Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đông á – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.62 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá

uế

nhân tôi, xuất phát từ quá trình làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của Cô giáo Đoàn

tế
H

Như Quỳnh cùng các anh chị trong Phòng Vận hành tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đông Á - Chi nhánh Huế. Các số liệu trong khóa luận này có nguồn gốc rõ ràng, các số
liệu báo cáo được cung cấp từ Phòng Vận hành và Phòng Khách hàng cá nhân của
DongAbank - Huế. Các nhận xét, đánh giá, giải pháp đề ra xuất phát từ kết quả của quá

in

chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

h

trình phân tích và tình hình thực tế tại ngân hàng. Kết quả của khóa luận là trung thực và

Sinh viên

Đào Tú Anh


Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

cK

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2014

SVTH: Đào Tú Anh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Lời Cảm Ơn

Tr
ư


ờn
g

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, tôi xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo trong khoa Kế
toán - Tài chính, trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị kiến
thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập và làm khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Cô
Đoàn Như Quỳnh đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp tôi
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo,
cán bộ Ngân hàng TMCP Đông Á Việt Nam - Chi nhánh

Huế, các anh chị phòng Vận hành đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong việc cung cấp các số liệu, văn bản tài liệu, góp ý và
giải đáp các thắc mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi
hoàn thành kỳ thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến giá đình và bạn
bè đã luôn sát cánh, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian qua.
Trong quá trình làm khóa luận, do hạn chế về thời gian
và kinh nghiệm của một sinh viên, đồng thời do mức độ phức
tạp của đề tài nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn
sinh viên quan tâm đến đề tài.

Huế, ngày 15 tháng 05 năm 2014.
Sinh viên thực hiện:

................................................................ Đào Tú Anh
SVTH: Đào Tú Anh

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. 5

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. 6

uế

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... 7

tế
H

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 8
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 9

h

4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 10

in

5. Cấu trúc của khóa luận......................................................................................... 11
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 12

1.1.

cK

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .............................................................................................................. 12
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ........................................................ 12

Khái niệm và kết cấu nguồn vốn.............................................................. 12

1.1.2.

Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM............................... 13

Hoạt động huy động vốn tại NHTM ............................................................. 15

ại

1.2.

họ

1.1.1.

Khái niệm huy động vốn........................................................................... 15

1.2.2.

Nguyên tắc và mục tiêu trong huy động vốn ........................................... 15

1.2.3.

Các hình thức huy động vốn .................................................................... 17

ờn
g

Đ


1.2.1.

Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR. .............. 21

1.3.

Hiệu quả huy động vốn .................................................................................. 21
Khái niệm hiệu quả huy động vốn ........................................................... 21

1.3.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn:........................................ 23

Tr
ư

1.3.1.

1.3.3.2. Chi phí huy động vốn.............................................................................. 25
1.3.3.3. Kỳ hạn quy định...................................................................................... 26
1.3.3.4. Tính ổn định của nguồn vốn huy động ................................................... 27

1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM ............... 27

SVTH: Đào Tú Anh

3



Khóa luận tốt nghiệp
1.4.1.

1.4.2.

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Nhân tố chủ quan ..................................................................................... 27
Nhân tố khách quan .............................................................................. 28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ ................................................................... 30

uế

2.1. Tổng quan về ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Huế ............................................ 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................. 30

tế
H

2.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................... 31
2.1.3 Tình hình lao động: ........................................................................................ 32
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHTMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH HUẾ ...................................................................... 56

in


h

3.1. Định hướng .......................................................................................................... 56

cK

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHTMCP Đông Á
Chi nhánh Huế ............................................................................................................ 57
3.2.1. Quản lý nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh
doanh: ...................................................................................................................... 57

họ

3.3.2. Nghiên cứu thị trường nguồn vốn huy động: ................................................ 58
Đa dạng hóa hình thức huy động vốn .................................................... 58

3.3.4.

Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn
60

3.3.5.

Tăng cường huy động vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn...... 60

3.3.6.

Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng .................. 62

3.3.7.


Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ....................... 63

3.3.8.

Đổi mới công nghệ.................................................................................... 64

ờn
g

Đ

ại

3.3.3.

PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ........................................................................... 65

Tr
ư

1. Kiến nghị .................................................................................................................... 65
1.1. Đối với Nhà nước ................................................................................................ 65
1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .............................................................................. 66
1.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đông Á và chi nhánh Huế........................................ 67

2. Kết luận ...................................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................... Error! Bookmark not defined.
SVTH: Đào Tú Anh


4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình lao động của NH qua 3 năm 2011 – 2013
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của NH qua 3 năm 2011 – 2013

2011 – 2013

tế
H

Bảng 2.4 : Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn của chi nhánh trong giai

uế

Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NH qua 3 năm 2011 – 2013 đoạn

Bảng 2.5: Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
trong giai đoạn 2011 – 2013

h

Bảng 2.6: Tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh


in

trong giai đoạn 2011 – 2013

Bảng 2.7 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của CN giai đoạn 2011 – 2013

cK

Bảng 2.8. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của CN giai đoạn 2011 -2013
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của CN giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.10: Tỷ lệ chi phí huy động trên tổng chi phí của CN giai đoạn 2011 – 2013

họ

Bảng 2.11: Tỷ lệ dư nợ cho vay trung dài hạn trên vốn ngắn hạn của CN giai đoạn 2011 –

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

2013

SVTH: Đào Tú Anh


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Tình hình tài sản của NH trong giai đoạn 2011 – 2013
Biểu đồ 2.2. Tình hình nguồn vốn của NH trong giai đoạn 2011 – 2013

uế

Biểu đồ 2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NH giai đoạn 2011 – 2013

tế
H

Biểu đồ 2.4 : Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn của chi nhánh trong giai

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ vốn huy động không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động của chi
nhánh trong giai đoạn 2011 – 2013

h

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của CN giai đoạn 2011 – 2013

in


Biểu đồ 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng của CN giai đoạn 2011- 2013

cK

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ VHĐ có kỳ hạn trên tổng NV huy động của CN giai đoạn 2011 – 2013
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của CN giai đoạn 2011 – 2013

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ chi phí huy động trên tổng chi phí của CN giai đoạn 2011 – 2013

SVTH: Đào Tú Anh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
: Doanh nghiệp

KH

: Khách hàng

DAB – Huế

: DongABank – Huế

Đông Á – Huế

: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi nhánh Huế

DH

: Dài hạn

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


TCDN

: Tài chính doanh nghiệp

VHĐ

: Vốn huy động

VNH

: Vốn ngắn hạn

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại

họ

cK

in

h


tế
H

uế

DN

SVTH: Đào Tú Anh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua nhiều năm bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn
cầu, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã trải qua không ít những khó khăn thử thách. Có

uế

thể kể đến như hàng chục ngàn doanh nghiệp ngưng hoạt động hoặc giải thể, thị

tế
H

trường bất động sản trầm lắng dẫn đến nợ xấu tồn đọng, tăng trưởng tín dụng thấp,

thanh khoản kém…Trước tình hình đó, Chính phủ đã có nhiều nỗ lực nhằm tạo lại

niềm tin cho thị trường. Nhờ đó, chúng ta đã vượt lên tất cả và ngày càng phát triển,
khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.

h

Hệ thống ngân hàng với chức năng trực tiếp “hút” (nghiệp vụ huy động vốn ) và

in

“bơm” (cho vay) vốn vào nền kinh tế, vào khắp các ngõ ngách của hoạt động kinh tế,

cK

điều tiết vốn giữa các ngành, các vùng một cách tối ưu nhất. Hoạt động huy động vốn
là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân NHTM cũng như đối với xã
hội bởi các nguồn vốn mà NHTM huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng

họ

cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời chủ yếu - hoạt động tín dụng.
Nếu ví ngân hàng là cơ thể con người thì một cơ thể khỏe mạnh là khi nó được

