng bán
Theo phương pháp kê khai thường xuyên

Bên Có

H

Bên Nợ


K

IN

- Gía vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ - Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
đã tiêu thụ trong kỳ
cuối năm tài chính do số phải lập dự
- CP NVL, CP nhân công vượt trên mức phòng năm nay nhỏ hơn năm trước

C

bình thường và CP SXC cố định không - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ vào bên Nợ TK 911



phân bổ

IH

- Gía trị hao hụt, mất mát của HTK

- Chi phí tự xây dựng, tự chế tạo các TSCĐ



vượt trên mức bình thường

Đ


- Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá

TR

Ư


N

G

HTK phải lập năm nay lớn hơn khoản đã
lập dự phòng năm trước
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
Bên Nợ

Bên Có

- Các khoản giảm trừ doanh thu thực tế - Kết chuyển toàn bô các khoản giảm
phát sinh trong kỳ

trừ doanh thu vào TK 511 để xác
định doanh thu thuần

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

10



Luận văn tốt nghiệp

* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng, đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, phiếu giao hàng,
hóa đơn cước vận chuyển…, các chứng từ liên quan tiền tệ: phiếu thu, giấy báo có…
- Hóa đơn chiết khấu thương mại, các chứng từ liên quan giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại…



* Phương pháp kế toán:
( 1)

TK 131

-H

TK521/ 531/ 532

U

TK 511, 512

(7)

(4)

TK 3332


TK 515

TK 3387

H

( 4)

IN

(8)

( 2)

TẾ

(3)

TK 311/331/341
( 5)

K

TK 911

TK111/112



C


(9)

Đ



IH

TK 3331

(6)

N

G

Sơ đồ 1.2: Phương pháp kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu,
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Ư


(1) : Bán hàng chưa thu tiền

TR

(2) : Bán hàng thu tiền ngay
(3) : Tiêu thụ theo hình thức trả góp
(4) : Khi tu tiền của bên mua theo hình thức trả góp

(5) : Bán hàng trả nợ ngay cho chủ nợ
(6) : Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
(7) : Xác định doanh thu thuần
(8) : Xácđịnh thuế TTĐB, thuế XNK ( nếu có)
(9) : Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

11


Luận văn tốt nghiệp

TK 632
TK 154
TK 911

Tiêu thụ ở nơi sản xuất

TK 155

K/C giá vốn
Tiêu thụ tại kho

xác định KQKD



TK 157


U

Tiêu thụ đại lý,chuyển bán

-H

TK 133
Thuế GTGT không được khấu trừ

TẾ

TK 627/ 241
TK 159

IN

Dự phòng giảm giá HTK

H

CP vượt mức bình thường

C

K

Hoàn nhập dự phòng
Thành phẩm bị trả lại




Sơ đồ 1.3: Phương pháp kế toán giá vốn theo phương pháp KKTX

IH

1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.2.1. Kế toán doanh thu tài chính



* Tài khoản sử dụng

Đ

TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Có

G

Bên Nợ

N

- Số thuế phải nộp tính trên doanh thu – - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh

Ư


Thuế GTGT tính theo phương pháp trực trong kỳ: doanh thu về lợi tức, lãi trái
phiếu tín phiếu, thu lãi do bán ngoại tệ,


vào TK 911

toán được hưởng, doanh thu về chuyển

tiếp

TR

- Kết chuyển doanh thu tài chính thuần doanh thu về lãi cho vay, chiết khấu thanh
- K/C số phân bổ chệnh lệch tỷ giá hối nhượng cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu
đoái

về chuyển nhượng vốn, chênh lệch tỷ giá
* Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan hàng tồn kho, các chứng từ liên quan tiền tệ, các chứng

từ liên quan bán hàng...
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

12


Luận văn tốt nghiệp

* Phương pháp kế toán:
TK 515
TK 111/112/152/153/155/156/211
TK 911


chia lãi đầu tư bằng tiền, vật tư
K/C doanh



TK 121/128/221/222/223/228

Thu tài chính

U

Bổ sung vốn đầu tư bằng lãi

-H

đươc chia

Chiết khấu thanh toán
Lãi bán hàng trả góp

TẾ

TK 331/3387

H

Sơ đồ 1.4: Kế toán doanh thu tài chính

IN


1.3.2.2. Kế toán chi phí tài chính

Bên Có



Bên Nợ

C

TK 635: Chi phí tài chính

K

* Tài khoản sử dụng:

IH

- Các khoản chi phí tài chính thực tế phát - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư



sinh trong kỳ: các khoản lỗ do thanh lý chứng khoán
các khoản đầu tư ngắn hạn, lỗ do chênh - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí

Đ

lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ phát sinh khi bán

G


ngoại tệ, dự phòng giảm giá đầu tư chứng

tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong lỳ để xác định kết quả hoạt động
tài chính

Ư


N

khoán, chi phí chuyển nhượng tài sản tài - Phản ánh số kết chuyển khoản xử lý
chính cho thuê cơ sở hạ tầng được xác chênh lệch tỷ giá hối đoái

TR

định là tiêu thụ

* Chứng từ sử dụng
Các chứng từ liên quan hàng tồn kho, các chứng từ liên quan tiền tệ, các chứng từ

liên quan đến bán hàng…

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

13


Luận văn tốt nghiệp


* Phương pháp kế toán
TK 635
TK 11/112
CP bằng tiền

TK 121/128/221/222/223/228

TK 911

TK 142/242/335/315

để xác định KQKD

-H

Phân bổ lãi phải trả



K/C CP tài chính

U

Thua lỗ trong đầu tư

TK 413/1112/1122

TẾ


Giảm giá ngoại tệ

Trích lập dự phòng

IN

Hoàn nhập dự phòng tài chính

H

TK 129/229

K

Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí tài chính



* Tài khoản sử dụng:

C

1.3.2.3. Kế toán chi phí bán hàng

TK 6411: CP nhân viên

IH

TK641: Chi phí bán hàng


TK 6412: CP vật liệu, bao bì
TK 6414: CP khấu hao TSCĐ

TK 6415: CP bảo hành

TK 6417: CP dịch vụ mua ngoài

Đ



TK 6413: CP công cụ, dụng cụ

N

G

TK 6418: CP bằng tiền khác
Bên Nợ

Bên Có

Ư


- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

TR

trong kỳ


- Kết chuyển chi phí bán hàng vào bên
Nợ TK 911 hoặc bên Nợ TK 142

* Chứng từ sử dụng:
- Bảng tính lương – BHXH, Bảng thanh toán lương – BHXH
- Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ NVL, CCDC
- Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
- Các hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ…

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

14


Luận văn tốt nghiệp

* Phương pháp kế toán:
TK 641
TK 334, 338

TK 111/112/335
CP lương

Các khoản giảm CPBH

TK 152, 153/142/242

TK911


TK 214

TK 242
CP liên quan hai

TK 331/335/111/112

-H

CP KH TSCĐ

niên độ kế toán trở lên

TẾ

CP dịch vụ mua ngoài



K/C CPBH

U

CP NVL, CCDC

H

TK133

IN


Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí bán hàng

K

1.3.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

C

* Tài khoản kế toán:

TK 6422: CP vật liệu quản lý
TK 6424: CP khấu hao TSCĐ

TK 6425: Thuế, phí, lệ phí

TK 6426: CP dự phòng

TK 6427: CP dịch vụ mua ngoài

TK 6428: CP bằng tiền khác

Bên Nợ

Bên Có

G




TK 6423: CP đồ dùng văn phòng

Đ

IH

TK 6421: CP nhân viên quản lý



Tk 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

N

- CP quản lý doanh nghiệp thực tế phát - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý DN

TR

Ư


sinh trong kỳ

- Kết chuyển CP quản lý DN trong kỳ vào
bên Nợ TK 911 hoặc bên Nợ TK 142/ 242

* Chứng từ sử dụng

Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH – BHYT – BHTN, Bảng


phân bổ tiền lương – BHXH…: để phản ánh chi phí về nhân viên quản lý
Bảng phân bổ vật liệu – công cụ, dụng cụ…để phản ánh chi phí vật liệu công cụ
xuất dùng cho quản lý
Bảng tính, trích khấu hao tài sản cố định: để phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

