Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện cam lộ, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 134 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, xã hội và quốc
phòng, an ninh. Đất cùng với con người đã đồng hành qua các nền văn minh nông
nghiệp khác nhau, từ nông nghiệp thô sơ vào buổi bình minh của loài người đến nền

U

Ế

nông nghiệp đầy ắp các tiến bộ về khoa học và công nghệ ngày nay.

́H

Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái rừng, là một trong những yếu
tố hình thành quần thể rừng. Đất có quá trình phát sinh và phát triển phụ thuộc vào



nhiều yếu tố trong đó có khí hậu, đá mẹ, thực vật, tuổi địa chất và hoạt động của
con người. Đất và quần thể rừng có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ vì đất vừa là yếu

H

tố hình thành rừng, có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng của rừng, đồng

IN

thời chịu ảnh hưởng trực tiếp của thảm thực vật rừng tạo nên độ phì đất rừng. Sự


phát triển của rừng trồng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố đất đai ngoài yếu tố khí hậu

K

và giống.Việc lựa chọn cây trồng phù hợp ngoài yếu tố kinh tế còn cần phải dựa

̣C

trên nền tảng của yếu tố khí hậu và đất đai.

O

Địa hình ở nước ta lại chủ yếu là vùng đồi núi với khoảng 2/3 diện tích đất

̣I H

tự nhiên thuộc về miền núi và trung du, có địa hình phức tạp nên tài nguyên đất rất
đa dạng và phong phú.. Tuy nhiên, với số dân khoảng trên 80 triệu người, hiện

Đ
A

nay, nước ta đã và đang trở thành quốc gia khan hiếm đất trên thế giới. Bên cạnh
đó lượng mưa lớn, tập trung, sự phân hoá giữa hai mùa khô và mưa rõ rệt nên đất dễ
bị xói mòn, rửa trôi và bị thoái hoá, tạo nên tầng kết cứng két von và đá ong làm
giảm tiềm năng sàn xuất của đất. Hiện nay, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày
càng chiếm tỷ lệ cao, nạn đốt phá rừng làm nương rẫy đang diễn ra nhiều nơi làm
cho đất rừng ngày càng cạn kiệt. Đồng thời, dưới tác động của cơ chế thị trường và
các chính sách của Nhà nước về đất đai trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bức thiết, nhằm sử dụng ngày càng có

hiệu quả hơn đất lâm nghiệp.

1


Cam Lộ là một huyện trung du nằm ở phía tây bắc của tỉnh Quảng Trị có nhiều
tiềm năng và thế mạnh về đất lâm nghiệp với gần 1.100 ha rừng tự nhiên và 5.000 rừng
trồng mới. Tuy nhiên, nằm trong dải đất nghèo Miền Trung chịu ảnh hưởng rất lớn của
khí hậu thời tiết khắc nghiệt, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thường xuyên bị thiên tai
đe dọa nên điều kiện kinh tế xã hội của huyện còn gặp nhiều khó khăn. Với nhiều dân
tộc sinh sống như Kinh, Bru, Vân Kiều.., điều kiện cơ sở hạ tầng gặp nhiều khó khăn
và dân số chủ yếu trồng rừng, đời sống nhân dân ở đây còn rất thấp kém. Trước thực

Ế

trạng đó, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp để từ đó nâng cao hiệu

U

quả đất đai nói chung và đất lâm nghiệp nói riêng đang được đặt ra cấp bách có ý

́H

nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

Với mong muốn trên chúng tôi lựa chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả sử dụng đất



lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

H

2.1. Mục tiêu tổng quát

IN

Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện

K

Cam Lộ. Từ đó đánh giá đúng thực trạng việc quản lý và sử dụng hiệu quả đất lâm
nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đồng thời xác định các nhân tố

O

̣C

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp của huyện. Thông qua đó, đề xuất

̣I H

những định hướng và giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất tạo nền tảng ổn định cho phát triển lâm nghiệp bền vững.

