Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng giao thông thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
----------

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP

ại
họ
cK
in
h

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG

Đ

THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Minh Hảo

Th.S Phan Thị Hải Hà



Lớp: K45C Kế toán kiểm toán
Niên khóa: 2011-2015

Huế, tháng 5 năm 2015

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

i


Trong quá trình thực tập và thực hiện khóa luận này, tôi đã nhận được rất
nhiều nguồn động viên và giúp đỡ to lớn.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến quý thầy cô giáo
Trường Đại học Kinh Tế Huế nói chung và các thầy cô trong khoa Kế toán

tế
H
uế

Kiểm toán nói riêng, đã truyền thụ những kiến thức chuyên môn quý giá và ý nghĩa.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám đốc, các anh chị phòng kế toán tài vụ
tại Công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế cũng như các anh chị
tại Xí nghiệp xây lắp 6 đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình

ại
họ
cK
in
h


thực tập, thu thập thông tin, nắm bắt được tình hình thực tế tại công ty.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo - Thạc sỹ
Phan Thị Hải Hà đã rất tận tình, dành nhiều thời gian và công sức trong việc dẫn
dắt và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm đề tài từ lúc xây dựng đề cương cho đến
lúc hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè - những người đã luôn
đồng hành cùng tôi, luôn chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt khóa

Đ

luận tốt nghiệp của mình.

Tuy nhiên do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức, kinh
nghiệm nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy
cô giáo, những người quan tâm đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn ./.
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Minh Hảo

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo hiểm xã hội


BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC:

Công cụ dụng cụ

CPXL:

Chi phí xây lắp

CPMTC:

Chi phí máy thi công

CPSX:

Chi phí sản xuất

DN:

Doanh nghiệp

GTGT:


Giá trị gia tăng

tế
H
uế

BHXH :

Đ

ại
họ
cK
in
h

HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

HĐQT:

Hội đồng quản trị

KTTC:

Kỹ thuật thi công

KPCĐ:


Kinh phí công đoàn

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

NVL:

Nguyên vật liệu

NVLTT:

Nguyên vật liệu trực tiếp

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

TCTC:

Tổ chức thi công

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu ngành hàng kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012 - 2014 ...........24
Bảng 2.2: Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2012-2014 ..................................30
Bảng 2.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012 -2014 ............31

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Bảng 2.4: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2012-2014......... 32

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ............................................7
Sơ đồ 2.1 : Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty.................................................25
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty .............................................................27
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp .........................................................29
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty...........................................................33
Sơ đồ 2.5: Bộ máy kế toán của Xí nghiệp .....................................................................34

Sơ đồ 2.6: Quy trình mua nguyên vật liệu khi công ty cung cấp. .................................41

tế
H
uế

Sơ đồ 2.7 : Quy trình nhập kho vật liệu.........................................................................43

Đ

ại
họ
cK
in
h

Sơ đồ 2.8: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp ..........52

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

I.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
I.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................1

tế
H
uế

I.3 Đối thượng nghiên cứu ..........................................................................................2
I.4 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................2
I.5 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
I.6 Cấu trúc đề tài ........................................................................................................3

ại
họ
cK
in
h

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP .4
1.1 Khái quát chung về HTKSNB trong doanh nghiệp ..............................................4
1.1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ..................................................................4
1.1.2.

Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ: .................................6

1.1.2.1. Môi trường kiểm soát ............................................................................7
1.1.2.2. Hệ thống thông tin kế toán ....................................................................9

Đ


1.1.2.3. Thủ tục kiểm soát ................................................................................10
1.1.2.4. Bộ phận kiểm toán nội bộ ....................................................................11
1.1.3.

Những hạn chế tiềm tàng của Hệ thống kiểm soát nội bộ.......................11

1.1.4 Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp xây lắp ................................................12
1.1.4.1 Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của chi phí xây lắp trong doanh nghiệp
xây lắp...............................................................................................................12
1.1.4.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác
kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp .......................................................................14
1.1.4.3 Dự toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp............................15
1.2 Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp .........................................................................15

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

v


1.2.1 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp ...........................................15
1.2.2 Các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp ..........................................................15
1.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..........................................................15
1.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp ..................................................................17
1.2.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công...............................................................18
1.2.2.4 Chi phí sản xuất chung .........................................................................18
1.2.3 Các rủi ro thường gặp trong quá trình xây lắp .............................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG GIAO THÔNG THỪA THIÊN HUẾ ..........21


tế
H
uế

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế:........ 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần Xây dựng Giao thông
Thừa Thiên Huế ....................................................................................................21
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty...................................................................22