ại

cung cấp những nguồn năng lượng dồi dào và chất lượng. Từ đó mới có thể sử dụng
được nguồn năng lượng một cách hiệu quả nhất, mới có sức đề kháng chống lại mọi

Đ


bệnh tật. Nếu nguồn năng lượng không tốt, cơ thể sẽ hoạt động không hiệu quả, theo

ờn
g

thời gian sẽ xuất hiện những khối u, lây lan ảnh hưởng tới các bộ phận khác, hủy hoại
toàn bộ cơ thể. Ngân hàng là đầu tàu của nền kinh tế, là cái nôi của nền kinh tế, một
khi ngân hàng hoạt động không hiệu quả sẽ tạo hiệu ứng dây chuyền, kéo theo sự trì

Tr
ư

trệ của toàn bộ hệ thống Ngân hàng, gây tổn thất to lớn cho nền kinh tế. Do đó sức
khỏe của ngành ngân hàng là một trong những vấn đề quyết định đến sự sống còn của
nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á là một trong những thương hiệu mạnh

trong ngành tài chính – ngân hàng, được sự công nhận của của các tổ chức trong và
ngoài nước. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, trong thời gian tiếp xúc thực tế hoạt động của Ngân
SVTH: Đào Tú Anh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh


hàng thương mại cổ phần Đông Á- chi nhánh Huế, tôi nhận thấy hoạt động huy động
vốn đã ngày càng được nâng cao, đạt được những thành tựu nhất định. Nguồn vốn huy
động tăng trưởng tương đối ổn định, chất lượng chăm sóc khách hàng khá tốt, triển
khai hiệu quả các chương trình khuyến mãi và dự thưởng. Nhìn chung chi nhánh kiểm

uế

soát được tốt tình hình huy động vốn, kiểm soát được nguồn vốn và có một đội ngũ
nhân viên thân thiện, nhiệt tình, tận tâm với công việc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết

tế
H

quả đã đạt được thì hoạt động huy động vốn tại chi nhánh vẫn còn bộc lộ những hạn

chế, nhất là trong điều kiện thị trường tài chính tiền tệ trong và ngoài nước diễn biến
phức tạp: lạm phát cao, giá xăng dầu tăng, NHTM áp dụng chính sách tiền tệ thắt
chặt,.... cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng. Để có thể giữ

in

h

vững và tiếp tục phát triển hơn nữa, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á – Chi
nhánh Huế phải có những điều chỉnh thích hợp trong hoạt động huy động vốn của

cK

mình. Xuất phát từ lý do trên, đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Đông Á – chi nhánh Huế” được lựa chọn cho khóa luận tốt nghiệp. Thông

quá khóa luận này, tôi mong muốn có thể đóng góp những giải pháp hữu ích cho chi

họ

nhánh cũng như NH nhằm phát huy những thế mạnh sẵn có cũng như kịp thời chấn
chỉnh những hoạt động của mình sao cho có hiệu quả hơn trong tương lai.

ại

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đ

- Hệ thống hóa những lý thuyết căn bản về nguồn vốn, hiệu quả huy động vốn

ờn
g

của ngân hàng thương mại.
- Tổng kết thực tiễn tình hình huy động vốn tại chi nhánh, phân tích và đánh

giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại chi nhánh. Từ đó đưa ra những kết quả đạt

Tr
ư

được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu : Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Ngân hàng
TMCP Đông Á – Chi nhánh Huế

SVTH: Đào Tú Anh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Phòng Vận hành của NH Đông Á - Chi nhánh Huế
- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu giai đoạn 2011-2013.

uế

4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài sử dụng những số liệu thứ cấp được thu

tế
H

thập từ ngân hàng TMCP Đông Á - chi nhánh Huế; các tài liệu sơ cấp qua khảo sát

thực tế cần thiết cho việc nghiên cứu, phân tích trong khoảng thời gian 3 năm (2011 2013).

h


 Phương pháp phân tích

in

i) Phương pháp nghiên cứu định tính: tìm hiểu các thông tin về hoạt động huy
động vốn từ các giáo trình, Internet, sách báo nghiệp vụ và các tài liệu liên quan khác

cK

tại cơ sở thực tập.

ii) Phương pháp nghiên cứu định lượng:

- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp hỏi trực tiếp các đối tượng cung

họ

cấp thông tin cho đề tài. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những
thông tin và số liệu ban đầu cho đề tài.