Đ
A

2.2. Mục tiêu cụ thể


- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, các văn bản, chính sách về quản lý và hiệu

quả sử dụng đất lâm nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp từ đó đưa ra các
quan điểm, định hướng và những giải pháp khả thi, thiết thực nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất lâm nghiệp của huyện.
- Kiến nghị các chính sách, chỉ rõ trách nhiệm của cơ quan Nhà nước các
cấp đối với việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp của huyện Cam Lộ.

2


3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế xã hội của địa phương, nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp. Đánh
giá hiệu quả kinh tế các loại cây lâm nghiệp chủ yếu như keo lá tràm, keo tai tượng,
bạch đàn, keo lai…trên địa bàn huyện Cam Lộ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Ế

- Về nội dung

U

Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp bao gồm

́H


nhiều nội dung và lĩnh vực khác nhau về kinh tế, xã hội và môi trường.. Tuy nhiên,
do hạn chế về thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình giao đất, giao



rừng cho hộ gia đình, cá nhân. Đánh giá những thuận lợi và những vướng mắc, phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng đất trên địa bàn để có các giải pháp

H

nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp. Các nội dung khác chỉ sử dụng ý kiến của

IN

chuyên gia.

K

- Về không gian

Từ thực trạng phân bố sản xuất lâm nghiệp, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã

O

̣C

hội trong vùng, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra

-


̣I H

nghiên cứu 2 xã đại diện của huyện Cam Lộ trong tổng số 8 xã.
Về thời gian

Đ
A

+ Số liệu thứ cấp: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất trong những năm
qua và tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng đất lâm nghiệp huyện Cam Lộ từ
năm 2000-2008.
+ Số liệu sơ cấp: Điều tra tình hình trồng rừng của các hộ nông dân từ năm 20062008, trên cơ sở đó đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị từ nay và đến năm 2015.
4. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, phụ lục, danh mục các bảng biểu và danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:

3


Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và thực trạng hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

nghiệp trên địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008-2015

4


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. LÝ LUẬN VỀ ĐẤT ĐAI, ĐẤT LÂM NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT LÂM NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về đất đai, đất lâm nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm về đất đai

Ế

Con người được sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên nhờ vào đất và khi chết

U

trở về với đất. Tuy nhiên, không ít người có thái độ thờ ơ với thiên nhiên và môi

́H

trường nên không biết đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Đất quý giá như thế nào và vì
sao chúng ta cần phải bảo vệ nguồn tài nguyên đất? [1]



Từ xa xưa, trong quá trình sản xuất con người đã có những hiểu biết nhất định về
đất. Nhưng đến năm 1879, Dôcutraiep người Nga mới đưa ra một định nghĩa tương

H

đối hoàn chỉnh về đất: “Đất là một thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng

IN

hợp gồm 5 yếu tố gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Đây là

K


một định nghĩa khá hoàn chỉnh về đất. Các loại đá cấu tạo nên vỏ trái đất dưới tác
động của khí hậu, sinh vật, và địa hình, trải qua một thời gian nhất định dần dần bị

̣C

phá huỷ, vụn nát rồi sinh ra đất.[ 24]

O

Sau này nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cần bổ sung thêm một số yếu tố khác,

̣I H

đặc biệt là vai trò của con người. Chính con người khi tác động vào đất đã làm thay
đổi khá nhiều tính chất đất và nhiều khi đã tạo ra hẳn một loại đất mới chưa hề có

Đ
A

trong tự nhiên, thí dụ đất trồng lúa nước.
Nếu biểu thị định nghĩa này dưới dạng một công thức toán học thì ta có thể coi

đất là hàm của một số yếu tố hình thành đất theo thời gian.
D=f (Da, SV, K, Dh, Nc, Ng ) t
Trong đó:
D: là đất

Dh: địa hình

Da: là đá


Nc: Nước

SV: sinh vật

Ng: hoạt động của con người

K: Khí hậu

t: thời gian

5


Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất có 2 nghĩa: đất đai là
nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất
nông lâm nghiệp.[ 47]
- Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu đời,
hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa hình và
thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, hợp chất
humic 5%, không khí 20% và nước 35%. [ 47]

