Tải bản đầy đủ (.doc) (158 trang)

KIỂM SOÁT nội bộ CHI PHÍ xây lắp tại CÔNG TY cổ PHẦN QUẢN lý ĐƯỜNG bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 158 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ ĐƯỜNG BỘ
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Trần Hoàng Khánh Hà
Lớp: K46C KTKT
Niên khóa: 2012 - 2016

1

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Đình Chiến


Huế, 5 /2016

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Lời Cảm ơn


Những lời đầu tiên, tôi muốn gửi lời cám ơn sâu sắc đến nhất
đến quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giảng
dạy và truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi
trong suốt những năm tháng tôi được học tập tại trường, tạo nền tảng
và hành trang vững chắc giúp tôi bước vào đời.
Để hoàn thành được đề tài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
Quản lý đường bộ và Xây dựng công trình Thừa Thiên Huế, các anh
chị phòng kế toán tài vụ tại Công ty cũng như các anh chị tại Xí
nghiệp Quản lý đường bộ 1 đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập, cung cấp số liệu và truyền đạt những kinh
nghiệm thực tế để tôi có thể thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ
Nguyễn Đình Chiến đã tận tình, dành nhiều thời gian và công sức trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè- những người luôn
chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Lời cuối cùng, tôi xin chúc quý thầy cô và bạn bè nhiều sức
khỏe, gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức, kinh
nghiệm thực tế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong quý thầy cô giáo góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn ./.
Huế, tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trần Hoàng Khánh Hà

3
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH :

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC:

Công cụ dụng cụ

DN:

Doanh nghiệp

GTGT:


Giá trị gia tăng

HTKSNB:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

HĐQT:

Hội đồng quản trị

HTK:

Hàng tồn kho

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

LNTT:

Lợi nhuận trước thuế

LNST:

Lợi nhuận sau thuế


NCC:

Nhà cung cấp

NVL:

Nguyên vật liệu

NVLTT:

Nguyên vật liệu trực tiếp

PMKT:

Phần mềm kế toán

PNK:

Phiếu nhập kho

PXK:

Phiếu xuất kho

QLĐB:

Quản lý đường bộ

SDMTC:


Sử dụng máy thi công

SXC:

Sản xuất chung

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

XDCB:

Xây dựng cơ bản

XDCT:

Xây dựng công trình

XN:

Xí nghiệp

4
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC SƠ ĐỒ

5
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU MẪU

6
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

MỤC LỤC

7
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình hội nhập và phát triển nước ta hiện nay, đầu tư xây dựng cơ
bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nâng cao chất lượng quản lý đầu tư XDCB có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đến sự phát
triển của mỗi địa phương nói riêng và của cả nước nói chung, nó góp phần tạo lập
hạ tầng kinh tế - xã hội, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội.
Trong những năm qua, tình hình đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam rất
được chú trọng và đã có những thành quả nhất định, góp phần đáng kể trong công
cuộc phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, việc quản lý và triển khai
thực hiện các dự án trong những năm qua còn nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến
thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng tăng
trưởng kinh tế.... Kết quả, thực trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong đầu tư
XDCB đã được đăng tải nhiều trên các phương tiện truyền thông và tại nhiều diễn đàn,
gây nhức nhối trong toàn xã hội.
Đặc điểm của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công kéo dài và thường được chia thành nhiều giai đoạn, quá trình tập hợp chi phí
kéo dài, thường phát sinh nhiều chi phí ngoài dự toán theo từng giai đoạn, trong
quá trình thực hiện các dự án xây dựng cơ bản còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như
thi công không đảm bảo khối lượng theo thiết kế được phê duyệt hoặc thi công
không đúng thiết kế dẫn đến phải phá đi làm lại; sử dụng vật liệu không đảm bảo
chất lượng; khai khống khối lượng; ăn bớt vật liệu trong quá trình thi công dẫn đến
chất lượng công trình không đảm bảo, gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư...Do đó,

vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng
thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất là rất quan trọng.
Bên cạnh đó, bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào cũng
hướng tới mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận, quy mô hoạt động ngày càng được mở
rộng, đem lại nhiều lợi ích cho xã hội... Để thỏa mãn những mục tiêu ấy doanh
8
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