ại

- Phương pháp thống kê và tổng hợp: Thống kê và tổng hợp là việc ghi chép

Đ

lại đồng thời phân loại những thông tin thu thập được thành các gói dữ liệu phù hợp
cho từng nghiên cứu, sau khi có số liệu thì sử dụng phương pháp này để lập bảng phân


ờn
g

tích.

- Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa trên các dữ liệu đã thu thập, tiến

hành phân tích và so sánh đối chiếu (tương đối hay tuyệt đối) để phục vụ cho quá trình

Tr
ư

phân tích kinh doanh hay quá trình khác.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: Là phương pháp dựa trên các dữ liệu đã

có để tiến hành phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm
ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp mô tả: Dùng các sơ đồ, bảng biểu để miêu tả các chỉ tiêu đầu ra
của việc phân tích.

SVTH: Đào Tú Anh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Các phương pháp trên được sử dụng kết hợp với nhau trong xuyên suốt quá

trình nghiên cứu đề tài này.
5. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài được chia làm 3 phần với nội dung nghiên cứu như sau:

uế

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

tế
H

HÀNG THƯƠNG MẠI

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NHTMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ

h

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Tr
ư

ờn
g

Đ

ại


họ

cK

in

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH HUẾ

SVTH: Đào Tú Anh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại

uế

1.1.

1.1.1. Khái niệm và kết cấu nguồn vốn

tế
H


Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân các NHTM tạo lập hoặc
huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Bản chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân
hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền vào ngân hàng với

h

các mục đích như cất giữ tài sản, sinh lời, đầu tư, thanh toán,… hoặc sử dụng các sản

in

phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Điều này có nghĩa họ đã chuyển quyền sử dụng vốn

cK

cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá
của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, ngân hàng có
thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê,…

họ

Nói chung, nguồn vốn của ngân hàng đóng vai trò chi phối toàn bộ và quyết
định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.

vay, Vốn khác.

ại

Nguồn vốn của một NHTM bao gồm: Vốn chủ sở hữu , Vốn huy động, Vốn đi


Đ

 Vốn chủ sở hữu

ờn
g

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là vốn tự có do ngân hàng tạo lập

được thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các chủ sở hữu hoặc
hình thành từ kết quả kinh doanh. Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng

Tr
ư

nguồn vốn của ngân hàng (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn), song lại là
điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Vì đây là nguồn vốn ổn định,
nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt
khác lại được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả
năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM
được hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi…).
SVTH: Đào Tú Anh

12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Đoàn Như Quỳnh

 Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá trị
tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã
hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn này

uế

và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút

với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.

tế
H

vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải có dự trữ

Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức
kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư

h

(tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay.

in

 Vốn đi vay

cK


Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối
tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước

ại

 Vốn khác

họ

ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.

Đ

Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động từ:
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá

ờn
g

trình làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHTM do tài trợ, uỷ thác đầu

tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà

Tr
ư

nước.


+ Nguồn khác: các khoản nợ khác ngân hàng - thuế, lương chưa trả…

1.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM
NHTM là trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dù
dưới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được
điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Tuy nhiên một ngân hàng
SVTH: Đào Tú Anh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ
hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được các cơ hội
kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hoá các hoạt

uế

động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn
và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.

tế
H

 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.


Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh

h

chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh

in

doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường đó là tiền tệ. Chính vì thế có thể nói: Vốn

cK

là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động.

họ

 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác.
Tuỳ theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động được mà các ngân hàng sẽ
quyết định quy mô và cơ cấu đầu tư. Với nguồn vốn huy động lớn, ngân hàng có đủ

ại

khả năng mở rộng phạm vi và khối lượng cho vay không chỉ giới hạn trên thị trường

Đ

trong nước mà còn cho vay vượt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trường

quốc tế). Ngược lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những

ờn
g

phản ứng nhanh nhạy trước sự biến động của lãi suất, ảnh hưởng đến khả năng thu hút
vốn đầu tư. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng được nhu cầu
xin vay, dễ dàng mở rộng thị trường tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ

Tr
ư

khác của ngân hàng.
 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị
trường tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi
ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở
khả năng sẵn sàng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của
SVTH: Đào Tú Anh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Để đảm bảo được các
điều kiện trên, ngân hàng phải có một nguồn vốn thỏa mãn đồng thời cả hai yêu cầu:
chất lượng và khối lượng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì

trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng đồng thời nâng cao

tế
H

 Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

uế

chất lượng tín dụng.

Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng, thời gian và thời hạn cho vay.
Đặc biệt ngày nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình

h

cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng

in

sẽ chủ động đưa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút được khách

cK

hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn với lãi
suất thấp nhất nhưng cho vay với lãi suất cao nhất có thể nhằm tối đa hoá được lợi

1.2.


họ

nhuận nhưng vẫn đảm bảo thu hút được khách hàng về ngân hàng mình.

Hoạt động huy động vốn tại NHTM

ại

1.2.1. Khái niệm huy động vốn

Đ

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung
cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM – đóng vai

ờn
g

trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu hoạt
động huy động vốn là một việc hết sức cần thiết để qua đó có những phương pháp
quản lý cũng như sử dụng một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn đáp

Tr
ư

ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất
định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.

1.2.2. Nguyên tắc và mục tiêu trong huy động vốn
 Nguyên tắc:

SVTH: Đào Tú Anh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

- Việc huy động vốn phải dựa trên nhu cầu cho vay, NH phải đảm bảo cân đối
giữa huy động vốn và sử dụng vốn về quy mô, thời hạn thì việc huy động vốn mới đạt
hiệu quả.
- Công tác cấp tài khoản cho khách hàng phải đảm bảo bí mật. NH phải tham

uế

gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định. NH nhận tiền của khách hàng phải có trách nhiệm
hoàn trả gốc và lãi theo đúng thỏa thuận.

tế
H

- Không được che giấu các khoản tiền bất thường và cạnh tranh bất hợp pháp.

- Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh hiệu quả cao nhất và đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh khoản.


h

 Mục tiêu:

in

- Thứ nhất, tạo lập và giữ vững ổn định của nguồn vốn huy động, đảm bảo đủ
nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh tiền tệ.

cK

Đây là mục tiêu quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng đến rủi ro và lợi nhuận trong
hoạt động NH. Cơ cấu vốn cần đa dạng và có tỷ lệ hợp lý giữa các loại kỳ hạn, nội tệ,

họ

ngoại tệ,… đồng thời nhận diện rõ điểm mạnh điểm yếu của từng loại nguồn vốn trong
việc huy động và khai thác. Bởi lẽ sự biến động về cơ cấu sẽ ảnh hưởng đến sự biến

ại

đổi trong cơ cấu tín dụng hiện tại và kế hoạch sử dụng vốn trong tương lai.
- Thứ hai, gia tăng nguồn vốn huy động một cách hợp lý để không ngừng mở

Đ

rộng quy mô hoạt động.

ờn
g


Gia tăng nguồn vốn huy động là mục tiêu mà bất kỳ NH nào cũng phải hướng đến.
Lượng vốn huy động được phải đáp ứng tốt hoạt động kinh doanh của NH, phải tăng
trưởng hợp lý phù hợp với mức vốn tư có và quy mô hoạt động của NH. Đồng thời với

Tr
ư

sự gia tăng nguồn vốn huy động phải kết hợp hài hòa các yếu tố như lãi suất, chính
sách quản lý, marketing, chất lượng dịch vụ,…Trong đó, cần quản lý sự cân xứng giữa
kỳ hạn của nguồn với yêu cầu về kỳ hạn của sử dụng vốn gắn liền với quản lý lãi suất
nhằm gia tăng nguồn vốn một cách tiết kiệm, an toàn, ổn định và hiệu quả.
- Thứ ba, đảm bảo duy trì khả năng thanh khoản và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của NH.