Ế

- Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì

́H

U


(độ màu mỡ thích hợp cho trồng cây công nghiệp và lương thực). [ 47]

Theo quan điểm của FAO: ”Đất đai bao gồm tất cả những thuộc tính sinh



học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện
trạng sử dụng đất”[1]. Còn theo luật đất đai của nước CHXHCNVN năm 2003:

H

“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành

IN

phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,

K

xây dựng các cơ sở kinh tế, xã hội, văn hoá, an ninh và quốc phòng”. [26]

̣C

Đất đai được phân loại theo các nhóm như sau:

O

- Đất nông nghiệp.

̣I H


- Đất phi nông nghiệp.
- Đất chưa sử dụng.

Đ
A

1.1.1.2. Đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp nằm trong nhóm đất nông nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên

hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng, đất đang khoanh nuôi phục hồi rừng
(đất đã có rừng bị khai thác, chặt phá, hoả hoạn nay được đầu tư để phục hồi rừng),
đất để trồng rừng mới (đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng hoặc đất
đã giao để trồng rừng mới); bao gồm:
+ Đất rừng sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ.
+ Đất rừng đặc dụng.

6


Để có cơ sở quản lý, sử dụng có hiệu quả và bền vững đất lâm nghiệp việc phân
loại sử dụng đất cần phải được tiến hành đầu tiên.
1.1.2. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp
1.1.2.1. Hệ thống phân loại sử dụng đất toàn quốc
Các số liệu thống kê, kiểm kê đất đai toàn quốc dựa trên hệ thống phân loại
sử dụng đất được quy định trong luật đất đai (1988, 1993, 2003). [5]
Hệ thống phân loại sử dụng đất được chia làm 5 loại chính:

Ế


- Đất nông nghiệp

U

- Đất lâm nghiệp

́H

- Đất chuyên dùng



- Đất khu dân cư
- Đất chưa sử dụng

H

Luật đất đai sửa đổi năm 1993, 2002, 2003 do sự thay đổi mạnh mẽ đất khu
dân cư nông thôn và thành thị nên có phân chia đất khu dân cư thành 2 loại: đất khu

IN

dân cư nông thôn và đất thành thị.

K

Với đất lâm nghiệp được xác định: đất có rừng tự nhiên, đất đang có rừng

̣C


trồng và đất được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp để trồng rừng, khoanh nuôi,

O

bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm (luật

̣I H

đất đai năm 1993).

Luật đất đai sửa đổi gần đây nhất được quốc hội thông qua (2003) trong phân

Đ
A

loại sử dụng đất được chia thành 3 nhóm đất:
- Nhóm đất nông nghiệp.
- Nhóm đất phi nông nghiệp.
- Nhóm đất chưa sử dụng.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại chính sau:
- Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm .
- Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.

7


- Đất rừng đặc dụng.

- Đất nuôi trồng thủ sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác.
Như vậy, đất lâm nghiệp ở đây nằm trong nhóm đất nông nghiệp bao gồm 3
loại: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng…
1.1.2.2. Hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp

Ế

Quan điểm

U

Dựa trên hệ thống phân loại sử dụng đất toàn quốc việc phân loại sử dụng đất

́H

lâm nghiệp cần phải đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ, sử dụng và quy hoạch đất đai
của ngành. Hơn thế nữa sử dụng đất đai trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội



của đất nước cũng có những thay đổi cơ bản theo từng giai đoạn nên quan điểm
phân loại sử dụng đất cũng có những thay đổi phù hợp. [5]

H

a) Quan điểm phân chia đất nông nghiệp, lâm nghiệp

IN


Trước kia diện tích rừng che phủ còn lớn nên hầu hết đất lâm nghiệp được bao

K

phủ bởi rừng. Tuy nhiên trong quá trình canh tác, sử dụng rừng và đất có nhiều biến
đổi nên nhiều diện tích rừng bị mất đi trở thành đất trống đồi núi trọc hoặc đất hoang

