Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Kiểm định lý thuyết ngang giá sức mua (PPP) đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.13 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

uế

----------

tế
H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

in

h

KIỂM ĐỊNH LÝ THUYẾT NGANG GIÁ SỨC
MUA (PPP) ĐỐI VỚI VIỆT NAM

ng

Sinh viên thực hiện: Hà Thị Cẩm Tú
Lớp: K44A Tài Chính Ngân Hàng



Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Thị Bích Ngọc

Tr

ườ

Niên khóa: 2010 - 2014

Huế, Tháng 05/2014


uế

LỜI CAM ĐOAN

tế
H

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên

cứu thực sự của cá nhân tôi, xuất phát từ quá trình làm việc nghiêm túc
dưới sự hướng dẫn của Giảng viên TS. Trần Thị Bích Ngọc. Các số liệu
trong khóa luận này có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của khóa luận là trung

h

thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

Huế, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Hà Thị Cẩm Tú


Lời Cảm Ơn

uế

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, tôi xin gửi lời

tế
H


cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo trong khoa Kế toán - Tài chính,

trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập và làm khóa luận. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và

in

tình, giúp tôi hoàn thành khóa luận này.

h

sâu sắc tới Giảng viên TS. Trần Thị Bích Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn tận

cK

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành gia đình và bạn bè đã luôn sát
cánh, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình làm khóa luận, do hạn chế về thời gian và kinh

họ

nghiệm của một sinh viên, đồng thời do mức độ phức tạp của đề tài nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp ý kiến

Đ
ại

của quý thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm đến đề tài.


Tr

ườ

ng

Tôi xin chân thành cám ơn!

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên thực hiện:

Hà Thị Cẩm Tú


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ

uế

Danh mục chữ viết tắt

tế
H

Phần 1: Đặt vấn đề..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết ...........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2

h

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2

in

5. Kết cấu luận văn......................................................................................................2

cK

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu........................................................................3
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Lý thuyết PPP và tỷ giá hối đoái ................................3

họ

1.1 Giới thiệu chung về PPP ......................................................................................3
1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................3
1.1.2 Luật 1 giá....................................................................................................3

Đ
ại

1.1.3 Phân loại .....................................................................................................4
1.1.3.1 PPP tuyệt đối.........................................................................................4

ng

1.1.3.2 PPP tương đối .......................................................................................4

1.1.4 Vai trò của lý thuyết Ngang giá sức mua PPP ...........................................5

ườ

1.2 Tỷ giá hối đoái, vai trò và tầm quan trọng ............................................................5

Tr

1.2.1 Khái niệm ...................................................................................................5
1.2.2 Phân loại ......................................................................................................7
1.2.3 Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở .........................................9
1.2.3.1 So sánh sức mua giữa các đồng tiền .....................................................9
1.2.3.2 Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu ..................................9
1.2.3.3 Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại ...........................9
1.2.3.4 Cạnh tranh thương mại..........................................................................9

SV: Hà Thị Cẩm Tú

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

1.2.3.5 Tác động của tỷ giá đến các quan hệ kinh tế quốc tế............................9
1.2.4 Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái ...........................................................10
1.2.5 Các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái .........................................11
1.2.5.1 Tình hình cán cân thanh toán quốc tế .................................................11

uế


1.2.5.2. Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế............................11
1.2.5.3. Sự chênh lệch lạm phát của đồng tiền quốc gia.................................11

tế
H

1.2.5.4. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước..............................................11
1.2.5.5. Các nhân tố khác ................................................................................12
1.2.6 Các chính sách nhà nước sử dụng để bình ổn tỷ giá hối đoái....................12

h

1.2.6.1 Chính sách lãi suất (Lãi suất tái chiết khấu) .......................................12

in

1.2.6.2. Chính sách hối đoái............................................................................13
1.2.6.3. Lập quỹ bình ổn hối đoái ...................................................................14

cK

1.2.6.4. Phá giá tiền tệ.....................................................................................14
1.3Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và

họ

Lý thuyết PPP ...........................................................................................................15
1.4 Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................20

Đ

ại

1.4.1 Các giả thiết cơ bản của phương pháp bình phương nhỏ nhất ..................20
1.4.2 Mô hình sử dụng ........................................................................................21
1.4.3 Kiểm định mô hình ....................................................................................22

ng

Chương 2: Kiểm định PPP đối với Việt Nam ...........................................................22

ườ

2.1 Thực trạng chế độ tỷ giá ở Việt Nam .................................................................22
2.1.1 Trước những năm 1990..............................................................................22

Tr

2.1.2 Từ năm 1990 đến nay: ...............................................................................23

2.2 Kết quả của mô hình...........................................................................................27
2.2.1 Cho USD/VND ..........................................................................................30
2.2.1.1 Kết quả mô hình hồi quy ....................................................................30
2.2.1.2 Đo lường giá trị quay trở lại trạng thái cân bằng................................34
2.2.2 Cho EUR/VND và JPY/VND .....................................................................36

SV: Hà Thị Cẩm Tú

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc



Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

2.2.2.1 Kết quả mô hình hồi quy ....................................................................36
2.2.2.2 Đo lường giá trị quay trở lại trạng thái cân bằng................................41
Chương 3: Thảo luận kết quả ....................................................................................43
Phần 3: Kết luận ...........................................................................................................45

uế

1. Kết quả đạt được....................................................................................................45
2. Ưu điểm và nhược điểm ........................................................................................45

tế
H

3. Hướng phát triển....................................................................................................46
Tài liệu tham khảo

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

Phụ Lục

SV: Hà Thị Cẩm Tú

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các dữ liệu đưa vào mô hình ............................................. 27
Bảng 2.2: Kết quả kiểm định tính dừng của các biến...................................... 30

uế

Bảng 2.3: Kết quả hồi quy đối với tỷ giá USD/VND...................................... 31
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định tính dừng cho Ut (USD/VND) ......................... 32

tế
H

Bảng 2.5: Kết quả kiểm định tự tương quan (USD/VND).............................. 33
Bảng 2.6: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi (USD/VND) .......... 33
Bẳng 2.7: Kết quả kiểm định PPP đối với tỷ giá USD/VND ......................... 34


in

h

Bảng 2.8: Kết quả mô hình ECM với trường hợp I (USD/VND) ................... 35
Bảng 2.9: Kết quả mô hình ECM với trường hợp II (USD/VND).................. 36

cK

Bảng 2.10: Kết quả hồi quy đối với tỷ giá EUR/VND và JPY/VND ............. 37
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định tính dừng cho Ut (EUR/VND và JPY/VND) . 37

họ

Bảng 2.12: Kết quả kiểm định tự tương quan (EUR/VND)............................ 38
Bảng 2.13: Kết quả kiểm định tự tương quan (JPY/VND) ............................. 38

