Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam eximbank chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM EXIMBANK CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện: Phan Nữ My Li
Lớp: K43A Tài Chính Ngân Hàng

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Việt Đức

Niên khóa: 2009 - 2013

Huế, Tháng 05/2013


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

i

ỜI

Đ



N

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, phân tích và kết quả được đề cập trong
h a luận đều hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Sinh viên
Phan Nữ My Li

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

ii

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Lời cảm ơn
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
nhất đến Thạc sĩ Nguyễn Việt Đức, người đã tận tình giảng
dạy, chỉ bảo tôi trong những năm học qua, cũng là người thầy
đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa
luận. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô
của trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng quí báu trong suốt bốn năm
đại học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tập thể anh chị cán bộ
nhân viên tại phòng Khách hàng cá nhân nói riêng và tại Chi

nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
– Chi nhánh Huế nói chung đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thực tập cũng như quá trình thu thập tài liệu để
hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phan Nữ My Li

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

iii

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng biểu................................................................................................. vi
Danh các sơ đồ................................................................................................................ vi
Danh mục viết tắt ...........................................................................................................vii
Tóm tắt nghiên cứu ...................................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 3
HƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG

ẠI ...............................................................3

1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng .............................................................................3
1.1.1. Cho vay tiêu dùng........................................................................................3
1.1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng và ý nghĩa mở rộng cho vay tiêu dùng ...........4
1.2. Đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................5
1.2.1. Đặc điểm......................................................................................................5
1.2.2. Phân loại ......................................................................................................6
1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng ............................................................................9
1.3.1. Đối với ngân hàng .......................................................................................9
1.3.2. Đối với khách hàng .....................................................................................9
1.3.3. Đối với nền kinh tế ....................................................................................10
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng ................................11
1.4.1. Nhân tố khách quan ...................................................................................11
1.4.2. Nhân tố chủ quan.......................................................................................13

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

iv

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức


1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHTM .................14
1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh về doanh số cho vay tiêu dùng .....................................14
1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng ......................15
1.5.3. Số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng ......................................................16
1.5.4. Chỉ tiêu phản ánh số lượng khách hàng ....................................................16
1.5.5. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng .................................................17
1.5.6. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng .................................................................17
HƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) CHI NHÁNH HUẾ ....18
2.1. Tổng quan vềngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu chi nhánh Huế: ...................18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: ...............................................................18
2.1.2. Môi trường kinh doanh của Eximbank Huế: .............................................22
2.1.2.1. Tình hình kinh tế xã hội: .....................................................................22
2.1.2.2. Hoạt động của các NHTM trên địa bàn ..............................................22
2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong 3 năm gần đây: ........................23
2.1.3.1. Tình hình tài sản, nguồn vốn: .............................................................25
2.1.3.2. Nghiệp vụ cho vay và công tác xử lý nợ xấu:.....................................30
2.1.3.3. Các sản phẩm và dịch vụ: ...................................................................31
2.1.3.4. Các hoạt động khác của ngân hàng: ....................................................31
2.1.3.5. Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng: .......................................32
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam- chi nhánh Huế .......................................................................................34
2.2.1. Tình hình cho vay tiêu dùng ở Việt Nam trong những năm qua: .............34
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng: ..............................................................35
2.2.2.1. Cho vay để mua, sửa chữa nhà và mua quyền sử dụng đất làm nhà ở ......35
2.2.2.2. Cho vay để mua sắm phương tiện đi lại: ............................................36
2.2.2.3. Cho vay để đáp ứng các nhu cầu chi phí học tập và chữa bệnh ở nước
ngoài hoặc trong nước: ....................................................................................36
2.2.2.4. Cho vay để thấu chi tài khoản:............................................................36
2.2.2.5. Cho vay tín chấp ................................................................................37


SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

v

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

2.2.2.6. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá. ......................................37
2.2.3. Chế độ cho vay tiêu dùng: .........................................................................37
2.2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay tiêu dùng: .........................................37
2.2.3.2. Hồ sơ vay vốn: ....................................................................................38
2.2.3.3. Mức cho vay và lãi suất cho vay:........................................................38
2.2.3.4. Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ: ....................................................38
2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng: .....................................................................39
2.2.4.1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn: .......................................................39
2.2.4.2. Thẩm định cho vay..............................................................................39
2.2.4.3. Thực hiện quyết định cho vay .............................................................40
2.2.4.4. Nhận và kiểm tra các căn cứ phát tiền vay: ........................................40
2.2.4.5. Thực hiện phát tiền vay (giải ngân): ...................................................40
2.2.5. Thực trạng cho vay tiêu dùng: ...................................................................41
2.3. Đánh giá ết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam chi nhánh Huế: ..............................................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được: ...........................................................................55
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân: ..........................................................................56
2.3.2.1. Hạn chế ...............................................................................................56
2.3.2.2. Nguyên nhân .......................................................................................58
HƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ .................62
3.1. Định hướng phát triển chung: ..........................................................................62
3.2. Định hướng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng: ........................................62
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam chi nhánh Huế ........................................................................................63
3.3.1. Tăng cường hoạt động marketing .............................................................63
3.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ .....................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

vi

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1: Tình hình tài sản, nguồn vốn của Eximbank Huế giai đoạn 2010-2012.......... 26
Bảng 2: Tình hình huy động vốn (từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá)
giai đoạn 2010- 2012 ..................................................................................................... 28
Bảng 3: Biến động các loại nợ theo thời hạn giai đoạn 2010-2012 .............................. 30
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động inh doanh giai đoạn 2010-2012 .......................... 32
Bảng 5: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Eximbank Huế............................................... 41
Bảng 6 : Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Eximbank Huế................................................... 42
Bảng 7: Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn ..................... 44
Bảng 8: Doanh số và dư nợ cho vay tiêu dùng theo kì hạn ........................................... 47
Bảng 9: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo ................................................ 49