SVTH: Đào Tú Anh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Đảm bảo khả năng thanh toán là mục tiêu quan trọng và xuyên suốt trong hoạt
động NH. Vấn đề này liên quan đến việc quản trị thanh khoản và sinh lợi. Khả năng
thanh khoản tốt sẽ đảm bảo an toàn trong mọi hoạt động, giúp tạo lập niềm tin với
khách hàng, nâng cao uy tín của NH.

uế


Việc kinh doanh tiền tệ ở các NHTM phải đảm bảo có sự ổn định, tăng trưởng
hợp lý và hiệu quả cao nhất. Ngoài các mục tiêu đã nói trên, NH phải tính toán chi phí

tế
H

trả lãi phù hợp để xác định các loại nguồn vốn cần huy động với cơ cấu hợp lý, đảm
bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn

h

Vì vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi ngân hàng

in

nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Các hình thức huy

cK

động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy động được vì vậy việc đưa ra các
hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều hết sức cần thiết đối với ngân hàng bởi
như vậy họ mới khai thác được hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân

họ

trong mọi thành phần kinh tế.

Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với các


ại

hình thức phân loại khác nhau.

Đ

 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên lại

ờn
g

bao gồm nhiều đối tượng khách nhau, rất đa dạng. Chính vì vậy trong hoạt động của
ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đối thượng sử

Tr
ư

dụng. Đối với hoạt động huy động vốn, dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động
huy động vốn của ngân hàng được chia thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân;
Tiền gửi của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
-

Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động của ngân

hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng với đối tượng khách hàng
này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn. Với mục đích gửi tiền
SVTH: Đào Tú Anh


17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng cá
nhân đã đem lại một lượng vốn huy động đáng kể cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi
của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì rất ổn định góp phần làm cho ngân
hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư của

Tiền gửi của doanh nghiệp

tế
H

-

uế

rmình một cách hiệu quả nhất.

Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố chức kinh tế khác cũng góp phần tạo
nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng.

h


Mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với khách hàng cá

in

nhân nên ngân hàng chỉ sử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được

cK

đó là số dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức kinh tế. Bởi
vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như
tiến hành các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có thời gian cố định,

họ

gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên không
phải lúc nào các doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán, bởi nếu gửi tiền có kỳ

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác

Đ

-

ại

hạn sẽ được hưởng lãi.

Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM

ờn

g

với NHTM, giữa các NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn
này ngân hàng phải chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng

Tr
ư

thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của NHTM đối

với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên trong một
số trường hợp, với những ngân hàng có một lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi
tại các ngân hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều
hoà từ hội sở chính của các ngân hàng đó. Điều này giúp NHTM giảm bớt được một
phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.

SVTH: Đào Tú Anh

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

 Phân loại theo mục đích huy động
Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gồm các hình thức sau:
-


Tiền gửi thanh toán

uế

Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu

tế
H

cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi

này rất thấp, nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân
hàng với mức chi phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn

h

-

in

Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao hơn so với
lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có chi phí cao nhất của

cK

ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ hạn bởi mục đích gửi tiền của
doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng lãi, các khoản cho vay của ngân hàng chủ


-

Tiền gửi tiết kiệm

họ

yếu được tài trợ bằng nguồn vốn này.

ại

Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử dụng

Đ

đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực
hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi

ờn
g

với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt
động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm,
các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà

Tr
ư

bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng
với lãi suất hấp dẫn. Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ hạn nhưng tuy nhiên
cũng có một số điểm khác biệt theo quy định của văn bản pháp luật mà NHTM quy

định.