Đ
ại

Bảng 2.14: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi (EUR/VND) ........ 39
Bảng 2.15: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi (JPY/VND).......... 39

ng

Bảng 2.16: Kết quả kiểm định PPP đối với tỷ giá EUR/VND và JPY/VND.. 40
Bảng 2.17: Kết quả mô hình ECM trường hợp I (EUR/VND và JPY/VND) . 40

Tr


ườ

Bảng 2.18: Kết quả mô hình ECM trường hợp II (EUR/VND và JPY/VND) 41

SV: Hà Thị Cẩm Tú

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Đồ thị 1: logarit tự nhiên của tỷ giá USD/VND ............................................. 28
Đồ thị 2: logarit tự nhiên của tỷ giá EUR/VND.............................................. 28

uế

Đồ thị 3: logarit tự nhiên của tỷ giá JPY/VND ............................................... 28
Đồ thị 4: logarit tự nhiên của giá hàng hóa (USD) ......................................... 28

tế
H

Đồ thị 5: logarit tự nhiên của giá hàng hóa (EUR) ......................................... 28
Đồ thị 6: logarit tự nhiên của giá hàng hóa (JPY)........................................... 28

h

Đồ thị 7: logarit tự nhiên của giá hàng hóa (VND)......................................... 29


:

Lý thuyết Ngang giá sức mua

cK

PPP

in

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ECM :

Mô hình hiệu chỉnh sai số

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


:

SV: Hà Thị Cẩm Tú

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Với sự phát triển nhanh mạnh và liên tục của các nền kinh tế trên thế giới, các

uế

mối quan hệ kinh tế trên mọi lĩnh vực của Việt Nam ngày càng được mở rộng ra các
nước. Do đó, việc quan tâm đến vấn đề thanh toán, định giá, so sánh, phân tích đánh

tế
H

giá về mặt giá trị và hiệu quả là rất quan trọng và ngày càng trở nên phức tạp hơn. Đơn
vị thanh toán không chỉ là đồng tiền của một quốc gia mà còn phải sử dụng đồng tiền

ngoại tệ khác. Mặt khác, khi các hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam ngày
càng mở rộng và phát triển thì đòi hỏi Việt Nam phải có sự tính toán về giá cả, tiền tệ

h


với các nước đối tác. Nhờ đó, phạm trù tỷ giá được nảy sinh trong mối quan hệ với Lý

in

thuyết Ngang giá sức mua (PPP).

cK

Tỷ giá là một công cụ rất quan trọng và để đánh giá xem liệu tỷ giá có thực sự
có hiệu quả và linh hoạt trong nền kinh tế hay không cần xem xét chặt chẽ với PPP.
Nếu tỷ giá thực không tuân theo một lý thuyết nào hay tỷ giá thực đi theo một bước đi

họ

ngẫu nhiên thì thị trường sẽ trở nên khó kiểm soát và nguy cơ đối với nền kinh tế rất
dễ xảy ra. Có thể nói, PPP là cơ sở cho hầu hết các mô hình tỷ giá, sẽ không còn giá trị

Đ
ại

gì nếu Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên đúng. Do vậy, việc kiểm định xem tỷ giá có tuân
theo Lý thuyết PPP là thật sự quan trọng.
Trên thực tế, việc kiểm định Lý thuyết PPP đối với nước trên thế giới không

ng

còn mấy xa lạ. Có rất nhiều tác giả, tác phẩm với cách này hay cách khác xem xét vấn
đề này trên nhiều góc độ và khoảng thời gian khác nhau. Do đó, cũng có rất nhiều kết

ườ


quả khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam vấn đề đáng quan tâm này lại chưa được chú ý
đến. Trong khi, kiểm định thực nghiệm của giá thuyết này có một ý nghĩa đặc biệt.

Tr

Ngoài ra, bên cạnh việc kiểm định các mô hình, các nhà nghiên cứu trên thế

giới còn tập trung quan tâm vào việc xác định giá trị hay thời gian để biến động tỷ giá
trong ngắn hạn có thể để quay trở lại giá trị cân bằng trong dài hạn. Các kết quả từ
những nghiên cứu này là những cơ sở tin cậy cho chính phủ, các nhà chức trách để
xem xét, đưa ra các kết luận, chính sách quản lý - điều chỉnh tỷ giá hối đoái; cho các

SV: Hà Thị Cẩm Tú

1

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

nhà đầu tư trong nước và ngoài nước xem xét sự vận động và biến chuyển của tỷ giá
để có cái nhìn tốt hơn và các quyết định tài chính đúng đắn.
Xuất phát từ những yêu cầu trên và tầm quan trọng của việc đánh giá mô hình
tỷ giá dựa trên Lý thuyết PPP, đồng thời đáp ứng nhu cầu nghiên cứu vấn đề này ở

uế

Việt Nam, tôi quyết định chọn đề tài: “Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP)

đối với Việt Nam”.

tế
H

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam.

- Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về Ngang giá sức mua (PPP) và tỷ giá hồi đoái.
- Đo lường tốc độ quay trở lại trạng thái cân bằng của tỷ giá.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

in

h

- So sánh kết quả với các nghiên cứu thực nghiệm khác trên thế giới.

cK

Đối tượng nghiên cứu: kiểm định Lý thuyết PPP đối với tỷ giá USD/VND,
EUR/VND và JPY/VND ở Việt Nam thông qua tỷ giá danh nghĩa và chỉ số giá.
Thời gian: từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2013.

họ

4. Phương pháp nghiên cứu


 Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin và số liệu từ các trang web:

Đ
ại

www.imf.org, www.bls.gov, www.rateinflation.com, www.vietcombank.com.vn và
www.gso.gov.vn, trên các tạp chí, sách báo từ đó hệ thống lại và viết thành bài chuyên đề.
 Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp thống kê mô tả và so sánh với những

ng

số liệu thực tế, các bảng biểu cũng như đồ thị minh hoạ; phương pháp phân tích hồi
quy; các mô hình hồi quy tổng thể, sử dụng các kiểm định: Dickey-Fuller (ADF),

ườ

Breusch –Godfrey (BG), White – test, kiểm định ECM thông qua sử dụng các phần

Tr

mềm eviews, excel để xử lý số liệu.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cám ơn, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, bài nghiên cứu có 3

phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Lý thuyết PPP và tỷ giá hối đoái
Chương 2: Kiểm định Lý thuyết PPP đối với tỷ giá USD/VND ở Việt Nam
Chương 3: Thảo luận kết quả
SV: Hà Thị Cẩm Tú


2

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về Lý thuyết PPP và tỷ giá hối đoái
1.1

Giới thiệu chung về PPP

uế

1.1.1 Khái niệm
Thuyết ngang giá sức mua ban đầu được phát triển bởi nhà kinh tế học cổ điển

tế
H

David Ricardo vào thế kỉ 19. Nhưng chính Gustar Cassel, một nhà kinh tế người Thụy
Điển mới là người phổ biến rộng rãi PPP vào những năm 20 của thế kỉ XX.