Bảng 10: Số lượng hách hàng vay tiêu dùng giai đoạn 2010-2012............................. 51
Bảng 11: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ....................................................................... 52
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010- 2012............................................ 29
Biểu đồ 2: Doanh số cho vay tiêu dùng tại Eximbank Huế giai đoạn 2010- 2012 ....... 41
Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng dư nợ giai đoạn 2010-2013 .................... 43
Biểu đồ 4:Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn.................. 45
Biểu đồ 5: Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng năm 2012 ............................................ 45
Biểu đồ 6: Sự phát triển doanh số CVTD theo kì hạn ................................................... 47
Biểu đồ 7: Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo kì hạn .......................................... 48
Biểu đồ 8: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo tài sản đảm bảo ............................................ 49
Biểu đồ 9: Số lượng khách hàng vay tiêu dùng giai đoạn 2010-2012 .......................... 51
Biểu đồ 10: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng ................................................................... 53

DANH MỤ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức .......................................................................... 20

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

vii

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

NH TMCP


:

Ngân hàng thương mại cổ phần

EXIMBANK

:

NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

CVTD

:

Cho vay tiêu dùng

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

KH

:

Khách hàng

EIB


:

Eximbank

Vietcombank

:

NH TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

:

NH TMCP Công thương Việt Nam

BIDV

:

NH TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

Agribank

:

NH NN và phát triển nông thôn Việt Nam

MB


:

NH TMCP Quân đội

Western Bank

:

NH TMCP Phương Tây

VP Bank

:

NH TMCP Việt Nam thịnh vượng

GTCG

:

Giấy tờ có giá

TSĐB

:

Tài sản đảm bảo

WTO


:

Tổ chức thương mại Thế giới

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

viii



GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN ỨU

Việt Nam sau một quá trình chuyển mình theo kinh tế thị trường, mở cửa hội
nhập cùng kinh tế quốc tế đã c những bước phát triển nhanh, thị trường chứng khoán
đã hình thành và hông ngừng hoàn thiện. Cùng với sự phát triển đ là nhu cầu vay
vốn ngân hàng của các tổ chức kinh tế sẽ được thay thế dần dần bằng cách huy động
qua kênh thị trường chứng khoán, khi ấy nhu cầu tín dụng ngân hàng sẽ chỉ còn từ các
doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân tiêu dùng. Điều này tạo áp lực buộc các
ngân hàng thương mại cần phải triển khai mô hình ngân hàng bán lẻ như một xu
hướng hợp thời đại, đặc biệt là mảng cho vay tiêu dùng.
Chi nhánh NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam tại Huế đã đi vào hoạt động
được ba năm với việc chọn lựa chiến lược đúng đắn là tập trung vào thị trường bán lẻ
(chủ yếu là cho vay tiêu dùng) để không ngừng chiếm giữ thị trường. Tuy nhiên, do
chỉ mới gia nhập thị trường trong một thời gian ngắn và còn tồn tại những hạn chế nhất
định, nên hoạt động cho vay tiêu dùng của Eximbank vẫn chưa đem lại hiệu quả mong

muốn. Vì thế, đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank chi nhánh Huế” thực hiện nghiên
cứu nhằm mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng Eximban Huế trong giai đoạn 2010-2012 rồi từ đ là đề xuất những giải
pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh này.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi hoạt động inh doanh nói chung và hoạt động
cho vay tiêu dùng n i riêng của chi nhánh Eximbank- 205 Trần Hưng Đạo, với phương
pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương
pháp phân tích, ết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đ
đưa ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở Eximban chi nhánh Huế.
Đề tài được ết cấu gồm ba phần, trong đ phần nội dung chủ yếu nêu một số cơ
sở lý luận về hoạt động tín dụng n i chung và hoạt động cho vay tiêu dùng n i riêng
để vận dụng vào việc phân tích để làm rõ vấn đề nghiên cứu rồi từ đ đưa ra giải pháp.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

ix

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Qua những bảng số liệu thu thập được, cùng với những phân tích đánh giá trong
khả năng c thể, đề tài đã tìm hiểu được về thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng tại Eximbank chi nhánh Huế. Cụ thể,
hoạt động cho vay tiêu dùng đạt được nhiều kết quả tốt như không ngừng tăng trưởng
về doanh số cho vay tiêu dùng và số lượng khách hàng, c hướng thay đổi trong cơ
cấu cho vay tiêu dùng ngày càng hợp lý,… Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay tiêu
dùng, Eximbank Huế vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như cơ cấu dư nợ chưa hợp lý, tỷ