ại
họ
cK
in
h

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................23
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý tại Công ty ......................................23
2.1.5 Tình hình về nguồn lực của công ty trong giai đoạn từ năm 2012-2014.....30
2.1.5.1 Tình hình nguồn lao động.....................................................................30
2.1.5.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn ................................................................31
2.1.5.3 Kết quả hoạt động kinh doanh ..............................................................32
2.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại công ty ...........................................................33

Đ

2.2 Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa
Thiên Huế ..................................................................................................................35
2.2.1 Môi trường kiểm soát tại Công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế..35
2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán tại công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa
Thiên Huế..............................................................................................................37

2.2.3

Thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp 6 ......................39

2.2.3.1 Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..........................................39
2.2.3.2 Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp ..................................................50
2.2.3.3 Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công ..............................................56
2.2.3.4 Kiểm soát chi phí sản xuất chung .........................................................62

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

vi


2.3 Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty CP xây dựng
giao thông Thừa Thiên Huế ......................................................................................66
2.3.1 Môi trường kiểm soát tại Công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế.. 66
2.3.2 Hệ thống thông tin kế toán tại Công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế ..67
2.3.2.1 Về bộ máy tổ chức................................................................................67
2.3.2.2 Về hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty ...........................................68
2.3.3 Thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty CP Xây dựng Giao thông
Thừa Thiên Huế ....................................................................................................69
2.3.3.1 Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ..........................................69

tế
H
uế

2.3.3.2 Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp ..................................................70
2.3.3.3 Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công ..............................................70

2.3.3.4 Kiểm soát chi phí sản xuất chung .........................................................70
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI

ại
họ
cK
in
h

BỘ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG GIAO THÔNG THỪA
THIÊN HUẾ .................................................................................................................72
3.1 Về môi trường kiểm soát tại Công ty CP Xây dựng Giao thông TTH: ....................72
3.2 Về hệ thống thông tin kế toán tại Công ty CP xây dựng giao thông TTH.....................72
3.3 Về thủ tục kiểm soát tại Công ty CP xây dựng giao thông TTH ........................73
3.3.1 Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................73
3.3.2 Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp ........................................................74

Đ

3.3.3 Kiểm soát chi phí sử dụng máy thi công ....................................................75
3.3.4 Kiểm soát chi phí sản xuất chung ...............................................................75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................76
III.1 Kết luận .............................................................................................................76
III.2 Kiến nghị: ..........................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................78

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

vii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1 Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển của đất nước hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông của nước ta cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Những thành
tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc
điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo
dài nên vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình
trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
kinh doanh của doanh nghiệp.

tế
H
uế

nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động
Vấn đề thất thoát trong xây dựng cơ bản đặc biệt là xây dựng cầu đường là một
bài toán khó hiện nay. Các nhà quản lý ở đơn vị thi công không kiểm soát được chi phí

ại
họ
cK
in
h

trong quá trình thi công nên buộc phải thay đổi thiết kế như giảm bớt khối lượng xi

măng, sắt, thép... làm cho chất lượng công trình giảm sút. Biết bao dự án xây dựng
cầu, đường vừa mới được đưa vào sử dụng đã bị hư, hỏng, không đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật. Điều này đặt ra mối quan tâm lớn cho các nhà quản lý ở các đơn vị thi công: làm
thế nào để hạ thấp chi phí thi công mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Chính
vì vậy, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát về chi phí tại doanh nghiệp là công
việc hữu ích, cần thiết nhằm tạo sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong xu thế phát

Đ

triển và hội nhập như hiện nay.

Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, tôi đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài: “ Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng
Giao thông Thừa Thiên Huế ”.

I.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài hướng đến các mục tiêu sau:
- Nắm vững cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, những vấn
đề cơ bản về doanh nghiệp xây lắp và kiểm soát chi phí xây lắp.
- Tìm hiểu và có sự so sánh giữa lý thuyết được học và thực trạng hoạt động
kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà


- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, các vấn đề về kiểm soát chi phí
xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế trong các công
trình xây dựng, nhằm tìm ra những mặt còn tồn tại và hạn chế. Từ đó đề xuất các giải
pháp cụ thể, khoa học nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại các công
trình cầu đường của công ty.

I.3 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi phí xây lắp tại công ty cổ phần
Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế.