Lý thuyết ngang giá sức mua chủ yếu dựa trên “Luật một giá” và giả định rằng

h

trong một thị trường hiệu quả, mỗi loại hàng hóa nhất định chỉ có một mức giá.


in

Ngang giá sức mua là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền, theo tỷ lệ này thì số

cK

lượng hàng hóa được xem là như nhau ở trong nước và ở nước ngoài khi chuyển
đổi từ đơn vị nội tệ sang ngoại tệ và ngược lại.

Ngang giá sức mua giữa hai đồng tiền chỉ đơn thuần là sự so sánh mức giá hàng

quốc tế, thuế quan,…

họ

hóa tính bằng nội tệ và ngoại tệ ở hai nước mà không đề cập đến chi phí vận chuyển

Đ
ại

Một cách tổng quan, Lý thuyết Ngang giá sức mua xem xét mối quan hệ giữa
chỉ số giá và tỷ giá hối đoái, cụ thể lý thuyết này giải thích tỷ giá hối đoái thay đổi như
thế nào khi có sự thay đổi trong chỉ số giá của các nước. Khi nghiên cứu học thuyết

ng

ngang giá sức mua ta sẽ giải thích được cơ sở nào để hình thành tỷ giá hối đoái giữa
các quốc gia và xu hướng biến động của tỷ giá, cũng như mối quan hệ giữa tỷ giá và

ườ


ngang giá sức mua.

Tr

1.1.2 Luật 1 giá
- Định nghĩa: Khi thị trường cạnh tranh hoàn hảo và bỏ qua các rào cản thương

mại, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, … thì các hàng hóa giống hệt nhau trên các thị
trường khác nhau sẽ có giá như nhau khi quy về một đồng tiền.
Ví dụ: 1 tấn dầu thô ở Nam Phi sẽ có giá bán bằng với giá bán ở Việt Nam. Hay
1 tấn gạo ở Thái Lan sẽ có giá bằng 1 tấn gạo cùng loại ở Việt Nam.
SV: Hà Thị Cẩm Tú

3

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

- Công thức:
Trong đó:

Pi = S . Pi*
Pi – giá hàng hóa i ở trong nước
Pi* - giá hàng hóa i ở nước ngoài

uế


S – tỷ giá giao ngay
- Trong chế độ tỷ giá cố định: “Trạng thái cân bằng của luật một giá thiết lập

tế
H

thông qua quá trình chu chuyển hàng hóa từ nơi thấp đến nơi cao, làm cho giá cả ở các
thị trường khác nhay thay đổi và trở nên cân bằng với nhau.”

Giả sử: Pi > S . Pi* : giá trong nước cao hơn nước ngoài và do S cố định nên

h

kinh doanh chênh lệch giá hàng hóa làm giá cân bằng ở hai quốc gia.

in

- Trong chế độ tỉ giá thả nổi: “Trạng thái cân bằng của luật một giá thiết lập trở

cK

lại thông qua sự thay đổi tỉ giá hơn là giá cả. Quá trình này nhanh và hiệu quả hơn.”
Giả sử: Pi > S . Pi* : giá trong nước cao hơn nước ngoài. Lúc này, tỷ giá S sẽ

1.1.3 Phân loại

họ

điều chỉnh theo hướng tăng lên.


1.1.3.1 PPP tuyệt đối

Đ
ại

Nếu đẳng thức Pi = S . Pi* đúng cho mọi hàng hóa, dịch vụ thì khi tính giá một

ng

rổ hàng hóa và dịch vụ giống nhau ta cũng có:

Tr

ườ

Trong đó:

S= ∗

P – giá rổ hàng hóa, dịch vụ ở trong nước
P* - giá rổ hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài
S – tỷ giá giao ngay

- Ưu điểm: Giải thích sự thay đổi tỷ giá một cách đơn giản.
- Nhược điểm: Độ chính xác khó kiểm chứng vì rổ hàng hóa ở mỗi quốc gia là

khác nhau và tỷ trọng hàng hóa trong rổ hàng hóa cũng khác nhau.

SV: Hà Thị Cẩm Tú


4

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

1.1.3.2 PPP tương đối
∆S – tỷ lệ % tỷ giá thay đổi sau 1 năm
∆P – tỷ lệ % thay đổi giá cả trong nước

- Giả sử: P = S . P* được duy trì tại một thời điểm nhất định
P(1 + ∆P) = S(1 + ∆S) . P*(1 + ∆P*)
(1 + ∆P) = (1 + ∆S) . (1 + ∆P*)
Ta có:

∆S =

∆ ∗



∆ ∗

tế
H

Sau 1 năm:

uế


∆P* – tỷ lệ % thay đổi giá cả ở nước ngoài

h

1.1.4 Vai trò của lý thuyết Ngang giá sức mua PPP

in

- Tỷ giá hối đoái theo ngang giá sức mua sẽ cân bằng sức mua của hai loại tiền
tệ khác nhau tại mỗi quốc gia với một giỏ hàng hóa nhất định.

cK

- Loại tỷ giá đặc biệt này thường được sử dụng để so sánh chất lượng cuộc sống
của người dân tại hai hay nhiều quốc gia khác nhau.

họ

- Điều chỉnh tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền sẽ cho kết quả khả quan hơn là
chỉ đơn thuần so sánh tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của các quốc gia sử dụng các
đồng tiền đó. (Tuy nhiên việc điều chính tỷ giá hối đoái cũng gây nhiều tranh cãi vì

khó khăn.)