lệ nợ quá hạn CVTD ở mức cao (trên 7% vào năm 2012),…
Để khắc phục những tồn tại trên, đề tài đã tìm ra nguyên nhân và đưa ra hai giải
pháp chủ yếu là tăng cường hoạt động Marketing và nâng cao chất lượng dịch vụ cho
ngân hàng trong những năm tới với mong muốn Eximbank Huế sẽ không ngừng gia
tăng cả số lượng và chất lượng các khoản vay tiêu dùng, tiến tới mục tiêu hoàn thành
tốt chiến lược mở rộng được hoạt động cho vay tiêu dùng.
Đề tài được tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt được những mục đích đề ra
song do những hạn chế về mặt iến thức và thời gian nghiên cứu nên hông tránh hỏi
những thiếu s t, hiếm huyết, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn!

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. ý do chọn đề tài
Từ thực tiễn phát triển ngân hàng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói
riêng, tỷ trọng thu nhập từ tín dụng ngày càng giảm trong khi thu nhập từ các dịch vụ
hác như thanh toán quốc tế, thẻ, chuyển tiền.. ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Điều này
là tất yếu bởi nhu cầu vay vốn ngân hàng nhằm bổ sung vốn lưu động hay đầu tư tài
sản cố định của các tổ chức kinh tế sẽ được thay thế dần do tồn tại của một kênh huy
động khác là thị trường chứng khoán. Sẽ đến lúc chỉ còn các dự án đầu tư lớn cần huy
động lượng vốn khổng lồ mới cần đến ngân hàng và thường các dự án này sẽ nhận chỉ
đạo trực tiếp của chính phủ. Khi đ , nhu cầu tín dụng ngân hàng sẽ chỉ còn từ các
doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh và cá nhân tiêu dùng; chính vì vậy, thị phần tín dụng

mà các ngân hàng cần quan tâm lúc này chính là nhu cầu tín dụng bán lẻ, đặc biệt là
mảng tín dụng tiêu dùng, một thị phần tín dụng đầy tiềm năng, ngày một phát triển hơn
theo mức độ phát triển nền kinh tế và đời sống người dân.
Việt Nam sau một quá trình chuyển mình theo kinh tế thị trường, mở cửa hội
nhập cùng kinh tế quốc tế đã c những bước phát triển nhanh, thị trường chứng khoán
đã hình thành và hông ngừng hoàn thiện, đời sống của người dân ngày càng được
nâng cao. Điều này tạo áp lực buộc các ngân hàng thương mại cần phải triển khai mô
hình ngân hàng bán lẻ như một xu hướng hợp thời đại. Hơn nữa, nền kinh tế của đất
nước ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về tiêu dùng của người dân cũng được tăng
lên, hứa hẹn sẽ là một thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng đang muốn phát
triển hoạt động bán lẻ. Nhờ đ , các ngân hàng vừa có thể phân tán rủi ro để giảm thiểu
rủi ro trong cho vay của ngân hàng, vừa tạo được cho mình một nguồn lợi nhuận
không nhỏ.
Mặc dù tại Việt Nam, Eximbank là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên được hình thành nhưng tại thị trường Huế, chi nhánh chỉ mới đi vào hoạt
động được ba năm nên việc chiếm giữ thị trường nói chung và chiếm giữ thị trường
cho vay tiêu dùng nói riêng lại càng h

hăn hơn. Với sự nỗ lực hoàn thiện nhằm gia

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

tăng thị phần cho vay tiêu dùng, trong những năm qua chi nhánh Eximban Huế đã đạt

được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên, do chỉ mới gia nhập thị trường trong một
thời gian ngắn và còn tồn tại những hạn chế nhất định, nên hoạt động cho vay tiêu
dùng của Eximbank vẫn chưa đem lại hiệu quả mong muốn. Xuất phát từ lý do đ , tôi
chọn đề tài “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Eximbank chi nhánh Huế” nhằm mục tiêu nghiên
cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay tiêu dùng ở chi nhánh ngân hàng Eximbank Huế, từ
đ đưa ra các giải pháp để mở rộng hoạt động này.

2.

ục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hướng vào 3 mục tiêu sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của

các ngân hàng thương mại.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Eximbank Huế trong giai đoạn 2010-2012.
Cuối cùng, đ là đề xuất những giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh ngân hàng Eximbank Huế.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu EXIMBANK chi nhánh 205Trần Hưng Đạo thành phố Huế.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay
tiêu dùng nói riêng của chi nhánh Eximbank Trần Hưng Đạo giai đoạn 2010 – 2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông
tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều ênh như quá
trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân
hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dụng… Phương pháp phân tích sử dụng các

thông tin này, ết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đ đưa
ra những nhận định về tình hình cho vay tiêu dùng ở Eximban chi nhánh Huế.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
HƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ HUNG VỀ H ẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG

ẠI

Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày càng
tăng cao, nhu cầu về tiêu dùng và hưởng thụ cuộc sống cũng ngày một đổi mới. Bên
cạnh những nhu cầu thiết yếu về việc ăn, ở thì nhu cầu cuộc sống của người dân về
việc muốn xây nhà đẹp, mua xe cộ, đi du lịch, du học,… cũng ngày càng được nâng
cao. Vì thế, đôi hi người dân cho phép mình chi tiêu vượt quá mức thu nhập dẫn đến
nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên, điều này đã tạo nên một thị trường tiềm năng
để các ngân hàng cho vay tiêu dùng. Khi đ , một số tầng lớp người tiêu dùng có thu
nhập khá cao hoặc tương đối ổn định,có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng
trong các khoản vay tiêu dùng sẽ được ngân hàng xem xét và đồng ý cho vay với số
tiền và lãi suất cho vay phù hợp.