15


Luận văn tốt nghiệp

Các hoá đơn dịch vụ, phiếu chi, giấy báo nợ… để phản ánh các khoản thuế, phí
và lệ phí, chi phí về dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…
* Phương pháp kế toán
TK 642
TK 334, 338

TK 111/112/335

TK 152, 153/142/242

TK911
K/C CPQLDN

-H

CP NVL, CCDC




Các khoản giảm CPQLDN

U

CP lương

TK 214

TK 242/142
CP liên quan hai

TẾ

CP KH TSCĐ

TK 331/335/111/112

niên độ kế toán trở lên

H

CP dịch vụ mua ngoài

IN

CP bằng tiền khác

TK 333/111/112


TK 139/351/352

IH



Thuế, phí, lệ phí

C

K

TK133



Lập các khoản

Đ

dự phòng

G

Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

N

1.3.2.5. Kế toán thu nhập khác


Ư


* Tài khoản kế toán: TK 711: Thu nhập khác
Bên Nợ

Bên Có

TR

- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính Các khoản thu nhập khác phát sinh
theo phương pháp trực tiếp đối với các trong kỳ: thu về thanh lý nhượng bán
khoản thu nhập khác

TSCĐ, thu phạt khách hàng do vi

- Kết chuyển các khoản thu nhập khác phạm hợp đồng kinh tế, tiền bảo hiểm
sang TK 911
được các tổ chức bảo hiểm bồi thường,
các khoản phải thu khó đòi đã xử lý
xóa sổ nay thu được tiền…

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

16


Luận văn tốt nghiệp

* Chứng từ sử dụng

Chứng từ liên quan đến tiền tệ, chứng từ liên quan hàng tồn kho, chứng từ liên
quan bán hàng, chứng từ liên quan TSCĐ...
* Phương pháp kế toán
- Các khoản thu nhập hoạt động khác phát sinh trong kỳ, ghi

U

Nợ TK 211, 152, 156



Nợ TK 111, 112, 131, 331, 333, 338, 211,152,156…

-H

Có TK 3331 ( Nếu có)
Có TK 711 – Thu nhập khác

TẾ

- Cuối kỳ kết chyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh

H

Nợ TK 711- Thu nhập khác

IN

Có TK 911
1.3.2.6. Kế toán chi phí khác


C

Bên Nợ



TK 811: Chi phí khác

K

* Tài khoản sử dụng:

Bên Có

IH

Các khoản chi phí khác phát sinh: Chi phí - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn
thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại bộ các khoản chi phí khác phát sinh



của TSCĐ thanh lý nhượng bán TSCĐ (nếu trong kỳ vào TK 911

G

Đ

có), tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,
bị phạt thuế truy nộp thuế, các khoản chi phí


N

do kế toán bị nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế

Ư


toán…

* Chứng từ sử dụng:

TR

Chứng từ liên quan đến tiền tệ, chứng từ liên quan hàng tồn kho, chứng từ liên

quan bán hàng, chứng từ liên quan TSCĐ
* Phương pháp kế toán:
- Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ, được tập hợp ghi
Nợ TK 811:
Nợ TK 133 ( Nếu có)
Có TK 211, 131, 138, 111, 112…
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

17


Luận văn tốt nghiệp

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK 911:
Có TK 811:
1.3.2.7. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
* Tài khoản sử dụng:



TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên Có

-H

Bên Nợ

U

TK 8211: CP thuế TNDN hiện hành
- Thuế TNDN phải nộp trong năm

- Chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm

TẾ

- Thuế TNDN của năm trước phải nộp bổ tính lớn hơn số thuế TNDN thực tế

IN

H

sung do phát hiện sai sót không trọng yếu phát sinh trong năm

của các năm trước được ghi tăng CP thuế - Số thuế TNDN phải nộp được ghi
TNDN năm nay
giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi giảm

K

CP thuế TNDN hiện hành
hành vào bên Nợ TK 911



C

- Kết chuyển CP thuế TNDN hiện

Bên Nợ

IH

TK 8212: CP thuế TNDN hoãn lại
Bên Có



- CP thuế TNDN hoãn lại phát sinh - Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại: là số

G

phải trả (2a)