Đ
ại

việc tạo ra một giỏ hàng hóa để so sánh sức mua tiền tệ giữa các quốc gia là vô cùng


- Thị trường ngoại hối có sự biến động rất mạnh mẽ nhưng có rất nhiều người tin

ng

rằng tỷ giá hối đoái ngang giá sức mua phản ánh sự cân bằng về giá trị trong dài hạn.
- Nếu sử dụng tỷ giá thị trường, không có sự điều chỉnh thì kết quả có thể sẽ có

ườ

sự sai lệch bởi vì giá cả của các hàng hóa – dịch vụ phi thương mại ở các nước nghèo

Tr

thì thường thấp hơn nhiều so với các nước phát triển.
- Tỷ giá hối đoái theo ngang giá sức mua phản ánh sự cân bằng về giá trị trong

dài hạn.

SV: Hà Thị Cẩm Tú

5

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

1.2 Tỷ giá hối đoái, vai trò và tầm quan trọng
1.2.1 Khái niệm
Khái niệm của tỷ giá hối đoái rất phức tạp, có thể tiếp cận nó từ những góc độ

khác nhau.

uế

Xét trong phạm vi thị trường của một nước, các phương tiện thanh toán quốc tế

tế
H

được mua và bán trên thị trường hối đoái bằng tiền tệ quốc gia của một nước theo một
tỷ giá nhất định. Do đó có thể hiểu tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ được biểu
hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác hay bằng số lượng ngoại tệ nhận được
khi đổi một đơn vị nội tệ hoặc bằng số lượng nội tệ nhận được khi đổi một đơn vị

h

ngoại tệ. Các nước có giá trị đồng nội tệ thấp hơn giá trị ngoại tệ thường sử dụng cách

in

hiểu thứ hai. Chẳng hạn như ở Việt Nam, người ta thường nhắc đến số lượng đồng

cK

Việt Nam nhận được khi đổi một đồng USD, GBP, FFR, … Trong thực tế, cách sử
dụng tỷ giá như vậy thuận lợi hơn. Tuy nhiên trong nghiên cứu lý thuyết thì cách định
nghĩa thứ nhất dễ tiếp cận hơn.

họ


Tỷ giá hối đoái còn được định nghĩa ở khía cạnh khác, đó là quan hệ so sánh
giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau. Một đồng tiền hay một lượng đồng tiền nào đó

Đ
ại

đổi được bao nhiêu đồng tiền khác, được gọi là tỷ lệ giá cả trao đổi giữa các đồng tiền
với nhau hay gọi tắt là tỷ giá hối đoái hay ngắn gọn là tỷ giá. Như vậy, trên bình diện
quốc tế, có thể hiểu một cách tổng quát: tỷ giá hối đoái là tỷ lệ giữa giá trị của các

ng

đồng tiền so với nhau.

Tỷ giá dùng để biểu hiện và so sánh những mối quan hệ về mặt giá cả của các

ườ

đồng tiền các nước khác nhau. Do phạm vi, cũng như điều kiện sản xuất cụ thể trong
mỗi nước và trên thế giới khác nhau nên hàng hóa có hai loại giá: giá trong nước (giá

Tr

quốc gia) phản ánh những điều kiện cụ thể của sản xuất trong một nước và giá ngoại
thương (giá quốc tế) phản ánh những điều kiện sản xuất trên phạm vi thế giới. Giá trị
quốc gia được biểu hiện dưới hình thức giá cả trong nước bằng đơn vị tiền tệ của nước
đó. Giá trị quốc tế được biểu hiện qua giá cả quốc tề bằng các ngoại tệ trên thị trường
thế giới. Tiền tệ là vật ngang giá chung của toàn bộ khối lượng hàng hóa và dịch vụ
trong nước. Vì vậy, trong sức mua của đồng tiền được phản ánh đầy đủ các quan hệ tái
SV: Hà Thị Cẩm Tú


6

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

sản xuất trong nước đó, hay nói cách khác, sức mua của một đồng tiền do mức giá của
toàn bộ các loại hàng hóa dịch vụ trong nước đó quyết định. Tỷ giá thể hiện sự tương
quan giữa mặt bằng giá trong nước và giá thế giới. Do sự khác nhau giữa hai loại giá
cả trong nước và thế giới mà tiền tệ vừa làm thước đo giá trị quốc gia, vừa làm thước

uế

đo giá trị quốc tế. Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, khi tính đến vấn đề hiệu quả
kinh tế thì phải thường xuyên so sánh đối chiếu hai hình thức giá cả với nhau. Muốn

tế
H

thế phải chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác, phải so sánh giá trị đồng tiền
trong nước với ngoại tệ thông qua công cụ tỷ giá. Tỷ giá dùng để tính toán và thanh

toán xuất – nhập khẩu (không dùng để ổn định giá hàng hóa sản xuất trong nước). Tỷ
giá hàng xuất khẩu là lượng tiền trong nước cần thiết để mua một lượng hàng xuát

in

h


khẩu tương đương với một đơn vị ngoại tệ. Tỷ giá hàng nhập khẩu là số lượng tiền
trong nước thu được khi bán một lượng hàng nhập khẩu có giá trị một đơn vị ngoại tệ.

cK

Tỷ giá là tỷ lệ so sánh giữa các đồng tiền với nhau. Do đó, muốn so sánh giá trị
giữa các đồng tiền với nhau cần phải có vật ngang giá chung làm bản vị để so sánh.

1.2.2 Phân loại

họ

Tiền tệ là vật ngang giá chung để biểu hiện giá trị của các hàng hóa.

Đ
ại

Có rất nhiều loại tỷ giá khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu thức phân loại khác nhau.
* Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối:
- Tỷ giá chính thức

ng

Là một loại tỷ giá do ngân hàng trung ương của mỗi nước công bố. Tỷ giá hối

ườ

đoái này được công bố hàng ngày vào đầu giờ làm việc của ngân hàng trung ương. Dựa
vào tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua

bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Ở một số nước như Pháp tỷ giá hối đoái

Tr

chính thức được ấn định thông qua nhiều giao dịch vào thời điểm xác định trong ngày.
- Tỷ giá thị trường: Tỷ giá được hình thành thông qua các giao dịch cụ thể của

các thành viên trong thị trường.
* Căn cứ vào tiêu thức thời điểm thanh toán:

SV: Hà Thị Cẩm Tú

7

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

-Tỷ giá giao nhận ngay
Là tỷ giá mua/bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện ngay
trong ngày hôm đó hoặc một vài ngày sau. Loại tỷ giá này do tổ chức tín dụng yết giá
tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biểu độ

tế
H

trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau ngày cam kết mua/bán.

uế


do Ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện

- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn

Là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng yết giá hoặc do hai bên tham gia giao
dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định

in

h

về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng.
Thường là giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện theo

cK

hợp đồng (1,3,6 tháng…)

- Tỷ giá mở cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.

họ

- Tỷ giá đóng cửa: Tỷ giá mua bán ngoại tệ của hợp đồng ký kết cuối cùng
trong ngày.