1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng:

1.1.1. Cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người
tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Đây là
nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình, phương tiện đi lại, du học và khám chữa bệnh ở nước ngoài…
Cho vay tiêu dùng được hiểu là một quan hệ kinh tế giữa 2 bên: ngân hàng và
khách hàng. Khách hàng là những người tiêu dùng có nhu cầu chi tiêu các sản phẩm để
nâng cao mức sống mà tạm thời họ chưa c

hả năng thanh toán, chi trả; bên cạnh đ ,

ngân hàng là bên chuyển giao cho những khách hàng ấy một lượng giá trị bằng tiền
trên nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi trong một thời
hạn nhất định đã thỏa thuận.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

1.1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng và ý nghĩa mở rộng cho vay tiêu dùng:
Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại có thể được xác định
dựa trên cơ sở việc đa dạng h a đối tượng hách hàng, đa dạng hóa các hình thức cho
vay tiêu dùng, tăng giá trị các khoản vay tiêu dùng… trong một thời gian nhất định.
Mức tăng trưởng cho vay được tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng
cho vay kì sau so với ì trước. Số tương đối thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay

chậm, số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay.
Cơ sở lý luận:
- Đối với Khách hàng: Việc mở rộng CVTD c nghĩa là sự thoả mãn tối đa nhu
cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng về các hình thức
CVTD cũng như dịch vụ kèm theo.
- Đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội: Mở rộng CVTD nhằm đáp ứng được
các yêu cầu bức xúc về vốn của người tiêu dùng, góp phần nâng cao đời sống của nhân
dân và sự phát triển của xã hội.
- Đối với NHTM: Mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm CVTD góp phần làm
tăng thu nhập cho ngân hàng, tăng hả năng cạnh tranh và vị thế của ngân hàng.
Qua đ c thể rút ra:
+ Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn
cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội trong
từng thời kỳ. Qua đ n cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của CVTD nói riêng và
của ngân hàng nói chung trong quá trình cạnh tranh.
+ Mở rộng CVTD là một khái niệm cụ thể song không phải vì thế mà giới hạn
cách hiểu về vấn đề này, điều đ c nghĩa mở rộng CVTD không chỉ là sự tăng lên về
quy mô CVTD mà còn phải là nâng cao chất lượng tín dụng. Phải đặt mở rộng CVTD
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác. Từ đ giúp ngân hàng lựa chọn được
các phương pháp thích hợp để thực hiện mở rộng CVTD trong từng thời kỳ kinh tế,
phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức


1.2. Đặc điểm, phân loại cho vay tiêu dùng:
1.2.1. Đặc điểm:
Từ định nghĩa trên, ta c thể rút ra những đặc điểm nổi bật của cho vay tiêu
dùng như sau:
- Mục đích vay: cho vay nhằm mục đích chi tiêu mua sắm cá nhân chứ không
phải để kinh doanh.
- Khách hàng vay: là các cá nhân, hộ gia đình c nhu cầu chi tiêu nhưng chưa
có khả năng thanh toán ngay.
- Quy mô của hợp đồng cho vay: thường nhỏ hơn quy mô của các khoản cho
vay kinh doanh. Nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng thường có giá trị không quá lớn,
hơn nữa hi hách hàng đi vay thường đã c một số vốn ban đầu rồi mới đi vay thêm
(trong khi cho vay kinh doanh thì nhiều doanh nghiệp phải vay toàn bộ vốn), một
nguyên nhân khác nữa chính là vì độ rủi ro của cho vay tiêu dùng khá cao nên các
ngân hàng vẫn phải thận trọng đưa ra mức cho vay phù hợp với khách hàng.
- Số lượng các khoản vay tiêu dùng: nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
thường phụ thuộc vào chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người
dân được nâng cao thì nhu cầu cho vay tiêu dùng lại càng cao. Bên cạnh đ , vào các
dịp lễ tết, đầu năm học, nhu cầu mua sắm cũng tăng lên nhiều nên thì số lượng các
khoản vay cũng tăng lên đáng ể.
- Thời hạn vay: thường thì thời hạn vay tiêu dùng là ngắn hạn hoặc trung hạn
bởi cho vay tiêu dùng thường là những món vay nhỏ (điều này khác với cho vay kinh
doanh). Tuy nhiên đối với cho vay bất động sản thì thường có thời gian dài hơn.
- Nguồn trả nợ: hách hàng thường trả nợ cho ngân hàng bằng nguồn thu nhập
từ lương hàng tháng hay thu nhập hàng tháng ổn định của mình. Khi xem xét cho vay,
đây là căn cứ để ngân hàng quyết định có cho vay hay không và cho vay bao nhiêu.
Nguồn trả nợ của cho vay tiêu dùng cũng hác với nguồn trả nợ từ phương án sản xuất
kinh doanh của cho vay kinh doanh.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