nghiệp không thể thiếu một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. Kiểm soát nội bộ
góp phần giúp cho nhà quản lý kiểm tra, giám sát được quá trình hoạt động. Trong
đó, chi phí là khoản mục được nhà quản lý quan tâm đặc biệt bởi việc kiểm soát chi
phí tốt chi phí xây lắp mới góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng, cấp thiết của vấn đề trên và kết hợp điều
kiện thực tập tại đơn vị cho phép, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Kiểm soát nội
bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ Phần Quản lý Đường bộ và Xây dựng Công Trình
Thừa Thiên Huế” để có thể vận dụng những kiến thức chuyên môn về kế toán- kiểm
toán đã được trang bị vào thực tế.
I.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, những
vấn đề cơ bản về doanh nghiệp xây lắp và kiểm soát chi phí xây lắp.
- Tìm hiểu và có sự so sánh giữa lý thuyết được học và thực trạng hoạt động
kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty Cổ Phần Quản lý Đường bộ và Xây dựng Công
Trình Thừa Thiên Huế
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi phí xây lắp tại

Công ty Cổ Phần Quản lý Đường bộ và Xây dựng Công Trình Thừa Thiên Huế tìm ra
những hạn chế còn tồn tại. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, khoa học nhằm tăng
cường công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại các công trình cầu đường của công ty.
I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty Cổ
Phần Quản lý Đường bộ và Xây dựng Công Trình Thừa Thiên Huế.
I.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Tài liệu và số liệu của công ty CP QLĐB và XDCT TT Huế được
thu thập năm 2014-2015
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát chi phí sản xuất thi
công xây dựng công trình tại công ty CP Quản lý Đường bộ và Xây dựng Công Trình
Thừa Thiên Huế. Do tại công ty CP Quản lý Đường bộ và Xây dựng Công Trình Thừa
Thiên Huế , các xí nghiệp, đội thi công đều là các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các
đơn vị này đều có quy trình sản xuất tương tự nhau, đều có bộ máy kế toán, hệ thống
9
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

sổ sách, chứng từ; cách thức hạch toán các khoản mục chi phí đều tương tự nhau.
Đồng thời vì hạn chế về thời gian cũng như khó khăn trong vấn đề địa lý nên không thể
tiến hành nghiên cứu được hết tất cả các đơn vị trực thuộc nên tác giả đã lựa chọn Xí
nghiệp Quản lý Đường bộ 1 làm mẫu đại diện cho công ty.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán là căn cứ phản ánh, xác
nhận nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh do đó cần thu thập các chứng từ kế toán để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào đề tài.

- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung
cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này được
sử dụng dựa trên các bảng hỏi đã chuẩn bị từ trước. Đây là phương pháp được sử
dụng chủ yếu để thu thập thông tin từ kế toán đơn vị.
- Phương pháp quan sát: Thông qua quá trình thực tập tại đơn vị, quá trình
tri giác (mắt thấy, tai nghe) và ghi lại những vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên
cứu, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả, phân tích, nhận định, đánh giá,
xác nhận thông tin đã phỏng vấn.
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các dữ liệu, số liệu thông qua các
hệ thống chứng từ, sổ sách liên quan đến các khoản mục chi phí xây lắp: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công,
chi phí sản xuất chung, chọn lọc và tập hợp những thông tin cần thiết cho đề tài.
Bên cạnh đó, thông qua các kênh thông tin như: trang web của công ty, sách báo để
tìm hiểu những thông tin liên quan đến tình hình cơ cấu tổ chức, các báo cáo tài
chính của công ty...
- Phương pháp xử lý thông tin: sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu,
tổng hợp những dữ liệu thu thập được, phân tích dữ liệu để tạo thành thông tin
tương ứng, từ đó đưa ra những nhận định, ý kiến về đối tượng theo mục tiêu nghiên
cứu.
I.6. Cấu trúc đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
10
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến


Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty Cổ Phần
Quản lý Đường bộ và Xây dựng Công Trình Thừa Thiên Huế
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
tại Công ty Cổ Phần Quản lý Đường bộ và Xây dựng Công Trình Thừa Thiên Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị

11
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP
1.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm
Định nghĩa về HTKSNB được chấp nhận khá rộng rãi hiện nay là định nghĩa
KSNB được đưa ra vào năm 1992 của COSO (Committee of Sponsoring
Organizations- một Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận
về báo cáo tài chính). Theo đó: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý,
hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung
cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
-

Báo cáo tài chính đáng tin cậy
Các luật lệ và quy định được tuân thủ
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”

Theo định nghĩa của Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation
of Accountant - IFAC) thì : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn
bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân
theo. Hệ thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một
cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy
chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi
chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam định nghĩa: “Hệ thống kiểm soát nội bộ
là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp
dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định; để kiểm tra,
kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung
thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”.
Quá trình nhận thức và nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã dẫn đến sự hình
thành các định nghĩa từ đơn giản đến phức tạp về hệ thống này nhiều khái niệm
khác nhau về KSNB nhưng từ những điểm chung nhất, tóm lại ta có thể hiểu KSNB
thực chất là một quá trình kiểm soát bao gồm toàn bộ các quy trình; các quy chế
nghiệp vụ kết hợp một cơ cấu tổ chức nội bộ do đơn vị thiết lập và vận hành nhằm
12
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu của mình một cách hiệu quả và an toàn. Hệ
thống kiểm soát nội bộ sẽ gắn liền với mọi bộ phận, mọi quy trình nghiệp vụ và mọi
nhân viên trong doanh nghiệp ít nhiều sẽ tham gia vào việc kiểm soát nội bộ và
kiểm soát lẫn nhau. KSNB không đảm bảo tuyệt đối những yếu kém sẽ không xảy ra
nhưng sẽ góp phần hạn chế tối đa các rủi ro, đặc biệt là các sai phạm trọng yếu.

1.1.2. Mục tiêu
HTKSNB được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu:
-

Bảo vệ tài sản:
Tài sản của đơn vị nếu không được bảo vệ bởi hệ thống kiểm soát thích hợp
có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại, hao hụt
trong quá trình sử dụng, bảo quản. Do đó, đơn vị cần thiết lập một HTKSNB chặt
chẽ để hạn chế những rủi ro trên đối với tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn nói chung
và các sổ sách, chứng từ, tài liệu quan trọng của đơn vị nói riêng.

-

Bảo đảm độ tin cậy của thông tin:
Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy, các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy
về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của
mọi hoạt động kinh tế, tài chính.

-

Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Hệ thống KSNB được thiết lập trong DN, đảm bảo các quyết định và chế độ
pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phải được tuân thủ đúng mực.
Cụ thể HTKSNB cần:
+ Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có thể liên quan đến các
hoạt động của DN.
+ Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của DN.

+ Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, khách quan, chính xác cũng như việc
lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan.

-

Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:
13
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong DN. Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý
thường đánh giá các kết quả hoạt động của DN được thực hiện với cơ chế giám sát
của HTKSNB của DN nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản
lý DN.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài
sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ các nhà quản lý là
xây dựng một HTKSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa bốn mục tiêu trên.
Như vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ
chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra
các biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu của đơn vị.
1.1.3. Ý nghĩa
- Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị hiệu quả hơn, giảm
bớt các rủi ro tiềm tàng.

- Bảo vệ tài sản của đơn vị khỏi bị hư hỏng, mất mát. Ngăn ngừa các gian lận
và sai sót, đảm bảo tính chính xác và trung thực số liệu, báo cáo kế toán.
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của
tổ chức cũng như các quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt
được mục tiêu.
1.2. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 400 (VAS 400)- Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát
1.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố ảnh hưởng bao trùm đến việc thiết
kế, vận hành quy trình kiểm soát nội bộ trong toàn đơn vị từ các quy chế chung đến

14
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

các thủ tục kiểm soát cụ thể. Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố
bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị.
Các nhân tố bên trong bao gồm:


Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành
hoạt động DN của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong DN.
Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh lành mạnh, luôn tuân thủ nguyên tắc đạo
đức trong kinh doanh, coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính và có những
biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh làm cho môi trường kiểm soát lành
mạnh, ngược lại thì HTKSNB sẽ không được vận hành một cách hiệu quả.



Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong DN sẽ góp phần tạo ra môi
trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ
trên xuống dưới trong việc ban hành và triển khai các quyết định đó trong DN. Một
cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và
sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà quản lý
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

-

Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của DN, không
bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.

-

Thực hiện sự phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép và bảo
quản tài sản.

-

Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao nhất




trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
Chính sách nhân sự:
Sự phát triển của một DN luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là
nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực
hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của DN.

15
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không
cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên
cạnh đó, mặc dù DN có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát
chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung
thực về phẩm chất đạo đức thì HTKSNB không thể phát huy hiệu quả.
Vì vậy, DN cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo,
sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Việc đào tạo, bố trí nhân viên phải
phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính
kế tục và liên tiếp.


Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng

phát triển rõ ràng và lâu dài của danh nghiệp. Hệ thống kế hoạch thống nhất trong
các đơn vị gồm các kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính là những nhân tố quan
trọng trong môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến
hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở thành công
cụ kiểm soát rất hữu hiệu, làm mục tiêu cho hoạt động và căn cứ cho việc đánh giá
hiệu quả thực hiện. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét
tiến độ thực hiện kế hoạch, có kế hoạch tài chính với các dự toán ngân sách từ tổng
thể đến chi tiết cho các khoản mục công trình cụ thể, thường xuyên theo dõi nhân tố
ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường để xử lý,
điều chỉnh kịp thời.



Uỷ ban kiểm soát:
Ủy ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của
đơn vị như thành viên Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ
quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Ủy ban kiểm soát
thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

-

Quan sát việc chấp hành luật pháp của Công ty.
Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ
Giám sát tiến hành lập báo cáo tài chính.
Đại diện Công ty để mời kiểm toán viên độc lập và làm việc với họ.
Dung hòa những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm toán viên độc
lập.
16
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Các nhân tố bên ngoài:
Ngoài các nhân tố bên trong nói trên, hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh
hưởng của môi trường bên ngoài như pháp luật, sự kiểm soát của các cơ quan chức
năng nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát
triển của đất nước…Tuy nhiên các nhân tố này không thuộc tầm kiểm soát của ban
quản lý đơn vị trong thiết kế và thực hiện HTKSNB.
Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm những nhân tố có ảnh hưởng đến
quy trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của HTKSNB doanh nghiệp, trong đó
nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và
điều hành hoạt động của các nhà quản lý DN.
1.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là các phương pháp và hệ thống sổ sách chứng từ kế toán
mà doanh nghiệp áp dụng để ghi chép, báo cáo về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đầu vào của hệ thống là các sự kiện kinh tế được biểu hiện dưới dạng các nghiệp vụ
kế toán, đầu ra của hệ thống là báo cáo kế toán. Quá trình vận hành của hệ thống
bao gồm các quá trình: ghi nhận, phân loại, tính toán, xử lý và tổng hợp. Mục đích
của một hệ thống kế toán của một đơn vị và nhằm thỏa mãn chức năng thông tin và
kiểm tra hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán được đánh giá là hữu hiệu khi đạt
được các mục tiêu tổng quát sau:
-

Tính có thật: Số liệu kế toán ghi chép phải dựa vào các nghiệp vụ có thật.
Sự phê chuẩn: Mọi hoạt động, nghiệp vụ trước khi thực hiện đều phải đảm bảo rằng

-


chúng đã được phê chuẩn hợp lý
Sự đầy đủ: Kế toán phải ghi chép đầy đủ vào sổ sách kế toán tất cả các nghiệp vụ

-

phát sinh thực tế, không được bỏ sót bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế nào.
Quyền và nghĩa vụ: Tài sản thể hiện trên sổ sách kế toán thuộc quyền sở hữu của
đơn vị, công nợ được phản ánh trên sổ sách kế toán thì doanh nghiệp phải có nhiệm

-

vụ chi trả đầy đủ.
Sự tuân thủ: Áp dụng đúng các chính sách và chế độ kế toán, không để xảy ra sai