I.4 Phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế

- Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu kiểm soát chi phí sản xuất thi
công xây dựng công trình tại công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế do xí
nghiệp xây lắp 6 trực thuộc công ty tiến hành thi công. Trong đề tài này tác giả lựa
chọn đơn vị xí nghiệp xây lắp 6 làm đơn vị đại diện cho công ty bởi các lý do sau:

ại
họ
cK
in
h

+ Tại công ty CP Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế, các xí nghiệp, đội thi
công đều là các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Qua quá trình tìm hiểu các kênh thông tin

cũng như phỏng vấn các anh chị phòng kế toán - tài vụ tại công ty, tác giả được biết
các đơn vị này đều có quy trình sản xuất tương tự nhau.
+ Xí nghiệp xây lắp 6 và các đơn vị trực thuộc khác đều có bộ máy kế toán, hệ
thống sổ sách, chứng từ; cách thức hạch toán các khoản mục chi phí đều tương tự nhau.
+ Bên cạnh đó, do hạn chế về thời gian cũng như khó khăn trong vấn đề địa lý

Đ

nên tôi không thể tiến hành nghiên cứu được hết tất cả các đơn vị trực thuộc.

I.5 Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp chứng từ kế toán: nhằm phản ánh, xác nhận nghiệp vụ kinh tế
đã phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ pháp lý. Cơ sở để sử dụng phương pháp này
là sử dụng các chứng từ kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung cấp
thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này được sử dụng
dựa trên các bảng hỏi đã chuẩn bị từ trước. Đây là phương pháp hiệu quả trong quá
trình thu thập thông tin.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

+ Phương pháp quan sát: Thông qua quá trình thực tập tại đơn vị, quá trình tri
giác ( mắt thấy, tai nghe) và ghi lại những vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu,

phù hợp với mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả, phân tích, nhận định, đánh giá.
+ Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các dữ liệu, số liệu thông qua các hệ
thống chứng từ, sổ sách liên quan đến các khoản mục chi phí xây lắp: chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung, chọn lọc và tập hợp những thông tin cần thiết cho đề tài. Bên cạnh đó,
thông qua các kênh thông tin như: trang web của công ty, sách báo để tìm hiểu những
thông tin liên quan đến tình hình cơ cấu tổ chức, các báo cáo tài chính của công ty...

tế
H
uế

+ Phương pháp xử lý thông tin: sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu,
tổng hợp những dữ liệu thu thập được, phân tích dữ liệu để tạo thành thông tin tương
ứng, từ đó đưa ra những nhận định, ý kiến về đối tượng theo mục tiêu nghiên cứu.

I.6 Cấu trúc đề tài

ại
họ
cK
in
h

Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp tại Công ty cổ phần

Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
tại Công ty cổ phần Xây dựng Giao thông Thừa Thiên Huế

Đ

Phần III: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHI PHÍ XÂY LẮP
1.1 Khái quát chung về HTKSNB trong doanh nghiệp
1.1.1 Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ
a. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam định nghĩa: Hệ thống kiểm soát nội bộ là
các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng

tế
H
uế


nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định; để kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý;
nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.

Định nghĩa KSNB được đưa ra vào năm 1992 bởi COSO (Committee of

ại
họ
cK
in
h

Sponsoring Organizations) - một Uỷ ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc
chống gian lận về báo cáo tài chính (Treadway Commission): Kiểm soát nội bộ là một
quá trình bị chi phối bởi người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của đơn vị,
được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu: Sự
hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, sự tin cậy của báo cáo tài chính, sự tuân thủ các luật
lệ quy định.

Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant -

Đ

IFAC) thì : “Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị và toàn bộ các phương
pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ thống Kiểm
soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo
trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an
toàn tài sản, ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính
xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.

Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về KSNB nhưng có thể hiểu một cách
chung nhất KSNB thực chất là một quá trình kiểm soát giúp cho đơn vị đạt được các
mục tiêu của mình. KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người. KSNB không chỉ
đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu...mà phải bao gồm cả những con

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

người trong tổ chức. Chính con người sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở
mọi nơi và vận hành chúng. Tuy nhiên, KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, chứ
không phải đảm bảo tuyệt đối những mục tiêu sẽ đạt được.Vì khi vận hành hệ thống
kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con người. Một nguyên tắc
cơ bản cho quyết định quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể vượt quá
lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát.
b. Mục tiêu của Kiểm soát nội bộ
 Bảo vệ tài sản:
HTKSNB sẽ bảo vệ các tài sản của đơn vị (bao gồm tài sản cố định hữu hình và

tế
H
uế

tài sản cố định vô hình) và cả các tài sản phi vật chất như sổ sách kế toán, các tài liệu
quan trọng... khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng vào các mục đích khác nhau.