- Lãi suất: Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay kinh
doanh. Mặt khác, khi vay tiền, hách hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất mà họ
quan tâm tới khoản tiền phải trả hàng tháng, thời gian được giải ngân và khả năng trả
nợ của mình. Nguyên nhân chủ yếu là người tiêu dùng thường coi vay mượn là công
cụ để đạt đươc một cuộc sống thoải mái hơn chứ không phải là một lựa chọn dùng
trong tình trạng khẩn cấp hoặc để tạo ra lợi nhuận.
- Rủi ro: rủi ro của cho vay tiêu dùng khá cao bao gồm các rủi ro về nguồn trả
nợ của người vay khi có thể biến động; rủi ro đạo đức, thông tin bất cân xứng và rủi ro
về tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế
Thứ nhất, nguồn trả nợ của khách hàng chủ yếu là từ thu nhập ổn định tại thời
điểm hiện tại của người vay. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc
làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập hàng tháng, ngân hàng sẽ
gặp khó hăn trong thu hồi nợ. Đây là rủi ro h lường trước, khác với món vay kinh
doanh ta có thể hạn chế được thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
Thứ hai,những thông tin tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường h đầy
đủ và rõ ràng như thông tin về doanh nghiệp (công khai thông qua báo cáo tài chính),
dẫn đến rủi ro đạo đức và rủi ro thông tin không cân xứng. Các cá nhân có thể tìm cách
trốn tránh không trả các khoản vay cho dù có khả năng thanh toán.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế
mở rộng, người dân lạc quan về tương lai thì họ sẽ vay ngân hàng nhiều hơn, và hi nền
kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng thì họ sẽ hạn chế vay mượn ngân hàng.
Vì vậy các ngân hàng đều rất thận trọng và xem xét ĩ lưỡng trước khi cho vay,

bên cạnh đ là việc lập quỹ dự phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi các khoản
cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, ngân hàng thường xuyên yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu
người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, nhân thọ, bảo hiểm hàng h a đã mua.
1.2.2. Phân loại:
Có nhiều cách để phân loại cho vay tiêu dùng, dưới đây đề cập đến một số cách
phân loại thông dụng trong các ngân hàng hiện nay:

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

 Căn cứ vào mục đích
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng được chia ra làm hai loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch…
 Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả
Căn cứ vào tiêu thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm ba loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đ người
đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có
giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay hông đủ khả năng thanh toán
hết một lần số nợ vay.
- Cho vay phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khác hàng thanh

toán cho ngân hàng chỉ một lần hi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng
phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
- Cho vay tuần hoàn: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đ ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho phép thực hiện vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dụng.
 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ, cho vay tiêu dùng gồm:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay
trong đ ngân hàng mua các hoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

- Cho vay trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đ ngân hàng trực tiếp
tiếp xúc và cho hách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Trong giới hạn có thể, đề tài này tiến hành phân loại và nghiên cứu cho vay tiêu
dùng theo mục đích.
 Căn cứ vào hình thức đảm bảo:
Căn cứ vào hình thức đảm bảo, cho vay tiêu dùng được phân thành các loại sau đây:
- Cho vay tín chấp: Đây là loại hình cho vay không cần có tài sản đảm bảo, mà