Đ

trong năm từ việc ghi nhận TTNDNHL chênh lệch giữa TSTTNHL phát sinh
trong năm lớn hơn TSTTNHL được hoàn

N

- CP thuế TNDN hoãn lại ghi nhận từ nhập trong năm (1a)

Ư


số chênh lệch giữa TSTTNHL được - Ghi giảm CP thuế TNDN hoãn lại: là số
hoàn nhập trong năm lớn hơn số chênh lệch giữa TSTTNHL phải trả được

TR

TSTTNHL phát sinh trong năm (1b)

hoàn nhập trong năm lớn hơn TSTTNHL

- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát phải trả phát sinh trong năm (2b)
sinh bên Có TK 8212 lớn hơn bên Nợ - Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh
TK 8212 phát sinh trong năm vào Bên bên Nó TK 8212 lớn hơn bên Có TK 8212
Có TK 911 (3b)
phát sinh trong năm vào Bên Nợ TK 911
(3a)

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp


18


Luận văn tốt nghiệp

*Phương pháp kế toán
TK 3334

Nộp thuế TNDN

TK 8211

TK 3334

Tạm tính nộp thuế TNDN

Số phải nộp trong

Lập bổ sung nếu số thuế

năm nhỏ hơn số đã

Nộp trong năm ít hơn

TK 911

tạm nộp

thuế phải nộp


Kết chuyển để



TK 111/112

TK 8212
TK 243
(1b)

TẾ

TK 243

-H

Sơ đồ 1.8: Kế toán thuế TNDN hiện hành

U

XĐKQKD

(1a)

TK 347

H

TK 347

(2b)

IN

(2a)
TK 911

TK 911

(3a)

K

(3b)

C

Sơ đồ 1.9: Kế toán chi phí thuế thu nhập hoãn lại

IH

* Tài khoản kế toán:



1.3.2.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh



TK 911: Xác định kết quả kinh doanh


Đ

Bên Nợ

Bên Có

- Các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ

- Các khoản doanh thu thực tế phát sinh

G

- Kết chuyển lợi nhuận sau thuế TNDN trong kỳ và CP thuế TNHL kết chuyển

N

- Kết chuyển lỗ sản xuất, kinh doanh

Ư


* Phương pháp kế toán
TK 911

TR

TK 632, 635, 641, 642, 811
K/C CP trong kỳ


TK 511, 512, 515, 711
K/C DT trong kỳ

TK 8211, 8212
K/C CP TTNDN

TK 8212
CP TTNDNHL

TK 421

TK 421
Lỗ

Lãi

Sơ đồ 1.10: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

19


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ - XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM SỨ
VÀ XÂY DỰNG COSEVCO QUẢNG BÌNH




2.1. Khái quát hoạt động của công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng COSEVCO

U

Quảng Bình

-H

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco.

TẾ

- Tên giao dịch: COSEVCO 11

- Thành lập theo quyết định số 62QĐ/UB ngày 20/3/1999 của Ủy ban Nhân dân

H

Tỉnh Quảng Bình.

IN

- Trụ sở đặt tại: Lộc Ninh-Đồng Hới-Quảng Bình.

- Fax: 052.3824433

K


- Điện thoại: 052.3825063

C

- Mã số thuế: 3100300838



- Vốn đăng ký: 11.400.000.000 VNĐ

IH

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tiền thân của Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng COSEVCO là một doanh



nghiệp nhà nước với tên gọi Xí nghiệp sứ Quảng Bình, có trụ sở tại Bắc Lý - Đồng

Đ

Hới - Quảng Bình, với công nghệ lạc hậu, mặt hàng sản xuất đơn giản, chủ yếu là bát

G

cao su hứng mủ. Do vậy, sản phẩm sản xuất đưa ra thị trường gặp nhiều khó khăn

N


trong vấn đề cạnh tranh.