Đ
ại

* Căn cứ vào tiêu thức giá trị của tỷ giá:

- Tỷ giá danh nghĩa:

Là tỷ giá được yết và có thể trao đổi giữa hai đồng tiền mà không đề cập đến

ng

tương quan sức mua giữa chúng.

ườ

- Tỷ giá thực

Là tỷ giá đã được điều chỉnh theo sự thay đổi trong tương quan giá cả của nước

Tr

có đồng tiền yết giá và giá cả hàng hóa của nước có đồng tiền định giá.
* Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối:
- Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Đây là tỷ giá cơ sở để
xác định các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.

SV: Hà Thị Cẩm Tú

8

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam


* Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế:
- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu trả tiền

uế

ngay bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn

tế
H

bằng ngoại tệ.

- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối bằng cách chuyển khoản
qua ngân hàng.

h

- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối được thanh toán bằng tiền mặt.

in

1.2.3 Vai trò của tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế mở

cK

1.2.3.1 So sánh sức mua giữa các đồng tiền


Tỷ giá hối đoái phản ánh tương quan giá trị giữa hai đồng tiền, thông qua đó có

họ

thể so sánh giá cả tại thị trường trong nước và trên thế giới, đánh giá năng suất lao
động, giá thành sản phẩm trong nước với các nước khác.

Đ
ại

1.2.3.2 Vai trò kích thích và điều chỉnh xuất nhập khẩu
Thông qua cơ chế tỷ giá, chính phủ sử dụng tỷ giá để tác động đến xuất nhập
khẩu trong từng thời kỳ, khuyến khích những ngành hàng, chủng loại hàng hóa tham
gia hoạt động kinh tế đối ngoại, hạn chế nhập khẩu nhằm thực hiện định hướng phát

ng

triển cho từng giai đoạn.

ườ

1.2.3.3 Điều tiết thu nhập trong hoạt động kinh tế đối ngoại
Phân phối lại thu nhập giữa các ngành hàng có liên quan đến kinh tế đối ngoại

Tr

và giữa các nước có liên quan về kinh tế với nhau. Khi tỷ giá cao, tức là giảm sức mua
của đồng tiền trong nước so với đồng tiền nước ngoài. Điều này có tác dụng giúp cho
nhà xuất khẩu có thêm lợi thế để cạnh tranh tăng thêm thu nhập cho nhà xuất khẩu.


SV: Hà Thị Cẩm Tú

9

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

1.2.3.4 Cạnh tranh thương mại
Tỷ giá còn là công cụ sử dụng trong cạnh tranh thương mại, giành giật thị
trường tiêu thụ hàng hóa, khai thác nguyên liệu của nước khác với giá rẻ.
Đó là biện pháp phá giá đồng tiền. Điển hình là nước Mỹ đã dùng công cụ tỷ

uế

giá để cản trở sự xuất khẩu các hàng hóa của Nhật sang Mỹ (đặc biệt là xe hơi). Việc

tế
H

làm này đã gây thiệt hại cho Nhật, làm giảm thu nhập từ xuất khẩu của Nhật. Phá giá
đồng tiền là việc chính phủ đứng ra tuyên bố giảm giá nội tệ so với ngoại tệ.
1.2.3.5 Tác động của tỷ giá đến các quan hệ kinh tế quốc tế

h

a. Tác động đến thương mại quốc tế

in


- Khi tỷ giá hối đoái tăng theo nghĩa là đồng nội tệ có giá trị giảm xuống so với

cK

đồng ngoại tệ sẽ có tác động bất lợi cho nhập khẩu nhưng lại có lợi cho xuất khẩu.
- Khi tỷ giá giảm có tác động hạn chế xuất khẩu, khuyến khích nhập khẩu.

họ

b. Tác động đến hoạt động đầu tư

Khi TGHĐ tăng lên sẽ hạn chế việc đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư trong
nước , vì họ sẽ không có lợi nếu chuyển vốn bằng đồng nội tệ ra nước ngoài để đổi lấy

Đ
ại

ngoại tệ tăng giá. Các khoản vốn đầu tư này nếu được tái đầu tư hoặc để mua hàng hóa
trong nước thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Và ngược lại.
1.2.4 Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái

ng

Bất kì một quốc gia nào cũng luôn luôn tìm cách để đạt được hai mục tiêu lớn

ườ

của nền kinh tế, đó là: mục tiên cân bang ngoại (cân bằng ngoại thương) và mục tiêu
cân bằng nội (cân bằng sản xuất, công ăn việc làm và lạm phát).


Tr

Ta biết rằng, tỷ giá tác động đến giá cả tương đối của hàng hóa trong nước và

hàng hóa nước ngoài. Khi đồng tiền của một nước tăng giá (tăng giá trị so với đồng
tiền khác) thì hàng hóa nước đó tại nước ngoài trở nên đắt hơn và hàng hóa nước ngoài
trở nên rẻ hơn (giá nội địa ở hai nước giữ nguyên). Ngược lại, khi đồng tiền của một
nước sụt giá, hàng hóa nước đó tại nước ngoài trở nên rẻ hơn trong khi hàng hóa nước
ngoài tại nước đó trở nên đắt hơn.

SV: Hà Thị Cẩm Tú

10

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

Từ đó, tỷ giá ảnh hưởng tới quá trình sản xuất và xuất-nhập khẩu của các quốc
gia và trở thành yếu tố chính ảnh hưởng tới việc thực hiện hai mục tiêu lớn của nền
kinh tế. Điều này có thể nhận thấy một cách rõ ràng khi xem xét nền kinh tế Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái từ đầu năm 2013 đến tháng 10/2013 khá ổn định và chỉ có vài biến

uế

động nhỏ mang tính thời vụ và tâm lý nhất thời. Theo nhận định của UBGSTCGQ, thị
trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái nhiều khả năng sẽ tiếp tục duy trì được sự ổn định


tế
H

trong những tháng cuối năm 2013 do cung ngoại tệ tiếp tục dồi dào (nguồn cung FDI,
ODA, kiều hối khả quan) trong khi cầu ngoại hối trên thị trường trong những tháng

cuối năm vẫn chưa thực sự khởi sắc. Nhờ đó, lạm phát tiếp tục giảm xuống mức thấp
nhất trong những tháng cuối năm 2013. Trong 10 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu tiếp

in

h

tục tăng trưởng khá (tăng 15,2%), nhập siêu ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại
đây (thâm hụt 187 triệu USD).