ngân hàng cho vay dựa trên thu nhập của hách hàng. Đối tượng khách hàng của loại
hình tín dụng này là các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc đủ trang
trải các chi tiêu thường xuyên còn c đủ tích luỹ để trả nợ vay (ví dụ như công nhân
viên chức…)
Số tiền vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay, thu nhập ròng thường xuyên
của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải
cam kết nếu không trả được nợ đến hạn, thường là quá 3 kỳ trả nợ, ngân hàng có quyền
nhận lương của hách hàng để thu nợ.
Cho vay cầm cố, thế chấp: Đây là loại hình cho vay cần có tài sản đảm bảo.
Thời hạn cho vay được quy định căn cứ theo loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài
sản và thường tương đối ngắn. Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả năng tiêu
thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm cố nhưng tối đa hông quá 80%
giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm cầm cố.
Nếu tài sản cầm cố là giấy tờ có giá, thời hạn cầm cố ngắn hơn thời gian lưu
hành còn lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định (thường là 15 ngày), tối đa
không quá 12 tháng. Mức cho vay của ngân hàng thường được tính trên giá trị đáo hạn
của giấy tờ có giá.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ khoản vay: Hình thức này áp
dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như cho vay sửa chữa,
mua nhà, mua quyền sử dụng đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại…Mức cho vay
của ngân hàng trong hình thức này phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ
của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm, mức tối đa thường bằng 70% giá trị tài sản
mua sắm.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng:
1.3.1. Đối với ngân hàng
Xuất phát từ định nghĩa cho vay tiêu dùng thì xét về phía ngân hàng, cho vay
tiêu dùng góp phần nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đ ,
cho vay tiêu dùng còn tạo điều kiện để đa dạng hóa hoạt động kinh doanh cho ngân
hàng, giúp mở rộng quan hệ với hách hàng để từ đ làm tăng hả năng huy động các
loại tiền gửi cho ngân hàng cũng như mang thương hiệu của ngân hàng đến gần gũi
với nhiều hách hàng hơn…Cụ thể:
Trong điều kiện thị trường tín dụng doanh nghiệp đang cạnh tranh mạnh mẽ,
hoạt động cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, mở
rộng thị trường, đa dạng hoá hoạt động tín dụng. Đây là phân đoạn thị trường mà các
NHTM có quy mô nhỏ có thể hướng đến và phát triển để mở rộng thị phần của mình.
Ngoài ra, mục tiêu hoạt động của các ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận và phân
tán rủi ro, nên cho vay tiêu dùng với đặc điểm có trị giá khoản vay nhỏ và số lượng
món vay lớn sẽ tạo điều kiện nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Điều này tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của ngân hàng nói riêng và của thị
trường tài chính nói chung.
Tuy nhiên, để phát triển cho vay tiêu dùng đòi hỏi số lượng nhân viên và mạng
lưới phục vụ rộng khắp, dẫn đến việc tốn kém chi phí và yêu cầu ngân hàng phải có
năng lực quản lý tốt.
Ngoài những lợi ích và vai trò trên thì vẫn phải kể đến hai nhược điểm lớn của
cho vay tiêu dùng, đ là tính rủi ro và chi phí cao mà cho vay tiêu dùng mang lại trong
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
1.3.2. Đối với khách hàng
Ngoài đem lại lợi ích cho ngân hàng thì cho vay tiêu dùng cũng mang lại lợi ích
rất thiết thực cho khách hàng vay. Khách hàng là người hưởng lợi trực tiếp khi sử
dụng các sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Họ có thể được hưởng các tiện


SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

ích ngay hi chưa tích lũy đủ tiền để trang trải cho các nhu cầu mua sắm, chi tiêu, đặc
biệt, trong trường hợp cá nhân hộ gia đình c nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách như
chi tiêu cho giáo dục và y tế. Mặt hác, người tiêu dùng hiện đại cũng biết cách thoải
mãn nhu cầu của mình ngay cả hi chưa tích luỹ đủ tiền thông qua cho vay tiêu dùng.
Nếu hách hàng đợi đến khi tích luỹ đủ tiền thì rõ ràng nhu cầu của họ được thoả mãn
nhưng hoảng thời gian để họ thoả mãn đã giảm đi đáng ể, ngoài ra, còn chưa tính
đến khả năng trượt giá. Sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng cũng đồng nghĩa
với việc người tiêu dùng sẽ càng có nhiều cơ hội để thoả mãn những nhu cầu của
mình. Vì vậy, cho vay tiêu dùng ngày càng trở nên quen thuộc và đ ng vai trò quan
trọng trong cuộc sống của người dân.
1.3.3. Đối với nền kinh tế
Như chúng ta đã biết, sự tăng trưởng của một nền kinh tế được thể hiện qua
mức cầu tiêu dùng hàng hoá của dân cư và mức sống chung của nhân dân được nâng
cao. Vì vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng là tác nhân hỗ trợ tích cực nhằm thúc đẩy chi
tiêu của cá nhân và hộ gia đình, từ đ

ích thích các nhu cầu trong nước, tạo điều kiện

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Cụ thể, cho vay tiêu dùng mang đến nguồn tài chính để phục vụ nhu cầu của

khách hàng nên làm tăng nhu cầu tiêu dùng, từ đ làm gia tăng cầu trong nước trong
cơ cấu tổng sản sẩm quốc nội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Hơn nữa
là hi cho vay tiêu dùng tăng, nhu cầu của nhân dân tăng thì tất yếu kích thích hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp, tạo ra niệc hiều công ăn việc làm cho người lao
động, làm tăng thu nhập dẫn tới tiết kiệm của cá nhân tăng lên, từ đ mở rộng cơ hội
huy động vốn và phát triển dịch vụ cho các tổ chức tín dụng. Những lợi ích trên góp
phần làm nên sự bền vững của nền kinh tế.
Chính vì vậy, cho vay tiêu dùng một mặt tạo nên sự hòa hợp giữa cung và cầu
tiêu dùng, mặt khác lại có thể giải quyết tốt được nhiệm vụ kích cầu tiêu dùng và góp
phần vào sự nghiệp tăng trưởng nền kinh tế của nước nhà.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

1.4. ác nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng:
1.4.1. Nhân tố khách quan:
Môi trường pháp lý: Những văn bản pháp luật về hoạt động của các tổ chức tín
dụng, quy chế cho vay chính là môi trường pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
Bản chất của cho vay tiêu dùng là hoạt động đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn, số
lượng món vay nhiều nhưng chất lượng thông tin về hách hàng hông cao, do đ , yêu
cầu về một môi trường pháp lý hoàn thiện để điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng
là rất cần thiết. Khi đ , một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh chính là cơ sở để phát triển
thị trường tín dụng an toàn, thúc đẩy các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ tài chính
chất lượng cao cho dân cư, đảm bảo quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.