Ư


Ngày 30/9/1997 UBND Tỉnh Quảng Bình ra quyết định số 105/QĐ-UB về việc
thành lập Công ty Gốm sứ Quảng Bình trực thuộc sở công nghiệp, là một trong những

TR

thành viên của Hiệp hội gốm sứ -vật liệu xây dựng Việt Nam đồng thời triển khai thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch CERAMIC với dây chuyền thiết bị công
nghệ hiện đại do hãng SITI-ITALIA cung cấp. Dự án nhà máy gạch CERAMIC có trụ
sở đóng tại Lộc Ninh-Đồng Hới-Quảng Bình đã được Bộ Xây dựng thông qua tại
công văn số 25/BXD/KH-DA ngày 06/01/1996 được Bộ Kế hoạch và đầu tư thẩm
định tại công văn số 1858/BKH/VP-TIÊU DÙNG ngày 29/4/1996.
Ngày 28/7/1999 nhà máy gạch CERAMIC cắt băng khánh thành và đi vào hoạt
động với công suất 1.000.000m3/năm. Đây là công trình đầu tư hoàn toàn bằng vốn
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

20


Luận văn tốt nghiệp

vay (ước khoảng 70 tỷ đồng), sản phẩm sản xuất là gạch lát nền, ốp tường có chất
lượng cao tương đương với hàng ngoại nhập, kích thước các loại gạch 15x20, 20x20,
40x40 có độ cứng và độ bóng cao, đạt tiêu chuẩn Châu Âu.
Thực hiện nghị quyết của Trung ương và chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ về sắp
xếp và đổi mới doanh nghiệp, ngày 11/3/2002 Bộ Xây Dựng đã có quyết định 28/QĐ-




BXD sát nhập công ty Gốm sứ Quảng Bình vào Tổng công ty Xây dựng Miền Trung

U

và được đổi tên thành Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng COSEVCO. Tên giao

-H

dịch: Cosevco 11.

Công ty được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc

TẾ

phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và

H

phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh.

IN

* Chức năng,nhiệm vụ của công ty
Nhiệm vụ

K


- Bảo toàn phát triển nguồn vốn, hoàn thành các mục tiêu đề ra

C

- Thực hiện đúng các chế độ, thông tư, nghị định kế toán ban hành



- Xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh

IH

- Dần dần bắt kịp tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước



- Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng kinh doanh của công ty để tổ chức các
người tiêu dùng

Đ

phương pháp sản xuất kinh doanh có hiệu quả phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của

G

Chức năng

N


- Sản xuất gạch CERAMIC có chất lượng cao, tương đương hàng ngoại nhập,

Ư


đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.

TR

- Chế biến cao lanh để phục vụ cho nhà máy Ceramic và xí nghiệp Sứ
- Nhập khẩu một số men màu, con lăn...phục vụ cho sản xuất
- Khai thác chế biến các khoáng sản phục vụ cho xây dựng và sản xuất vật liệu

xây dựng, sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, vật liệu hàng hóa
phục vụ cho sản xuất kinh doanh
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh, loại hình kinh doanh
Loại hình kinh doanh: sản xuất
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất gạch men, gốm sứ dân dụng; công nghiệp khai
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

21


Luận văn tốt nghiệp

thác, chế biến khoáng sản phục vụ nhu cầu sản xuất; kinh doanh vật tư thiết bị, vật
liệu xây dựng, vận tải hàng hóa, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông vận tải, thủy lợi, thủy điện; lắp đặt đường dây và trạm biến thế
điện từ 0,4KV đến 35KV; kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu
công nghiệp; xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa…




Tuy nhiên, hiện nay công ty chỉ mới dùng lại ở hoạt động sản xuất gạch men,

U

gạch ốp lát, gốm sứ dân dụng còn các lĩnh vực khác do một số điều kiện công ty chưa

-H

thể tiến hành kinh doanh

2.1.4. Tình hình nguồn lực của Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dụng

TẾ

COSEVCO trong 3 năm 2008, 2009, 2010
2.1.4.1. Tình hình lao động của công ty

H

Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng, là nguồn lực đầu vào của mọi quá trình

IN

sản xuất, có ảnh trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

K


Nhận thức được vấn đề này, trong nhiều năm qua Cosevco 11 đã không ngừng đổi
mới, hoàn thiện và nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động.