-

phạm trong tính toán
Tính đúng kỳ: Xác định đúng thời điểm ghi nhận của các nghiệp vụ kinh tế để ghi chép
đúng kỳ, đặc biệt là đối với doanh thu và chi phí, đảm bảo sự phù hợp giữa chi phí bỏ ra
để có doanh thu tương ứng trong kỳ.
17
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến


Tính phân loại: Số liệu được ghi chép vào sổ sách kế toán được hạch tán vào đúng tài
khoản, phân loại theo đúng sơ đồ hạch toán của đơn vị và ghi nhận đúng đắn ở các sổ
sách liên quan.

-

Tính chính xác: số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch và sự kiện xảy ra phải được
ghi nhận và tính toán, chuyển sổ và tổng hợp chính xác, tránh xảy ra sai sót để có thể
trình bày đúng đắn thông tin cần thiết trên báo cáo tài chính về tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của đơn vị.
1.2.3. Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát: là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những
hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có
thể gặp phải.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:

-

Lập, kiểm ra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị.

-

Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.

-

Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học.

-


Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

-

Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán.

-

Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài.

-

So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán.

-

Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán.

-

Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát do nhà quản lý xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:

-

Nguyên tắc phân công phân nhiệm:
Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần được phân loại cụ thể cho
nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Mục đích là không để một cá nhân
hay bộ phận nào có thể kiểm soát mọi mặt của một nghiệp vụ. Khi đó, thông qua cơ

cấu tổ chức, công việc của một nhân viên này có thể được kiểm soát bởi công việc
của một nhân viên khác. Phân chia trách nhiệm làm giảm rủi ro xảy ra các sai sót
nhầm lẫn cũng như các hành vi gian lận. Mặt khác, nó có tác dụng tạo điều kiện
18
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

nâng cao chuyên môn, thúc đẩy nhau làm việc và khi phân chia phải phù hợp với
năng lực của người đó.
-

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách hiệm trong các nghiệp
vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
+ Chức năng kế toán và chức năng bảo quản tài sản
+ Chức năng xét duyệt nghiệp vụ và chức năng bảo quản tài sản
+ Chức năng kế toán và chức năng thực hiện nghiệp vụ

-

Nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn:
Theo sự ủy quyền của nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và
giải quyết một số công việc trong phạm vị nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp
tục mở rộng xuống cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và
quyền hạn mà vẫn không làm mất tính trung lập của DN.
1.3. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ

Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đã được đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành
hệ thống, thế nhưng một HTKSNB vẫn không thể hoàn toàn hữu hiệu. Bởi lẽ ngay cả
khi có thể xây dựng hệ thống hoàn hảo về cấu trúc, thì hiệu quả thật sự của nó vẫn
tùy thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc
và tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Nói cách khác, HTKSNB chỉ có thể giúp
hạn chế tối đa những sai phạm mà thôi, vì nó có các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ
những nguyên nhân sau đây:
- Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng
trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp
dưới…
- Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với
nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
- Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên
phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai
phạm trong các nghiệp vụ này thường xuyên bị bỏ qua.
19
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

- Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho
hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận
gây ra.
- Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng
quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.
- Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm
soát không còn phù hợp...

Chính những hạn chế nói trên của HTKSNB là nguyên nhân khiến cho
HTKSNB không đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các
mục tiêu của mình.
1.4. Chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
1.4.1. Khái niệm chi phí xây lắp
“Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định”.
1.4.2. Phân loại chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Phân loại chi phí xây lắp theo tính chất kinh tế
- Phân loại chi phí xây lắp theo mục đích và công dụng của chi phí
- Phân loại chi phí xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
- Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung cấu thành của chi phí
- Phân loại chi phí xây lắp theo mối quan hệ số lượng sản phẩm sản xuất.
Tuy nhiên, với giới hạn của đề tài, tác giả xin trình bày chi tiết cách phân phổ
biến được các doanh nghiệp xây lắp áp dụng là phân loại theo mục đích và công
dụng của chi phí. Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ giá trị NVL sử dụng sản xuất kinh doanh
trong kỳ, bao gồm: NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác cho công nhân tực tiếp thi công xây lắp.
20
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến


- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ,
phụ cấp lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao
máy thi công, chi phí bảo trì, bảo dưỡng và chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí tổ chức và phục vụ xây lắp
phát sinh trong phạm vi đội như: chi phí tiền công, tiền ăn ca của nhân viên quản lý
đơn vị, các khoản BHYT, BHXH và KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí
khấu hao máy móc, nhà xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động quản lý đơn vị, tiền điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.4.3. Ý nghĩa chi phí xây lắp
- Cung cấp thông tin về thực trạng, quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
- Cơ quan thuế dựa vào chi phí sản xuất, doanh thu để xác định mức thuế thu
nhập mà doanh nghiệp phải nộp, tránh tình trạng trốn thuế, gian lận...
- Ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh doanh.
- Cùng với các thông tin khác như: doanh thu, đối thủ cạnh tranh.. thông tin
về chi phí xây lắp ảnh hưởng đến việc ra quyết định các chiến lược kinh doanh mới,
hay dự toán xây dựng công trình mới của chủ doanh nghiệp.
1.4.4. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác
kiểm soát chi phí xây lắp
Xây lắp là một hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay
hiện đại hóa các công trình dân dụng, công nghiệp…nhằm phục vụ cho sản xuất và
đời sống xã hội. Cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động kinh doanh xây lắp có
những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến quản lý và kiểm soát, xây lắp có đặc thù
riêng so với sản phẩm công nghiệp khác như sau:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để
thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại
sản phẩm công nghiệp. Do đó, việc theo dõi ghi nhận chi phí, tính giá thành và tính
kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.


21
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán
riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán về
thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so
sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thanh toán với
đơn vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông
qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng
lưu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp
là loại hàng hóa có tính chất đặc biệt.
- Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các DN xây lắp trong quá trình sản xuất phải
kiểm tra chặt chẽ 1.3 Nội dung kiểm soát nội bộ chi phí trong doanh nghiệp xây lắp.
1.5. Nội dung kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
1.5.1. Hệ thống kế toán phục vụ kiểm soát chi phí xây lắp
1.5.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu
Chứng từ kế toán là bằng chứng chứng minh bằng giấy tờ cho các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Để quá trình kiểm soát được chặt
chẽ thì việc tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Biểu mẫu phải phù hợp với quy định nhà nước, đầy đủ thông tin và có tính
năng kiểm soát.

- Chứng từ phải được đánh số thứ tự liên tục
- Chứng từ phải được lập ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ và chủ được
lập một lần cho mỗi nghiệp vụ
- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, đầy đủ, ngắn gọn và dễ hiểu.
- Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký phù hợp với quy định.
- Quy trình luân chuyển chứng từ khoa học và kịp thời
- Chứng từ gốc liên quan đến chi phí xây lắp (hóa đơn mua hàng, phiếu nhập
kho,…) phải đầy đủ, hợp lý, hợp lệ.
1.5.1.2. Tổ chức tài khoản và sổ kế toán
22
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ đúng các quy
định về hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Đồng thời, căn cứ vào
tính chất hoạt động sản xuất cũng như yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị mà chi tiết
hóa các tài khoản kế toán thích hợp để có thể theo dõi chặt chẽ, rõ ràng hơn. Việc
hạch toán phải đảm bảo theo các nguyên tắc, phương pháp và sơ đồ hạch toán của
từng tài khoản theo quy định tại doanh nghiệp, đặc biệt là các tài khoản được sử
dụng trong quá trình hạch toán chi phí xây lắp như tài khoản 152, 153, 621, 622,
623, 627, 154 và các tài khoản liên quan khác.