Môi trường kinh tế: Rõ ràng môi trường kinh tế là một trong những yếu tố có
khả năng tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng bởi lẽ nó có khả năng tác động
mạnh đến nhu cầu vay tiêu dùng của người dân. Cho vay tiêu dùng có tính chất nhạy
cảm theo chu kỳ kinh tế: doanh số cho vay tiêu dùng tăng lên hi nền kinh tế phát
triển, hi người dân cảm thấy an tâm về tương lai cũng như nhìn thấy được những
nguồn thu đem lại khả năng chi trả cho những nhu cầu trong hiện tại và ngược lại,
doanh số cho vay tiêu dùng sẽ không khả quan khi nền kinh tế bị trì trệ, khủng hoảng
hay sa sút. Sự ổn định về kinh tế, đặc biệt là ổn định về lạm phát, giá cả, lãi suất, tỷ giá
hối đoái làm cho các ngân hàng yên tâm hi cho vay tiêu dùng.
Chính vì thế, một nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi để cả các tổ chức
tài chính và khách hàng tham gia vào hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nhóm khách hàng mục tiêu của hoạt động cho vay tiêu dùng: Để phát triển một
hoạt động inh doanh thì điều không thể không quan tâm là nhóm khách hàng mục
tiêu của hoạt động kinh doanh ấy. Cho vay tiêu dùng cũng vậy, theo tâm lý học thì
những yếu tố văn h a, xã hội, cá nhân và tâm lý của nhóm khách hàng này có khả
năng ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng của họ và vì thế có khả năng ảnh hưởng đến
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

Cụ thể:
+ Yếu tố văn h a: những nền văn h a hác nhau thì người dân bị ảnh hưởng
những suy nghĩ hác nhau về cách sống và cách hưởng thụ. Bên cạnh đ , đối với

những nền văn h a mang nặng văn h a tích lũy lâu đời thì người ta thường chú trọng
tiết kiệm, ít tiêu dùng hay mua sắm hơn, do đ hoạt động cho vay tiêu dùng khó phát
triển hơn. Còn đối với những nền văn h a hiện đại (theo nền kinh tế thị trường) thì
mặc dù vẫn quan tâm tới tiết kiệm nhưng tư tưởng của một bộ phận lớn người dân có
phần “thoáng” hơn , họ mong muốn được tiêu dùng và hưởng thụ các sản phẩm và
dịch vụ để chất lượng cuộc sống được nâng cao.
+ Yếu tố xã hội: Xã hội thường được phân thành ba nhóm: giàu có, trung bình
và nghèo. Đối với từng nhóm thì lại có nhu cầu tiêu dùng khác nhau dẫn tới nhu cầu
vay tiêu dùng khác nhau: nhóm hộ nghèo tập trung chủ yếu dành cho các nhu cầu thiết
yếu, trị giá nhỏ; nhu cầu vay tiêu dùng của nh m trung lưu trở lên thường dành cho
giáo dục, các khoản nâng cấp và sửa chữa nhà…
Mặt khác, những nơi c th i quen tiêu dùng mạnh thì cũng c nhu cầu vay tiêu
dùng nhiều hơn. Vay tiêu dùng ở thành thị sẽ phát triển hơn ở nông thôn và ở những
nơi trình độ dân trí cao có nhu cầu hưởng thụ lớn cũng sẽ phát triển hơn những nơi c
trình độ ân trí thấp.
Yếu tố đặc điểm cá nhân: Yếu tố này bao gồm tuổi tác, giai đoạn của chu kỳ đời
sống, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, nhân cách và lẽ sống của con
người. Đối với những giai đoạn, hoàn cảnh… riêng thì những đặc điểm trên sẽ làm cho
con người có những nhu cầu khác nhau về tiêu dùng. Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ những
người trẻ tuổi c xu hướng vay nợ với tốc độ nhanh hơn so với những người lớn tuổi,
phong cách sống hiện đại cũng c nhu cầu vay tiêu dùng nhiều hơn những người có
phong cách sống bình dị… Giới trẻ giàu có là những khách hàng tiềm năng của các
dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ cho vay tiêu dùng nói riêng.
Yếu tố tâm lý : Đây là một yếu tố quan trọng chi phối hành vi của người tiêu
dùng. Động cơ vay tiêu dùng của hách hàng thường là động cơ thúc đẩy khách hàng
hưởng thụ và thể hiện. Tuy nhiên, các khách hàng khi vay tiêu dùng chủ yếu chỉ lo