 Bảo đảm độ tin cậy của thông tin:

Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan

ại
họ
cK
in
h

trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy, các thông tin
cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực
trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt
động kinh tế, tài chính.

 Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý:
Hệ thống KSNB được thiết lập trong DN, đảm bảo các quyết định và chế độ
pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phải được tuân thủ đúng mực. Cụ

Đ

thể HTKSNB cần:

• Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có thể liên quan đến các
hoạt động của DN.
• Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của DN.
• Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, khách quan, chính xác cũng như việc
lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan.
 Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý:

Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp
lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

hiệu quả các nguồn lực trong DN. Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh
giá các kết quả hoạt động của DN được thực hiện với cơ chế giám sát của HTKSNB
của DN nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý DN.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng có mâu
thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ
sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ các nhà quản lý là xây dựng
một HTKSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa bốn mục tiêu trên.
Như vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, tổ
chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra
c. Ý nghĩa của kiểm soát nội bộ

tế
H
uế

các biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu của đơn vị.
• Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị hiệu quả hơn, giảm
bớt các rủi ro tiềm tàng.


ại
họ
cK
in
h

• Bảo vệ tài sản của đơn vị khỏi bị hư hỏng, mất mát. Ngăn ngừa các gian lận
và sai sót, đảm bảo tính chính xác và trung thực số liệu, báo cáo kế toán.
• Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của
tổ chức cũng như các quy định của pháp luật.

• Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt
được mục tiêu.

1.1.2. Các bộ phận hợp thành Hệ thống kiểm soát nội bộ:

Đ

Theo quan điểm của IFAC các bộ phận hợp thành HTKSNB gồm bốn bộ phận:
môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán, thủ tục kiểm soát và bộ phận kiểm
toán nội bộ.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

6


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

Môi trường
kiểm soát

Cơ cấu tổ
chức
Chính sách
nhân sự

Tổ chức
sổ kế toán

Nguyên tắc phân
công phân nhiệm
Nguyên tắc bất
kiêm nhiệm

Tổ chức
báo cáo

Nguyên tắc ủy
quyền phê duyệt

ại
họ
cK
in
h


Công tác kế
hoạch

Tổ chức
chứng từ

Bộ phận kiểm
toán nội bộ

tế
H
uế

Đặc thù về
quản lý
Nhân tố
bên trong

Thủ tục kiểm
soát

Hệ thống kế toán

Ủy ban kiểm
soát

Nhân tố bên
ngoài


Sơ đồ 1.1: Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

Đ

1.1.2.1. Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố bên trong đơn vị và bên
ngoài đơn vị.
Các nhân tố bên trong bao gồm:
a. Đặc thù về quản lý:
Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành
hoạt động DN của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong DN.
Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh lành mạnh, luôn tuân thủ nguyên tắc đạo
đức trong kinh doanh, coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính và có những biện

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh làm cho môi trường kiểm soát lành mạnh,
ngược lại thì HTKSNB sẽ không được vận hành một cách hiệu quả.
b. Cơ cấu tổ chức:
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà quản lý phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:

• Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của DN,
không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
• Thực hiện sự phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép và
bảo quản tài sản.

tế
H
uế

• Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
c. Chính sách nhân sự:

Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể không

ại
họ
cK
in
h

cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát nội bộ. Bên cạnh
đó, mặc dù DN có thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ
nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về
phẩm chất đạo đức thì HTKSNB không thể phát huy hiệu quả.
Vì vậy, DN cần có những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo,
sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Việc đào tạo, bố trí nhân viên phải
phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế

Đ


tục và liên tiếp.

d. Công tác kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi
quỹ, kế hoạch hay dự án đầu tư, sữa chữa TSCĐ, đặc biệt là kế hoạch tài chính gồm
những ước tính cân đối tài chính, kết quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương
lai là những nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện
kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó
sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý
thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi nhân tố ảnh hưởng đến
kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường để xử lý, điều chỉnh.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

e. Uỷ ban kiểm soát:
Các công ty cổ phần có quy mô lớn thường lập một ủy ban kiểm soát bao gồm
những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị như thành viên của HĐQT
nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và là những chuyên gia am hiểu về lĩnh
vực kiểm soát.
Các nhân tố bên ngoài:
Ngoài các nhân tố bên trong nói trên, hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh hưởng
của môi trường bên ngoài như pháp luật, sự kiểm soát của các cơ quan chức năng nhà

nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất
trong thiết kế và thực hiện HTKSNB.

tế
H
uế

nước…Tuy nhiên các nhân tố này không thuộc tầm kiểm soát của ban quản lý đơn vị
Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm những nhân tố có ảnh hưởng đến quy
trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của HTKSNB doanh nghiệp, trong đó nhân tố

ại
họ
cK
in
h

chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt
động của các nhà quản lý DN.