- Phát hành các giấy tờ có giá

SVTH: Đào Tú Anh

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó.
Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao
hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.

uế

Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm trái phiếu, kỳ phiếu, chứng

tế
H

chỉ tiền gửi có mệnh giá.

 Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi)
của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn.


h

Việc phát hành trái phiếu chịu sự quản lý của NHTM, của các cơ quan quản lý

Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có

cK



in

trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.

đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì
vậy nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.

họ

 Chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân
hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn

ại

khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.

Vốn ngắn hạn

ờn

g

-

Đ

 Phân loại theo kỳ hạn

Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian

ngắn. Thời hạn của nguồn vốn này tối đa là một năm.

Tr
ư

-

Vốn trung hạn:
Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn này được các

NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư chiều
sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế thiết
thực cho bản thân doanh nghiệp.
-

Vốn dài hạn:

SVTH: Đào Tú Anh

20



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được NHTM sử dụng vào
nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công
nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn

uế

này thường rất cao.

-

tế
H

 Phân loại theo loại tiền
Vốn huy động bằng VNĐ

Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy động
vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn vốn ngân hàng huy

Vốn huy động bằng ngoại tệ

cK


-

in

cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.

h

động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu

Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn bằng

họ

ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt
động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách

ại

hàng cũng như ngân hàng.

1.3.

Đ

Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
Hiệu quả huy động vốn

ờn

g

1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng

Tr
ư

khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ
hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không
chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh
khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.

SVTH: Đào Tú Anh

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa
kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí hoặc
chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau.
Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra

uế


một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu hiệu quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao

tế
H

nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực
tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.

Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất

h

nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu

in

sử dụng vốn với chi phí hợp lý.

cK

 Sự cần thiết của hoạt động huy động vốn:

- Về phía xã hội: Để thực hiện được công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước, cần một lượng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ sở vật chất

-

họ


kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, vốn để sản xuất kinh doanh.
Về phía ngân hàng, để có thể tiến hành kinh doanh có hiệu quả, đa dạng các

ại

hình thức kinh doanh để nâng cao sức cạnh tranh và lợi nhuận ngân hàng cần có một

Đ

lượng vốn lớn huy động từ các nguồn trong nước.
Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia đình dưới dạng tiết kiệm dự

ờn
g

phòng. Hơn nữa vốn của các tổ chức kinh tế xã hội không phải lúc nào cũng được sử
dụng theo vụ mùa, theo chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó lượng vốn
nhàn rỗi trong khu vức này cũng rất là lớn. Nhiệm vụ to lớn của mỗi ngân hàng là phải

Tr
ư

tập trung và thu hút các nguồn vốn lớn này để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các công trình kinh tế xã hội biến chúng thành những đồng vốn mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội.
Để đạt được điều đó thì ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp và

có hiệu quả. Hiệu quả của công tác huy động vốn trong ngân hàng phải được đánh giá
qua các khía cạnh sau đây :


SVTH: Đào Tú Anh

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy
động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thoả mãn
các nhu cầu cho vay, thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng
của ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân

uế

hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về măt thời gian, thường
xuyên có một dòng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu

tế
H

tư sẽ không lớn. Như vậy hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngân hàng phải thường
xuyên đối đầu với vốn để thanh khoản.

Ngược lại nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ

h

yên tâm sử dụng phần lớn vốn đó vào các hoạt động có thu nhập cao. Nhưng nói như


in

vậy không có nghĩa là nếu ngân hàng thấy có nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết
ngay hay ngược lại, mà việc huy động vốn của ngân hàng phải xuất phát từ nhu cầu

cK

thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì ngân hàng sẽ không đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hoá được các hoạt động kinh doanh,

họ

không mở rộng cạnh tranh đựơc và sẽ bị mất hết khách hàng .
Còn nếu huy động nhiều mà không sử dụng hết thì vốn sẽ bị “ đóng băng “

ại

khiến lợi nhuận sẽ bị giảm sút, do vẫn phải trả lãi và các chi phí kèm theo như chi bảo
quản, kế toán, kho quỹ ... mà không có khoản nào bù đắp lại. Nói tóm lại, huy động

ngân hàng

Đ

vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh của

ờn
g


1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn:
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức huy