cK

1.2.5 Các yếu tố cơ bản tác động đến tỷ giá hối đoái
1.2.5.1 Tình hình cán cân thanh toán quốc tế

họ

Cán cân thanh toán của một quốc gia có thể rơi vào một trong ba trạng thái sau:
Cân bằng, thâm hụt hay thặng dư, ảnh hưởng trực tiếp hay nhạy bén đến tỷ giá. Do vậy,

Đ
ại

nếu cán cân thanh toán quốc tế dương thì tỷ giá hối đoái có chiều hướng giảm hoặc giữ

vững. Ngược lại nếu BOP âm thì tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng.
1.2.5.2. Mức độ tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế

ng

Mức độ tăng, giảm GDP thực tế của một nước so với nước khác, trong điều

kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ làm tăng hay giảm nhu cầu về hàng hóa, dịch

ườ

vụ nhập khẩu, do đó sẽ làm cho nhu cầu ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu sẽ
tăng lên hay giảm xuống từ đó tác động đến cung cầu về ngoại tệ từ đó làm cho tỷ giá

Tr

hối đoái của đồng tiền trong nước so đồng tiền nước ngoài giảm đi hoặc tăng lên.
1.2.5.3. Sự chênh lệch lạm phát của đồng tiền quốc gia
Khi tỷ lệ lạm phát ở một quốc gia tăng lên hay giảm xuống sẽ làm giá trị của
đồng tiền nước đó thay đổi dẫn tới tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với nước
ngoài bị biến động.

SV: Hà Thị Cẩm Tú

11

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam


Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của nước khác thì
sức mua của nội tệ sẽ giảm so với ngoại tệ. Lạm phát cao càng kéo dài, đồng tiền càng
mất giá, sức mua của nó càng giảm nhanh,sức mua của tiền trong nước giảm thì sức
mua đối ngoại của nó cũng giảm làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên.

uế

1.2.5.4. Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước

tế
H

Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thì những luồng vốn ngắn
hạn có xu hướng đổ về thị trường đó làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu về ngoại tệ
giảm do đó tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm.

h

1.2.5.5. Các nhân tố khác

in

Các nhân tố có khả năng tác động cung cầu ngoại tệ như: yếu tố chính trị, kinh
tế xã hội, thiên tai chiến tranh… và hoạt động đầu cơ. Ví dụ:

cK

- Nếu có sự đình công, biểu tình thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ rút vốn làm
cho ngoại tệ trở nên khan hiếm làm cho cung ngoại tệ giảm do vậy tỷ giá giảm.


họ

- Hoạt động của những người đầu cơ ngoại tệ tác động mạnh đến tỷ giá hối
đoái. Khi nhà đầu cơ dự đoán giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ dùng nội

Đ
ại

tệ để mua một số lượng lớn ngoại tệ, làm cho ngoại tệ này ở trên thị trường trở nên
khan hiếm, cung sẽ nhỏ hơn cầu về ngoại tệ đó dẫn đến giá của loại ngoại tệ đó tăng
do đó tỷ giá hối đoái tăng lên.

ng

1.2.6 Các chính sách nhà nước sử dụng để bình ổn tỷ giá hối đoái
1.2.6.1 Chính sách lãi suất (Lãi suất tái chiết khấu)

ườ

Đây là biện pháp được sử dụng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường. Khi

tỷ giá hối đoái có sự biến động bất lợi, vượt ra khỏi mức độ có thể chấp nhận được

Tr

(thường là tăng). Thông qua NHTW, các chính phủ thực hiện điều chỉnh lãi suất tái chiết
khấu tăng (lãi suất cho vay tăng và lãi tiền gửi tăng. Kết quả là vốn ngắn hạn trên thị
trường thế giới sẽ chuyển dịch vào trong nước để thu lãi cao hơn từ đó cung về ngoại tệ
sẽ tăng, nhu cầu về ngoại tệ giảm làm cho tỷ giá hối đoái không có cơ hội để tăng.


SV: Hà Thị Cẩm Tú

12

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

Tuy nhiên, chính sách chiết khấu chỉ có ý nghĩa nhất định đối với tỷ gía hối
đoái vì lãi suất và tỷ giá chỉ có mối tác động qua lại chứ không phải là mối quan hệ
nhân quả. Lãi suất không phải nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các
nước. Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất

uế

có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình đặc
biệt có thể vượt quá tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái thì do quan hệ

tế
H

cung cầu về ngoại hối quyết định, mà quan hệ này lại do cán cân thanh toán thặng dư

hay thiếu hụt. Như vậy, nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá là không giống nhau do đó
mà biến động của lãi suất không nhất thiết dẫn đến sự biến động của tỷ giá hối đoái.
Lãi suất lên cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước ngoài chạy vào, nhưng khi tình

in


h

hình chính trị, kinh tế và tiền tệ trong nước không ổn định thì không nhất thiết không
thực hiện được, bởi vì đối với vốn nước ngoài, vấn đề đặt ra đầu tiên là sự đảm bảo an

cK

toàn cho số vốn chứ không phải là vấn đề thu được lãi nhiều.

Như vậy, chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định và có hạn đối

họ

với tỷ giá hối đoái, bởi vì giữa tỷ giá và lãi suất chỉ có quan hệ logic, chứ không có
quan hệ nhân quả. Nếu tình hình tiền tệ của các nước đều như nhau thì phương hướng
đầu tư ngắn hạn vẫn hướng vào những nước có lãi suất cao. Do vậy, hiện nay chính

Đ
ại

sách chiết khấu vẫn có ý nghiã của nó. Điều kiện để thực hiện chính sách lãi suất chiết
khấu là phải có một thị trường vốn đủ mạnh, linh hoạt và tự do.

ng

1.2.6.2. Chính sách hối đoái
* Cách thức thực hiện

ườ


Đây là biện pháp trực tiếp mà ngân hàng trung ương tác động đến tỷ giá hối

đoái. Thông qua các tổ chức kinh doanh ngoại hối, nhà nước đã chủ động tác động vào