O

̣C

hoá. Những diện tích đất đó đã được sử dụng cho các mục đích khác nhau kể cả lâm

̣I H

nghiệp, nông nghiệp và các mục đích khác. Vì vậy, việc phân chia ranh giới đất nông
nghiệp, lâm nghiệp được hình thành. Quan điểm chung là những nơi đất dốc, bị thoái

Đ
A

hoá, sản xuất nông nghiệp không hiệu quả sẽ là đất lâm nghiệp. Tiêu chuẩn phân chia
đất hướng nông, hướng lâm chủ yếu dựa vào độ dốc và độ dày tầng đất.
Năm 1975 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 278/QĐ ngày 11/7/1975

về quy định tiêu chuẩn sử dụng đất cho nông nghiệp và lâm nghiệp như sau:
Rõ ràng là tiêu chuẩn phân chia đất hướng lâm, hướng nông theo độ dốc như
trên theo quan điểm sử dụng đất hiện nay là không phù hợp, không phải tất cả các
0


độ dốc >25 đều là đất lâm nghiệp và ngược lại tất cả đất có độ dốc thấp hơn đều là
đất nông nghiệp (vùng cao nguyên, đồng bằng sông Cửu Long,…). Sử dụng đất
hiện nay theo hướng nông lâm ngư kết hợp là khuynh hướng chủ đạo. Nhiều diện

8


tích xây dựng rừng phòng hộ đầu nguồn đều gây trồng theo phương thức Nông lâm
kết hợp, lấy ngắn nuôi dài hoặc dành một số diện tích nhất định cho người dân sản
xuất nông nghiệp. Những diện tích rừng sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long đối
với rừng ngập mặn và rừng tràm đều thực hiện theo phương thức Lâm - Nông - Ngư
kết hợp theo mô hình Rừng + nuôi trồng thuỷ sản (chủ yếu là tôm, cua..) hoặc Rừng
+ Lúa + Cá… Ngoài ra những diện tích trồng cây phân tán đặc biệt ở vùng đất bằng
rất có ý nghĩa môi trường và kinh tế.

Ế

Bảng 1.1: Tiêu chuẩn sử dụng đất cho nông nghiệp và lâm nghiệp
Độ dày tầng đất (cm)
Theo %

<15

<27

Nông nghiệp, với




ruộng bậc thang

>35

Ruộng bậc thang

H

27 - 33

>35

K

33 - 47

mức
>35

̣C

18 - 25

Nông lâm kết hợp,
bãi chăn nuôi, cây

O
̣I H

>25


tưới, tiêu.

theo đường đồng

IN

15 - 18

́H

Theo độ

Cách sử dụng

U

Độ dốc

công nghiệp
>47

Cho mọi độ dày

Lâm nghiệp

Đ
A

(Nguồn: Cẩm nang ngành Lâm nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn )

Với quan điểm sử dụng đất hiện nay khi nói tới đất nông nghiệp là bao hàm

cả đất lâm nghiệp như đã trình bày trên trong luật đất đai sửa đổi năm 2003.
Tóm lại, việc xác định đất đai cho mục tiêu sử dụng đất trong lâm, nông
nghiệp không thể cứng nhắc hoàn toàn dựa vào độ dốc hay độ dày tầng đất mà là
trên cơ sở phát triển bền vững, sử dụng đất theo hướng Nông lâm kết hợp. Việc xác
định hướng sử dụng đất cần linh hoạt và mềm dẻo tuỳ điều kiện nhưng phải đảm
bảo diện tích rừng nhất định cho mục tiêu “an toàn sinh thái và phát triển bền vững
của vùng…”

9


b) Quan điểm phân chia đất lâm nghiệp không có rừng và đất chưa sử dụng
Trong hệ thống phân loại sử dụng đất toàn quốc từ trước tới nay đều không
đề cập tới đất lâm nghiệp không có rừng mà nằm trong nhóm đất chưa sử dụng và
sẽ được quy hoạch một phần lớn cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp. Đất lâm
nghiệp chỉ được hiểu là đất có rừng, tuy nhiên trong nhiều văn bản phân loại sử
dụng đất lâm nghiệp lại đề cập tới khái niệm đất lâm nghiệp không có rừng đặc biệt
trong việc kiểm kê đất đai và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp.