IH



C

Bảng 01: Tình hình lao động của COSEVCO 11 qua 3 năm 2008 - 2010

2008

2010

2009/2008

2010/2009

+/-

+/-

%

%

215

220


229

5

2.33

9

4.09

102

112

128

10

9.80

16

14.29

113

108

101


-5

-4.42

-7

-6.48

Đại học, cao đẳng

19

35

40

16

84.21

5

14.28

Trung cấp

28

40


45

12

42.86

5

12.50

Các loại khác

168

145

144

-23

-13.69 -1

Đ

Tổng số lao động

2009

Ư





Chỉ tiêu

Đơn vị tính: Người

G

1. Phân theo giới tính
Nữ

N

Nam

TR

2.Phân theo trình độ

-0.07

(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của công ty trong ba năm 2008,
2009 và 2010 ít có sự biến động: năm 2008 công ty có 215 lao động, năm 2009 số lao
động tăng lên 5 người, tức là chỉ tăng hơn 2% so với 2008 và đến năm 2010 tổng số lao

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp


22


Luận văn tốt nghiệp

động của công ty là 229. Kết quả này cho thấy trong ba năm qua quy mô của doanh
nghiệp chưa có sự thay đổi lớn. Cụ thể
- Thứ nhất, xét về mặt giới tính: Công ty đã chủ trương cắt giảm bớt một số
lượng lao động nữ và tăng dần các lao động nam theo một tỷ lệ tương đối ổn định qua
các năm. Cụ thể, đối với lao động nữ năm 2009 so với 2008 giảm 5 người hay giảm



4.42 %, sang 2010 mức giảm có tăng lên nhưng không đáng kể, giảm 7 người hay

U

giảm 6.48 % so với 2009. Ngược lại, đối với lao động nam, năm 2009 tăng 10 người

-H

hay tăng 9.8 % so với năm 2008, nhưng qua năm 2010 số lao động này tăng lên gấp
rưỡi tăng 16 người hay tăng 14.29 %. Điều này là hoàn toàn hợp lí, bởi tính chất sản

TẾ

xuất của nghành này đòi hỏi lao động phải có nhiều sức khỏe, làm việc liên tục trong

H


một thời gian khá dài và chịu nhiều áp lực.Thêm vào đó là do năm 2010 công ty có

IN

chính sách mở rộng sản xuất cần nhiều lao động nam để vận chuyển, bốc dở, trông coi
kho bãi…

K

- Thứ hai, xét về mặt trình độ: Do đặc điểm kinh doanh của công ty là sản xuất

C

gạch ốp lát, gạch men nên lao động phổ thông chiếm đa số, số lao động có trình độ đại



học, cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ thấp, tập trung làm việc trong bộ phận quản lý.

IH

Tuy nhiên số lao động có trình độ liên tục tăng lên qua các năm: năm 2008 công ty chỉ
có 47 lao động có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp, nhưng đến năm 2009 số lao động



này là 75 người- tăng gần 60% và sang năm 2010 công ty có 85 người. Sự gia tăng lao

Đ


động có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thể hiện chất lượng lao động trong công

G

ty ngày càng được nâng cao.

N

2.1.4.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn công ty

Ư


Đối với mỗi doanh nghiệp, tài sản và nguồn vốn là hai chỉ tiêu quan trọng để

đánh giá năng lực tài chính của công ty. Tài sản cho biết nguồn lực tài chính của công

TR

ty mạnh, trung bình, hay yếu,. Nguồn vốn thì thể hiện nguồn lực tài chính xuất phát từ
đâu. Vì vậy, việc tìm hiểu tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty có vai trò quan
trọng trong quá trình bước đầu tìm hiểu về công ty. Để biết được tình hình biến động
tài sản, nguồn vốn của Cosevco 11 qua 3 năm 2008,2009,2010 ta xem xét bảng sau:

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp

23


U




Luận văn tốt nghiệp

BIẾN ĐỘNG 09/08

BIẾN ĐỘNG 10/09

NĂM 2008

NĂM 2009

- Tài sản ngắn hạn

44.436.940.933

56.342.439.732

64.005.011.533 11.906.498.799

26,82

7.662.571.801

11,97

- Tài sản dài hạn

83.473.378.582


79.088.838.008

76.770.737.995 -4.384.540.574

-5,25

-2.318.100.013

-2,93

Tổng tài sản

127.910.319.515

135.431.277.740

140.775.749.528 7.520.958.225

5,87

5.344.471.788

3,95

- Nợ phải trả

122.293.668.235

123.661.849.949


123.205.941.496 1.368.181.714

1,11

-455.908.453

0,37

- Vốn chủ sở hữu

5.616.651.280

11.769.427.791

17.569.808.032 6.152.776.511

109,55

5.800.380.241

49,28

Tổng nguồn vốn

127.910.319.515

135.431.277.740

140.775.749.528 7.520.958.225


5,87

5.344.471.788

3,95

+/-

%

+/-

%

H

NĂM 2010

Đơn vị tính: VNĐ

IH

CHỈ TIÊU

TẾ

-H

Bảng 02: Tình hình tài sản, nguồn vốn của COSEVCO 11 qua 3 năm 2008 – 2010


C

K

IN

I: TÀI SẢN

(Nguồn: Phòng Tài Chính - Kế Toán)

TR

Ư



N

G

Đ





II: NGUỒN VỐN

Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp


24


Luận văn tốt nghiệp

Từ số liệu thực tế tại công ty và bảng tính toán trên ta thấy tổng tài sản và tổng
nguồn vốn của COSEVCO 11 tăng dần qua các năm 2008, 2009, 2010, cụ thể: tổng
tài sản và nguồn vốn năm 2009 tăng gần 6% so với năm 2008 (tăng hơn 7.5 tỷ đồng),
năm 2010 tăng gần 4% so với năm 2009. Nếu nhìn nhận ban đầu ta thấy tổng tài sản
và tổng nguồn vốn tăng lên theo thời gian như vậy là một kết quả khá khả thi, thể hiện



doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả, quy mô ngày càng mở rộng. Tuy

U

nhiên kết quả đó có tốt không ta phải tìm hiểu từng yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu:

-H

Tài sản ngắn hạn COSEVCO 11 tăng dần theo thời gian trong khi đó tài sản dài
hạn giảm dần, nguyên nhân làm tài sản có sự biến động như vậy chủ yếu là do:

TẾ

- Tiền của doanh nghiệp tăng lên qua các năm. Đây là một kết quả khá tốt thể
hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên, nếu để tiền quá


H

nhiều trong thời gian dài sẽ làm giảm khả năng sinh lợi của đồng tiền, gây ảnh hưởng

IN

tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp vì vây doanh nghiệp cần có chính sách sử

K

dụng đồng tiền hợp lý và hiệu quả.

- Để làm tăng lợi nhuận, thu hút khách hàng, mở rộng quy mô doanh nghiệp đã

C

có sự thay đổi trong chính sách bán hàng của mình: tăng thời gian nợ cho khách



hàng… làm khoản phải thu tăng lên. Đây là một chiến lược kinh doanh khá tốt, nhưng

IH

doanh nghiệp phải biết lựa chọn khách hàng cho nợ, tránh tình trạng bị chiếm dụng



vốn quá lâu hoặc không thu hồi được nợ


Đ

- Do quy mô của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, để đảm bảo cung cấp đủ
lượng hàng cần thiết doanh nghiệp cần dự trữ một lượng hàng tồn kho thích ứng làm

G

lượng tồn kho qua các năm tăng lên. Tuy nhiên nếu lượng tồn kho quá nhiều và lâu sẽ

N

làm tăng các chi phí lưu kho, chất lượng sản phẩm sụt giảm gây ảnh hưởng tới hiệu

Ư


quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải đảm bảo phù hợp

TR

giữa cung và cầu.
- Gía trị hao mòn lũy kế tăng dần theo thời gian là nguyên nhân chủ yếu làm tổng

tài sản dài hạn của doanh nghiệp giảm dần.
Tương ứng với sự gia tăng của tài sản, tổng nguồn vốn của doanh nghiệp cũng
tăng lên qua các năm mà nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng là do lợi nhuận chưa
phân phối và vốn đầu tư chủ sở hữu tăng dần. Đây là một kết quả khá tốt, thể hiện tính
chủ động trong kinh doanh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngày càng cao.
Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tổng nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu còn
Phan Thị Hồng Hạnh – K41 Kế toán doanh nghiệp


25


×