Tr

cung cầu ngoại tệ bằng việc mua bán vàng và ngoại tệ để trực tiếp điều chỉnh tỷ giá.
Khi tỷ giá ở mức cao (tức là đồng nội tệ giảm giá) tới mức làm ảnh hưởng xấu đến các
hoạt động kinh tế trong nước cũng như các hoạt động kinh tế đối ngoại, Ngân hàng
trung ương sẽ bán ngoại tệ ra để thu nội tệ về. Khi đó do cung về ngoại tệ tăng tác
động làm giảm tỷ giá, kéo tỷ giá xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái giảm xuống,

SV: Hà Thị Cẩm Tú

13

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

ngân hàng trung ương sẽ mua ngoại tệ vào, tức là kích thích cầu ngoại hối khi cung
chưa kịp biến động để nâng tỷ giá hối đoái lên tới mức hợp lý.
* Ảnh hưởng của chính sách hối đoái
Việc áp dụng chính sách hối đoái thường dẫn đến những phản ứng trái ngược

uế

nhau của các doanh nghiệp trong và ngoài nước bắt nguồn chủ yếu từ lợi ích kinh tế của


tế
H

nhau. Những mâu thuẫn này thường xảy ra giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Nhà

nhập khẩu muốn hạ thấp tỷ giá xuống, nhà xuất khẩu mong muốn nâng cao tỷ giá hối
đoái. Giữa nhà xuất khẩu vốn muốn hạ thấp tỷ giá xuống với nhà nhập khẩu vốn muốn
nâng cao tỷ giá hối đoái. Và mâu thuẫn này xảy ra giữa các nước với nhau vì tỷ giá của

h

một nước nâng lên thì sẽ hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác, nhưng lại khuyến

in

khích việc xuất khẩu vốn của nước khác làm cho cán cân thương mại và cán cân thanh

* Điều kiện thực hiện

cK

toán của nước ngoài với các nước thực hiện chính sách hối đoái này bị thiệt hại.

Để có thể thực hiện có hiệu quả chính sách hối đoái, một trong những điều

họ

không thể thiếu được là đòi hỏi ngân hàng trung ương phải có dự trữ ngoại tệ thật dồi
dào và đủ lớn để có thể can thiệp vào thị trường khi cần thiết tức là phải xây dựng quỹ


Đ
ại

bình ổn ngoại hối. Chính sách này chỉ có tác dụng tạm thời và hạn chế sự biến động
của tỷ giá chứ không thể thay đổi được tình hình tỷ giá trong nước. Nếu tỷ giá giảm sút
do cán cân thanh toán quốc tế hay bị lạm phát, ngân hàng trung ương áp dụng chính

ng

sách hối đoái là tung ngoại tệ ra bán thì sẽ làm cho dự trữ ngoại tệ càng căng thẳng,
tình hình hao hụt ngày càng nghiêm trọng hơn do vậy tỷ giá hối đoái càng bị giảm sút.

ườ

1.2.6.3. Lập quỹ bình ổn hối đoái
Chính phủ lập ra quỹ riêng nhằm chủ động can thiệp kịp thời vào thị trường

Tr

tiền tệ khi tỷ giá biến động vượt xa so với mức mà NHTW cho phép.
Phương pháp lập quỹ: Quỹ này được hình thành bằng những cách dưới đây:
+Phát hành trái phiếu kho bạc bằng đồng tiền quốc gia.

SV: Hà Thị Cẩm Tú

14

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc



Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

Khi ngoại tệ nhiều thì sử dụng quỹ này để mua ngoại tệ nhằm hạn chế mức độ
mất giá của ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp vốn vay chạy ra nước ngoài quỹ
bình ổn tung ngoại tệ ra bán nhằm ngăn chặn sự tăng giá ngoại tệ.
+Sử dụng vàng để lập quỹ

uế

Khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, quỹ dự trữ hối đoái sẽ đưa vàng ra

tế
H

bán thu ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh toán. Trường hợp khi ngoại tệ vào nhiều,
quỹ tung vàng ra bán để thu về đồng tiền quốc gia, mua ngoại tệ nhằm duy trì sự ổn
định của tỷ giá hối đoái.

h

1.2.6.4. Phá giá tiền tệ

in

Đây là biện pháp cuối cùng khi NHTW cảm thấy không thể duy trì việc can
thiệp bằng các biện pháp kể trên. Là biện pháp hiện đại trong điều chỉnh tỷ giá. Phá giá

cK


tiền tệ là việc giảm thấp sức mua của đồng tiền quốc gia so với ngoại tệ. Kết quả của
phá giá tiền tệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự gia tăng của tỷ giá hối đoái.

họ

Phá giá tiền tệ được áp dụng trong điều kiện duy trì chế độ tỷ giá hối đoái cố
định. Phá giá tiền tệ là biện pháp mạnh, chỉ được sử dụng trong những trường hợp hết

Đ
ại

sức cần thiết.

1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa tỷ giá
hối đoái và Lý thuyết PPP

Các thực nghiệm phân tích đa số dựa trên lý thuyết về cùng hội nhập. Cách tiếp

ng

cận này cho phép chúng ta thử nghiệm cho PPP dài hạn trong khi trừu tượng hóa từ

ườ

động lực ngắn hạn của tỷ giá hối đoái và giá cả. Nếu PPP là đúng, sai lệch từ một sự
kết hợp tuyến tính tỷ giá và giá cả phải có tính dừng, tỷ giá hối đoái và giá cả tức là

Tr

phải cùng hội nhập theo Engle và Granger (1987).

Niso Abuaf và Philippe Jorion (1989) kiểm định ngang giá sức mua trong dài

hạn với dữ liệu tỷ giá thực hàng tháng và chỉ số giá đại diện cho mức giá trong nước
và nước ngoài cho 10 quốc gia (Đức, Bỉ, Canada, Pháp, Ý, Nhật, Hà Lan, Na Uy,
Thụy Sĩ và Vương quốc Anh) từ 1/1973 – 12/1987. Tác giả nhận thấy các kiểm định
cho PPP nghèo nàn hơn các kết quả chống lại PPP. Đóng góp của tác giả trong nghiên