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

ngại về yếu tố tâm lý hoặc lo lắng về khả năng trả nợ trong tương lai. Khách hàng cá
nhân thường mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với khách hàng, ngại
phiền phức, thủ tục. Đối với những người có thu nhập cao thường sợ bị lộ thông tin về
thu nhập, còn đối với những người có thu nhập thấp thì lại mặc cảm, không dám giao
dịch. Bởi thế, yếu tố này khá nhạy cảm và quan trọng trong hoạt động cho vay tiêu
dùng, tuy nhiên những yếu tố tâm lý có khả năng thay đổi khi có sự tác động của
những người xung quanh ( ví dụ như sự thuyết phục của nhân viên tín dụng) hay khi
bối cảnh xã hội thay đổi.
1.4.2. Nhân tố chủ quan:
Có ba nhân tố chủ quan có khả năng tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng:
- Chính sách tín dụng của NHTM: Chính sách tín dụng của NHTM là hệ thống
các chủ trương, định hướng, quy định chi phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá
nhân, từ đ đạt được những mục tiêu mà ngân hàng đã hoạch định. Tùy từng thời kỳ
và định hướng phát triển của ngân hàng trong thời kỳ đ , chính sách tín dụng sẽ được
xây dựng cho phù hợp. Bởi vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc khách hàng có muốn
vay tiêu dùng hay không. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân
hàng, cung cấp cho nhà quản lý ngân hàng cũng như các cán bộ tín dụng đường lối chỉ
đạo cụ thể trong việc ra quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay, tạo nên sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hơn nữa, hoạt động tín
dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng chính vì thế mà chính sách tín dụng đ ng
một vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động tín dụng sao cho nó diễn
ra hiệu quả và an toàn nhất.
- Mạng lưới hoạt động của ngân hàng: Đây cũng là một yếu tố khá quan trọng

trong hoạt động cho vay tiêu dùng bởi các chi nhánh được coi là kênh phân phối
truyền thống của các ngân hàng thương mại, thông qua việc xây dựng các trụ sở và hệ
thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định mà hách hàng tìm đến ngân hàng.
Việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ yếu được thực hiện bằng lao động thủ
công của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Đối với loại hình sản phẩm tín dụng, khách

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

hàng khi muốn sử dụng sản phẩm sẽ phải đến giao dịch trực tiếp tại trụ sở hoặc tại
quầy giao dịch của chi nhánh. Một ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng khắp cũng
đồng nghĩa với việc sẽ có khả năng bán được nhiều sản phẩm dịch vụ, chiếm lĩnh được
thị phần lớn và luôn sẵn sàng cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Đặc biệt
với những hoạt động mà đối tượng khách hàng mục tiêu là cá nhân và hộ gia đình như
cho vay tiêu dùng thì việc có một mạng lưới chi nhánh rộng lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng tiếp xúc được tới mọi tầng lớp dân cư, ở mọi vùng lãnh thổ, hách hàng cũng sẽ tiếp
cận với các sản phẩm của ngân hàng một cách dễ dàng và nhanh ch ng hơn.
- Chất lượng nhân sự: Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên ngân hàng
đặc biệt là nhân viên tín dụng là nhân tố rất quan trọng, quyết định chất lượng cũng
như hả năng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì thế, để hoạt động tín
dụng phát triển an toàn, hiệu quả, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng, thì những
nhà hoạch định chính sách của ngân hàng trước tiên phải nắm rõ về cơ cấu của ngân
hàng mình, về đội ngũ nhân viên mà mình quản lý, từ đ c sự đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ một cách phù hợp, nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân sự. Đây là động

lực chính góp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng
nói riêng và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung.

1.5. ác chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại các NHT :
1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh về doanh số cho vay tiêu dùng:
Doanh số cho vay tiêu dùng là cộng dồn các khoản cho vay trong một kì kế
toán (theo tháng, theo quý hoặc theo năm…), đ là tổng số tiền ngân hàng cho khách
hàng vay trong một ì. Đây là con số mang tính thời kì nên nó phản ánh một cách
khái quát nhất về quy mô, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một thời
gian nhất định, thường là một năm tài chính.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối:
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh số cho vay tiêu dùng năm
tài chính với doanh số cho vay tiêu dùng năm trước đ .
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng của năm T tăng hay giảm bao
nhiêu so với năm (T-1).

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối:
Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ phần trăm của thương số giữa giá trị tăng trưởng
doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối với tổng doanh số cho vay tiêu dùng năm (T-1).
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng năm T so
với năm (T-1).

- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỉ trọng:
Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ phần trăm của thương số giữa tổng doanh số
cho vay tiêu dùng với tổng doanh số cho vay của toàn ngân hàng trong năm T.
Chỉ tiêu này cho biết doanh số của cho vay tiêu dùng chiếm tỉ trọng bao nhiêu
trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng.
1.5.2. Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng:
Dư nợ cho vay tiêu dùng phản ánh số tiền hách hàng đang nợ ngân hàng tại
một thời điểm nhất định được xác định dựa trên số tiền đang cho vay cuối kì trên bảng
cân đối kế toán. Chỉ tiêu này mang tính thời điểm, phản ánh khả năng của ngân hàng
trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả năng cạnh tranh thu hút của
ngân hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Chỉ tiêu này được tính bằng hiệu số giữa tổng mức dư nợ cho vay tiêu dùng
năm T với tổng mức dư nợ cho vay tiêu dùng năm (T-1).
Chỉ tiêu này cho biết tổng dư nợ năm T tăng hay giảm bao nhiêu so với năm (T-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Chỉ tiêu này được tính bằng tỉ lệ phần trăm giữa giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt
đối với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (T-1).
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng hay giảm dư nợ cho vay tiêu dùng so
với năm (T-1).

SVTH: Phan Nữ My Li – Lớp: K43A TCNH

15


×