Tr
ư

động vốn đem lại cho NHTM một nguồn vốn có tính chất khác nhau, với chi phí khác
nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một NHTM ta cần dựa vào
các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của
NHTM. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.3.3.1.Quy mô và cơ cấu

SVTH: Đào Tú Anh

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

Trong tổng nguồn vốn thì nguồn vốn huy động là rất quan trọng đối với hoạt
động của ngân hàng. Nếu ngân hàng huy động càng nhiều vốn thì đơn vị càng có khả
năng mở rộng quy mô cho vay bởi vì ngân hàng là doanh nghiệp đi vay để cho vay. Vì
vậy, đơn vị phải thường xuyên theo dõi quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ

uế

hạn, theo đối tượng huy động (tổ chức kinh tế, cá nhân), theo loại tiền (VND và ngoại
tệ),… trên cơ sở xác định cơ cấu từng thành phần trong nguồn vốn huy động. Qua đó


tế
H

có thể xem xét, đánh giá nguồn vốn huy động để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Đồng
thời có thể nắm được tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động. Do vậy mà các

NHTM luôn ra sức tăng trưởng quy mô vốn huy động để tạo điều kiện mở rộng quy

h

mô hoạt động, nâng cao tính thanh khoản.

in

Cơ cấu nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí
của NH. Các nhà quản lý nghiên cứu mối quan hệ giữa số lượng, cấu trúc, đặc tính

cK

từng loại nguồn vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng để lập ra kế hoạch nguồn vốn
cho từng giai đoạn phù hợp cới yêu cầu sử dụng. Kế hoạch nguồn bao gồm tăng quy

họ

mô mỗi nguồn, thay đổi cơ cấu nguồn vốn, tìm kiếm nguồn vốn mới.
 Các chỉ tiêu đánh giá:

Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%):


ại

-

Tổng vốn huy động

100%
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nói lên tổng vốn huy động chiếm trong tổng nguồn vốn hoạt động,

Đ

VHĐ/TNV =

ờn
g

nghĩa là trong 1 đồng vốn sẽ có bao nhiêu đồng vốn huy động được từ bên ngoài. Tỷ
số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. Tuy nhiên tỷ lệ này
quá cao cho thấy NH phụ thuộc nhiều vào vốn đi vay, do vậy tỷ lệ an toàn ở các

Tr
ư

NHTM là dưới 90%.
-

Vốn huy động không kỳ hạn / Tổng vốn huy động
VHĐ không kỳ hạn
VHĐKKH/TVHĐ


=

x 100%
Tổng vốn huy động
Tỷ lệ này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong

tổng vốn huy động. Nếu tỷ lệ này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và
SVTH: Đào Tú Anh

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Đoàn Như Quỳnh

đầu ra của tổ chức tín dụng càng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận cho tổ chức tín
dụng.
-

Vốn huy động có kỳ hạn / Vốn huy động

x

VHĐCKH/VHĐ =

100%

Tổng vốn huy động


uế

VHĐ có kỳ hạn

tế
H

Tỷ số này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Tỷ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức tín dụng trong cho vay.

Tỷ lệ chi phí huy động trên tổng nguồn vốn:

h

Chi phí huy động vốn

in

1.3.3.2.

cK

Chi phí huy động vốn
VHĐ/TCP =

100%

họ


Tổng chi phí
Huy động vốn là nguyên liệu đầu vào cho mọi hoạt động của NH nên tốn nhiều
chi phí nhất trong tổng chi phí, tỷ lệ này thường chiếm trên 80%

ại

 Tỷ lệ chi phí lãi bình quân

Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả

Đ

lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có
các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự

ờn
g

trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi
tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị,... và các chi phí

Tr
ư

khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi

suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng, chiến

lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,... Tuy nhiện, lãi
suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài
chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi.
SVTH: Đào Tú Anh

25


×