SV: Hà Thị Cẩm Tú

15

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

cứu này là để lọc lại các kiểm định kinh tế bằng cách gộp các dữ liệu trong mô hình tự
hồi quy đơn biến và sử dụng thống kê Dickey Fuller. Kết quả cho thấy hệ số tự hồi quy
bậc một xấp xĩ 0.98-0.99 cho dữ liệu hàng tháng. Mặt khác, có vẻ như tỷ giá hối đoái
danh nghĩa xấp xỉ cũng là một quá trình với một nghiệm đơn vị, mà chỉ ra rằng mức

uế

giá là lý do chính cho sự ổn định dài hạn trong tỷ giá hối đoái thực tế.
Yin-Wong Cheung và Kon S.Lai (1992) xem xét sự liên quan của PPP dài

tế
H

hạn mà cho phép lỗi đo lường trong giai đoạn tỷ giá nổi gần đây với dữ liệu tỷ giá

danh nghĩa và CPI hàng tháng của Vương quốc Anh, Pháp, Đức, Thụy Sĩ và Canada
với Mỹ từ 1/1974 – 12/1989. Tác giả xem xét lại tính hợp lệ của PPP lâu dài sử dụng
một kiểm định tương đối mới cho cùng hội nhập đưa ra bởi Johansen (1991) trong bối

in

h

cảnh vector tự hồi quy (VAR). Ứng dụng của các kĩ thuật thống kê đã minh họa bởi
Johansen và Juselius (1990a, b). Ngược lại thủ tục Engle- Granger, thủ tục của

cK

Johansen đưa vào cấu trúc lỗi của các quá trình dữ liệu và cho phép tương tác trong
việc xác định các biến kinh tế có liên quan.Tác giả sử dụng ADF và Zα để kiểm định
nghiệm đơn vị. Cuối cùng, tác giả tìm thấy bằng chứng ý nghĩa thuận lợi cho PPP dài

họ

hạn. Các kết quả ủng hộ Lý thuyết của PPP dài hạn với sai sót đo lường trong giá cả.
Collin Crownover, John Pippenger và Douglas G Steigerwald (1996) kiểm định

Đ
ại

Ngang giá sức mua tuyệt đối với dữ liệu tỷ giá danh nghĩa và mức giá hàng năm từ
1927 -1992 cho 15 cặp đồng tiền của 6 nước Canada, Pháp, Đức, Ý, UK và Mỹ. Kết
quả kiểm định ADF cho thấy sự ủng hộ PPP tuyệt đối.

ng


Trong cùng năm 1996, Razzaque H.Bhatti đã nghiên cứu một kiểm định chính
xác cho PPP cho 8 tỷ giá đồng Pak-rupee: đồng Si-ling của Áo(AS), Bảng Anh (BP),

ườ

đô la Canada (CD), đồng Mark Đức (GM), Yên Nhật (JY), đồng florin Hà Lan (NG),
Krone Thụy Điển và đồng đô la Mỹ (UD) từ 1982q1 – 1994q4. Tuy nhiên, tác giả

Tr

không chỉ dừng lại ở việc kiểm định Lý thuyết PPP mà còn tìm ra nhiều phát hiện giá
trị cho Paskistan. Kết quả từ thủ tục Johansen ủng hộ PPP cho tất cả các trường hợp.
Ngoài ra, kết quả này cũng ủng hộ cho việc kiểm định giá trị quay trở lại trung bình
của tỷ giá thực bằng kiểm định Sims Bayesian (1988). Ngoài ra, tác giả còn sử dụng
thống kê thử nghiệm Phillips- Ouliaris (1990). Một trong những kết luận nổi lên là sự
giảm giá đồng Pak-rupee với các đồng tiền công nghiệp lớn trong điều tra có thể
SV: Hà Thị Cẩm Tú

16

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


Kiểm định lý thuyết Ngang giá sức mua (PPP) đối với Việt Nam

không có khả năng cải thiện năng lực cạnh tranh đối ngoại của đất nước và do đó,
thâm hụt cán cân thương mại của mình. Hơn nữa, các cơ quan tiền tệ ở Pakistan có thể
không có khả năng chạy chính sách tiền tệ độc lập.
Daniel Y.Lee (1997) đã nghiên cứu về Ngang giá sức mua và động lực của


uế

ECM thông qua các bằng chứng từ các nền kinh tế Châu Á Thái Bình Dương. Qua đó,
xem xét mối quan hệ dài hạn của tỷ giá hối đoái và chỉ số giá hàng tháng từ 1957 –

tế
H

1994. Bằng việc sử dụng mô hình ECM, kết quả thu được với mô hình truyền thống
PPP chỉ tồn tại với tỷ giá Mexico Peso/USD, còn với mô hình ECM thì có 7 nước, còn
lại PPP không tồn tại. Đồng thời, kết quả cũng thu được một ít ủng hộ mối quan hệ dài

in

nước hơn làm kiểm định chuẩn về nghiệm đơn vị.

h

hạn. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình động lực suy rộng ủng hộ PPP cho nhiều

Derick Boyd và Ron Smith (1998) kiểm định Lý thuyết PPP cho các nước phát

cK

triển, ước lượng chuỗi thời gian và sử dụng mô hình bảng cho 31 nước trong giai đoạn
1966-1990. Kết quả từ mô hình VECM cho thấy PPP tương đối tồn tại một cách chính

họ


xác trong dài hạn và tốc độ hội tụ khoảng 15% mỗi năm.
Cùng lúc này, Charles Engel 1998 nghiên cứu mối quan hệ dài hạn của PPP. Sử
dụng dữ liệu nhân tạo được hiệu chỉnh để tỷ giá hối đoái danh nghĩa và các dữ liệu

Đ
ại

phân tích về giá, tác giả thấy rằng các thử nghiệm về PPP dài hạn có sai số kích thước
nghiêm trọng. dữ liệu từ Mỹ và Anh cho thời gian 1970-1995 bằng cách xây dựng
chuỗi thời gian nhân tạo 100 năm. Sử dụng Mô phỏng Monte Carlo, tác giả cũng tìm

ng

thấy kích thước thực sự của một số thử nghiệm cho PPP dài hạn có kích thước danh
nghĩa 5%. Charles dùng kiểm định Augmented Dickey-Fuller (ADF), và một thử

ườ

nghiệm gần đây được phát triển bởi Perron và Ng (1996) (PN) cho nghiệm đơn
vị. Ông cũng mô phỏng hành vi của các mô hình Error Correction Model (ECM), và

Tr

kiểm định Horvath và Watson (1995) (CTNH) cho không cùng hội nhập giữa tỷ giá
hối đoái danh nghĩa và mức giá tương đối.
Jerry Coakley và Ana-Maria Fuertes (2000) xem xét động lực của tỷ giá thực
ngắn hạn của Mark Đức/USD với dữ liệu bảng của 19 nước OECD từ 1973 – 1996. Sử

SV: Hà Thị Cẩm Tú


17

GVHD: TS. Trần Thị Bích Ngọc


×