1.1.2.2. Hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin kế toán là các phương pháp và hệ thống sổ sách chứng từ kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng để ghi chép, báo cáo về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đầu vào của hệ thống là các sự kiện kinh tế được biểu hiện dưới dạng các nghiệp vụ
kế toán, đầu ra của hệ thống là báo cáo kế toán. Quá trình vận hành của hệ thống là

Đ

quá trình ghi nhận, phân loại, tính toán, xử lý và tổng hợp. Các yếu tố của hệ thống

thông tin kế toán gồm chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán.
Ngoài yêu cầu thông thường của bất kỳ hệ thống thông tin (tính kịp thời, hiệu
quả), các mục tiêu chủ yếu mà hệ thống thông tin kế toán phải đạt được như sau:
• Xác định và ghi chép tất cả các nghiệp vụ có thật.
• Ghi nhận và diễn giải nghiệp vụ một cách đầy đủ, chi tiết và phân loại đúng
đắn các nghiệp vụ.
• Đo lường giá trị của các nghiệp vụ để ghi chép đúng giá trị.
• Xác định đúng kỳ hạn của các nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra để ghi chép đúng kỳ.
• Trình bày đúng đắn và công bố đầy đủ thông tin cần thiết trên báo cáo tài chính.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

1.1.2.3. Thủ tục kiểm soát

Thủ tục kiểm soát: là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những
hành động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có thể
gặp phải.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
• Lập, kiểm ra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị.
• Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.
• Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học.


tế
H
uế

• Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
• Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán.
• Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài.

• So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán.

ại
họ
cK
in
h

• Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán.
• Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát do nhà quản lý xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
 Nguyên tắc phân công phân nhiệm:

Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và công việc cần được phân loại cụ thể cho
nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Mục đích là không để một cá nhân
hay bộ phận nào có thể kiểm soát mọi mặt của một nghiệp vụ. Khi đó, thông qua cơ

Đ

cấu tổ chức, công việc của một nhân viên này có thể được kiểm soát bởi công việc của
một nhân viên khác. Phân chia trách nhiệm làm giảm rủi ro xảy ra các sai sót nhầm lẫn
cũng như các hành vi gian lận. Mặt khác, nó có tác dụng tạo điều kiện nâng cao

chuyên môn, thúc đẩy nhau làm việc và khi phân chia phải phù hợp với năng lực của
người đó.
 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách hiệm trong các nghiệp
vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.
• Chức năng kế toán và chức năng bảo quản tài sản

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

• Chức năng xét duyệt nghiệp vụ và chức năng bảo quản tài sản
• Chức năng kế toán và chức năng thực hiện nghiệp vụ
 Nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn:
Theo sự ủy quyền của nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và
giải quyết một số công việc trong phạm vị nhất định. Quá trình ủy quyền được tiếp tục
mở rộng xuống cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền
hạn mà vẫn không làm mất tính trung lập của DN.
1.1.2.4. Bộ phận kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành

tế
H
uế


công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị.
Kiểm toán nội bộ là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát đánh giá
thường xuyên về toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của

ại
họ
cK
in
h

việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm
toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có những thông tin kịp thời và xác thực
về các hoạt động trong doanh nghiệp. Tuy nhiên bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát
huy tác dụng nếu:
 Về tổ chức:

• Bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp đủ cao để không giới hạn
phạm vi của nó.