Sổ sách kế toán
Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức kế toán chính sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán trên máy tính
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháo và mối quan hệ giữa các sổ kết toán. Với giới
hạn của đề tài, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị thực tập, trong
phần này chỉ trình bày cụ thể về hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, là hình thức
đang được áp dụng tại đơn vị.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán ghi sổ:
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo thời gian trên sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,
phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
23
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:

+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Sổ Cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phải đảm bảo:
- Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung về sổ sách kế toán.
- Sổ sách kế toán phải được ghi ngay thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Nội dung phải đầy đủ, rõ ràng, đúng nội dung các nghiệp vụ.
- Sổ sách cần phải đóng thành tập chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên
tắc, có chữ ký xét duyệt của người kiểm soát.
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản sổ sách, tài liệu kế toán khoa học, an toàn, đúng
quy định và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Hệ thống kế toán chi phí xây lắp: Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, hệ
thống sổ kế toán được tổ chức thành hai bộ phận là sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
1.5.1.3. Tổ chức hệ thống báo cáo
Tùy thuộc vào yêu cầu kiểm soát thông tin từ nhà quản lý và đặc điểm chi phí
xây lắp, ngoài hệ thống báo cáo chung cho các doanh nghiệp theo quy định hiện
hành thì doanh nghiệp có thể lập thêm các bái cáo tài chính chi tiết khác cho phù
hợp và thõa mãn các nguyên tắc sau:
- Báo cáo phải chặt chẽ và đầy đủ, chính xác và linh hoạt.
- Cần chú ý đến vấn đề bảo mật thông tin, các báo cáo chỉ gửi đến người có
thẩm quyền và liên quan đến sự việc.
- Các báo cáo phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất
quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo có sự thay đổi giữa các kỳ kế toán
phải có thuyết minh rõ lý do.
1.5.2. Các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp
1.5.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đối với đặc điểm ngành xây dựng, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn trong các công trình, hạng mục công trình, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến
24

SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

giá thành và quyết định hiệu quả hoạt động SXKD của đơn vị. Ngoài ra đây là khoản
mục dễ xảy ra các gian lận, sai sót nếu không được quản lý tốt có thể dẫn đến tình
trạng thất thoát chi phí và ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Vì vậy, cần kiểm
soát chặt chẽ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để có thể sử dụng chi phí sao cho hợp
lý, hiệu quả nhất, vừa đảm bảo chất lượng công trình vừa tăng lợi nhuận cho đơn
vị.
a. Các rủi ro và mục tiêu trong kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

-

Các rủi ro trong kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:
NVL tồn kho tại công trình không đảm bảo tiến trình thi công.
Yêu cầu mua vật tư không đúng với nhu cầu thực tế.
Thiếu tính minh bạch trong việc chọn nhà cung cấp. Việc chọn nhà cung cấp mang

-

tính chủ quan hoặc có sự cấu kết giữa người mua và nhà cung cấp.
Giá mua nguyên vật liệu không phù hợp với dự toán.
NVL mua về không đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chất lượng.
NVL mua về không được kiểm tra chất lượng và số lượng trước khi nhập khi hoặc
nhập kho không đúng số lượng, phẩm cấp ghi trên hóa đơn. Thực hiện nhập kho


-

không đúng thủ tục.
Phiếu nhập kho không được lập ngay mà đến một thời gian định kỳ mới ghi nhận

-

một lần. Việc phản ánh hàng hóa nhập kho thực tế không chính xác, kịp thời.
Chuyển vật tư một lần tới công trình với số lượng quá lớn, trong thời gian thi công
ngắn không thể sử dụng hết gây ảnh hưởng đến chất lượng NVL (có thể do tác động

-

bất lợi của thời tiết) làm tăng chi phí bảo quản, hao hụt NVL.
Xuất kho không được kiểm tra kỹ lưỡng hoặc chưa có chứng từ kiểm soát chặt chẽ.
Số lượng xuất kho không đúng với yêu cầu thực tế.

-

NVL xuất thừa không theo dõi tiến hành nhập lại kho, đồng thời không hạch toán
phế liệu thu hồi.

-

Thất thoát NVL do mất cắp, tráo đổi.

-

Không kiểm kê NVL, đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.




Theo đó, mục tiêu đối với KSNB CP NVLTT là:
- Theo dõi và kiểm tra cả về số lượng và chất lượng theo từng chủng loại, giá
trị NVL từ khâu thu mua cho đến khâu xuất kho sử dụng, bảo quản.

25
SVTH: Trần Hoàng Khánh Hà – Lớp: K46C KTKT


×