Đ

• Bộ phận kiểm toán nội bộ phải được giao quyền hạn tương đối rộng rãi và
hoạt động tương đối độc lập về phòng kế toán và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
 Về nhân sự:
Tuyển chọn những nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có năng lực chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
1.1.3. Những hạn chế tiềm tàng của Hệ thống kiểm soát nội bộ
Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đã được đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ
thống, thế nhưng một HTKSNB vẫn không thể hoàn toàn hữu hiệu. Bởi lẽ ngay cả khi

có thể xây dựng hệ thống hoàn hảo về cấu trúc, thì hiệu quả thật sự của nó vẫn tùy
thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và tính

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

đáng tin cậy của lực lượng nhân sự. Nói cách khác, HTKSNB chỉ có thể giúp hạn chế
tối đa những sai phạm mà thôi, vì nó có các hạn chế tiềm tàng xuất phát từ những
nguyên nhân sau đây:
• Những hạn chế xuất phát từ bản thân con người như sự vô ý, bất cẩn, đãng
trí, đánh giá hay ước lượng sai, hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp
dưới…
• Khả năng đánh lừa, lẩn tránh của nhân viên thông qua sự thông đồng với
nhau hay với các bộ phận bên ngoài đơn vị.
• Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhằm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát

tế
H
uế

sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ không thường xuyên, do đó những sai phạm
trong các nghiệp vụ này thường xuyên bị bỏ qua.

• Yêu cầu thường xuyên và trên hết của người quản lý là chi phí bỏ ra cho hoạt

động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại ước tính do sai sót hay gian lận gây ra.

ại
họ
cK
in
h

• Luôn có khả năng là các cá nhân có trách nhiệm kiểm soát đã lạm dụng
quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng.
• Điều kiện hoạt động của đơn vị thay đổi nên dẫn tới những thủ tục kiểm soát
không còn phù hợp...

Chính những hạn chế nói trên của HTKSNB là nguyên nhân khiến cho
HTKSNB không đảm bảo tuyệt đối, mà chỉ đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các
mục tiêu của mình.

Đ

1.1.4 Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp xây lắp
1.1.4.1 Khái niệm, phân loại và ý nghĩa của chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

a. Khái niệm chi phí xây lắp:
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định [8].
b. Phân loại chi phí xây lắp
• Phân loại chi phí xây lắp theo tính chất kinh tế
• Phân loại chi phí xây lắp theo mục đích và công dụng của chi phí


SVTH: Trần Thị Minh Hảo

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

• Phân loại chi phí xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí
• Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung cấu thành của chi phí
• Phân loại chi phí xây lắp theo mối quan hệ số lượng sản phẩm sản xuất.
Tuy nhiên, với giới hạn của đề tài, tác giả xin trình bày chi tiết cách phân loại
theo mục đích và công dụng của chi phí. Đây là phương pháp phân loại chi phí phổ
biến được các doanh nghiệp xây lắp áp dụng.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản
xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí có cùng mục đích

tế
H
uế

và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Qua đó biết được
tổng chi phí bỏ ra ban đầu để làm căn cứ lập kế hoạch và kiểm soát chi phí.
Toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:

• Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ giá trị NVL sử dụng sản xuất kinh doanh

ại

họ
cK
in
h

trong kỳ, bao gồm: NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu.

• Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, các
khoản phụ cấp và các khoản phải trả khác cho công nhân tực tiếp thi công xây lắp.
• Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ,
phụ cấp lương phải trả cho công nhân điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy
thi công, chi phí bảo trì, bảo dưỡng và chi phí bằng tiền khác.
• Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí tổ chức và phục vụ xây lắp

Đ

phát sinh trong phạm vi đội như: chi phí tiền công, tiền ăn ca của nhân viên quản lý
đơn vị, các khoản BHYT, BHXH và KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp, chi phí
khấu hao máy móc, nhà xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt
động quản lý đơn vị, tiền điện, nước, điện thoại, chi phí tiếp khách, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
c. Ý nghĩa chi phí xây lắp:
• Cung cấp thông tin về thực trạng, quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
• Cơ quan thuế dựa vào chi phí sản xuất, doanh thu để xác định mức thuế thu nhập
mà doanh nghiệp phải nộp, tránh tình trạng trốn thuế, gian lận...

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

• Ảnh hưởng trực tiếp đến các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh.
• Cùng với các thông tin khác như: doanh thu, đối thủ cạnh tranh.. thông tin về chi
phí xây lắp ảnh hưởng đến việc ra quyết định các chiến lược kinh doanh mới, hay dự
toán xây dựng công trình mới của chủ doanh nghiệp.
1.1.4.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến công tác kiểm soát
nội bộ chi phí xây lắp

Xây lắp là một hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay
hiện đại hóa các công trình dân dụng, công nghiệp…nhằm phục vụ cho sản xuất và đời

tế
H
uế

sống xã hội. Cũng như mọi hoạt động khác, hoạt động kinh doanh xây lắp có những
đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến quản lý và kiểm soát, xây lắp có đặc thù riêng so
với sản phẩm công nghiệp khác như sau:

• Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi

ại
họ
cK
in

h

công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản
phẩm công nghiệp. Do đó, việc theo dõi ghi nhận chi phí, tính giá thành và tính kết
quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
• Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kỹ thuật và giá dự toán riêng.
Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải lập dự toán về thiết kế
thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự

Đ

toán, lấy dự toán làm thước đo.

• Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thanh toán với đơn
vị chủ thầu, giá này thường được xác định trước khi tiến hành sản xuất thông qua hợp
đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tượng lưu thông, nơi
sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây lắp là loại hàng hóa
có tính chất đặc biệt.
• Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các DN xây lắp trong quá trình sản xuất phải
kiểm tra chặt chẽ chất lượng công trình để đảm bảo cho công trình và tuổi thọ của
công trình theo thiết kế.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

14


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

1.1.4.3 Dự toán chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

Một trong những cơ sở để công trình được khởi công xây dựng là dự toán công
trình được duyệt. Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư
xây dựng công trình thuộc dự án, được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật.
Tổng dự toán công trình được xác định dùng để khống chế và quản lý các chi phí trong
quá trình thực hiện dự án. Để có mức giá khống chế khi giao thầu hoặc đấu thầu phải
xác định giá trị dự toán một cách chi tiết cho từng hạng mục xây dựng phù hợp với các
quy định cho từng khu vực hoặc địa điểm xây dựng cụ thể.

1.2 Kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp

tế
H
uế

1.2.1 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ chi phí xây lắp
• Đảm bảo sự tuân thủ , hiệu quả và hiệu năng của tổ chức đối với các chính sách, các
kế hoạch và dự án cũng như các quy định của các cơ quan chức năng về quản lý CPXL.
• Đảm bảo cho công tác kiểm soát CPXL được diễn ra theo mục tiêu quản lý.

ại
họ
cK
in
h


• Đảm bảo việc sử dụng các nguồn lực cho xây lắp một cách tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.2 Các thủ tục kiểm soát chi phí xây lắp
1.2.2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình, hạng mục
công trình, vì vậy ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và quyết định hiệu quả hoạt động
SXKD của đơn vị. Vì vậy, phải được kiểm soát ngay từ lúc mua cho đến lúc sử dụng.
a. Quy trình mua vật liệu:

Đ

Bộ phận có nhu cầu vật tư lập phiếu đề nghị cung ứng vật tư, các phiếu này
phải được phê duyệt của cấp trên có thẩm quyền căn cứ vào yêu cầu công việc và khối
lượng thi công. Sau đó thủ kho sẽ xem xét lượng vật tư tồn kho có đáp ứng đủ hay
không, nếu không đủ thì bộ phận mua hàng sẽ lập phiếu đề nghị mua vật tư. Khi phiếu
đề nghị mua vật tư được xét duyệt phải lập đơn đặt hàng. Đơn đặt hàng phải ghi rõ loại
vật tư, các thông tin liên quan đến vật tư cần mua và phải được đánh số nhất quán. Các
chứng từ mua vật tư như hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn vận chuyển… phải hợp lý,
hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ này phải được hạch toán và lưu trữ tại phòng kế toán.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng xét duyệt và thực hiện nghiệp vụ

mua vật tư, chức năng mua vật tư, chức năng bảo quản kho và kế toán vật tư. Mọi
nghiệp vụ mua vật tư đều được xét duyệt của bộ phận mua hàng và phải lập phiếu đề
nghị mua vật tư.
b. Khâu nhập vật liệu:
Khi nhận vật tư, đòi hỏi phải có quá trình kiểm soát thích hợp, đó là phải thực
hiện kiểm tra số lượng, chủng loại, chất lượng, thời gian hàng đến… có đúng như đã
ghi trên hóa đơn trước sự chứng kiến của thủ kho và bộ phận thu mua. Sau đó, kế toán
vật tư viết phiếu nhập kho có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan và cho nhập kho,
toán 1 liên, tại kho 1 liên.

tế
H
uế

thủ kho chịu trách nhiệm quản lý số vật tư trên, phiếu nhập kho được gửi tới phòng kế
c. Khâu sử dụng và bảo quản vật tư:

Xuất vật tư: thủ kho chỉ được xuất vật tư khi nhận được giấy đề nghị xuất kho

ại
họ
cK
in
h

vật tư (Giấy đề nghị cung ứng vật tư) có đầy đủ chữ ký duyệt của trưởng phòng vật tư
và thủ trưởng đơn vị. Thủ kho sẽ tiến hành xuất kho theo số lượng vật tư được duyệt
và ghi vào phiếu xuất kho, sau đó gửi về phòng kế toán để hạch toán và lưu trữ.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán vật tư sẽ ghi vào sổ chi tiết nguyên vật
liệu cả số lượng và giá trị. Cuối kỳ kế toán sẽ lên báo cáo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Cần phải so sánh, đối chiếu số liệu trên phiếu nhập kho, phiếu xuất kho với biên bản kiểm

Đ

kê hàng tồn kho để xem xét lượng vật tư có bị thất thoát hay không và kịp thời xử lý.
Khi một hạng mục công việc hoàn thành người quản lý so sánh kết quả giữa
thực hiện với dự toán của các chi phí và xác định các nguyên nhân biến động trên 2
mặt lượng và giá đã tác động như thế nào đến biến động chung.
Vật tư ở doanh nghiệp xây lắp thường được bảo quản tại kho ở công trường thi
công nên cần có những biện pháp bảo quản tốt hơn tránh việc vật tư không đảm bảo
chất lượng khi xuất kho thi công. Thủ kho luôn phải theo dõi chặt chẽ số lượng tồn
kho vật tư, báo cáo tình hình nhập-xuất-tồn vật tư cho phòng vật tư, lập hồ sơ cập nhật
cho các bộ phận vật tư dự trữ theo số lượng, chủng loại và giá trị, kiểm tra sự thừa
thiếu của dự trữ, đảm bảo an toàn cho sản xuất với chi phí dự trữ thấp nhất.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải Hà

1.2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp

a. Thuê và tuyển dụng nhân công, nhân viên văn phòng: tất cả những trường
hợp tuyển dụng và thuê phải được ký hợp đồng lao động, trong đó ghi rõ mức lương,
trách nhiệm cũng như quyền lợi của hai bên. Khi có biến động về lương, xóa tên hay
sắp xếp lại nhân sự, bộ phận nhân sự cũng phải gửi ngay văn bản cho bộ phận sử dụng

lao động và bộ phận tính lương.
 Chức năng theo dõi lao động: Chức năng này bao gồm việc xác định thời
gian lao động (số giờ công, ngày công) hoặc số lượng sản phẩm hoàn thành (nếu trả
lương theo sản phẩm) để làm cơ sở tính lương. Để nâng cao tính hữu hiệu của kiểm
soát nội bộ có thể sử dụng các thủ tục sau:
Người quản lý nhân công phải lập bảng chấm công.

-

Thường xuyên đối chiếu giữa bảng chấm công của người quản lý và báo cáo

tế
H
uế

-

sản lượng, khối lượng công việc hoàn thành với kết quả thẩm định công trình thi công.
 Tính và lập bảng lương: Bộ phận tính lương có nhiệm vụ chính là tính toán về

ại
họ
cK
in
h

số lượng tiền phải trả cho từng nhân viên. Một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu không
cho phép bộ phận tính lương được thực hiện các chức năng về nhân sự, theo dõi lao động
hay trả lương. Căn cứ vào các chứng từ theo dõi thời gian lao động và các kết quả công
việc, sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành, lập bảng thanh toán tiền lương cho từng cá nhân để

làm cơ sở chi lương, trong đó phải ghi rõ tiền lương và các khoản khấu trừ.
 Thanh toán lương: Chức năng này phải được thực hiện do một người độc
lập với phòng nhân sự, theo dõi lao động tiền lương. Nhân viên này sẽ căn cứ vào

Đ

bảng lương để phát lương cho nhân viên.

Khi nhận được phiếu chi hoặc sec chi lương kèm theo bảng thanh toán tiền
lương, thưởng thì nhân viên phát lương phải kiểm tra, đối chiếu tên và số tiền nhận
được giữa phiếu chi hoặc sec chi lương với danh sách trên bảng thanh toán tiền lương,
thưởng. Các phiếu chi hoặc sec chi lương phải được ký duyệt bởi người không trực
tiếp tính toán tiền lương hay vào sổ sách kế toán tiền lương.
Sau khi kiểm tra xong phiếu chi hoặc sec chi lương thì tiến hành chi lương cho
nhân viên và yêu cầu người nhận ký vào phiếu chi hoặc sec chi lương, đồng thời nhân
viên phát lương phải đóng dấu “đã chi tiền”và ký vào các phiếu. Các phiếu chi hoặc
sec chi lương phải được đánh số theo thứ tự cho mỗi chu trình thanh toán.

SVTH: Trần Thị Minh Hảo

17


×