Ế

Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991) như đã nêu trong chương I: Những quy

U

định chung có xác định đất lâm nghiệp gồm: (1). Đất có rừng; (2) Đất không có

́H


rừng được quy hoạch để gây trồng rừng dưới đây gọi tắt là đất trồng rừng.
Luật đất đai sửa đổi năm 1993 như đã nêu trên đất lâm nghiệp bao gồm cả



đất có rừng và đất không có rừng. Thông tư liên tịch giữa Bộ NN & PTNT và Tổng
Cục Địa chính số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 6/6/2000 về “Hướng dẫn việc

H

giao đất, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp” tại điều 1

IN

đã quy định: Đất lâm nghiệp bao gồm đất có rừng - rừng tự nhiên và rừng trồng – và

K

đất chưa có rừng được quy hoạch để sử dụng vào mục đích Lâm nghiệp như trồng
rừng, khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nghiên cứu thí nghiệm.

O

̣C

Trong quyết định của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT về việc công bố diện tích

̣I H


rừng và đất lâm nghiệp toàn quốc nă 2002 số 2490/QĐ/BNN-KL ngày 30/7/2003
đều có xác định diện tích đất trống đồi núi trọc chưa có rừng trong phạm vi toàn

Đ
A

quốc và cho từng tỉnh.
Tóm lại, trong quản lý, quy hoạch đất lâm nghiệp việc phân loại sử dụng đất

lâm nghiệp đề cập tới 2 loại: Đất có rừng và đất không có rừng. Đó còn là cơ sở để
kiểm kê, đánh giá đất đai trong toàn quốc, từng vùng, từng tỉnh và trong quy hoạch
sử dụng đất đai. Sự phân loại như vậy là hoàn toàn cần thiết.
c) Quan điểm tổng hợp phân loại sử dụng đất lâm nghiệp dựa trên
nguồn gốc hình thành rừng, mục tiêu sử dụng và trạng thái thực bì.
Phân loại sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu dựa trên mục tiêu sử dụng đất vì
hầu hết đều là các loài cây được gây trồng (cây hàng năm, lâu năm…) còn trên đất

10


lâm nghiệp ngoài rừng trồng chiếm diện tích không lớn còn có một diện tích rất lớn
là rừng tự nhiên với các kiểu rừng khác nhau. Ngoài ra trên đất không có rừng cũng
tồn tại các trạng thái thực bì khác nhau làm cơ sở cho việc phân loại sử dụng đất
lâm nghiệp một cách chi tiết hơn.
Tóm lại: Với đặc điểm đất lâm nghiệp là sự tồn tại sẵn có rừng tự nhiên với
các kiểu rừng khác nhau, mục tiêu sử dụng khác nhau nên việc phân loại sử dụng đất
lâm nghiệp phải dựa trên nhiều nhân tố và có phần phức tạp hơn, nghĩa là vừa dựa

U


Các hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp

Ế

trên trạng thái thực bì tự nhiên và gây trồng vừa dựa trên mục đích sử dụng của rừng.

́H

a) Hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp tổng quát nằm trong hệ
thống phân loại đất đai toàn quốc



Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp trước hết phải nằm trong hệ thống phân
loại sử dụng đất đai toàn quốc. Hệ thống phân loại đất lâm nghiệp đã có những thay

H

đổi theo từng giai đoạn và có 2 hệ thống phân loại chủ yếu sau:

IN

Đất lâm nghiệp được phân loại độc lập bao gồm: Đất có rừng tự nhiên, đất có

K

rừng trồng, đất được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp để trồng rừng, khoanh nuôi,
bảo vệ phục hồi rừng tự nhiên, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm

̣C


(luật đất đai sửa đổi 1993).

O

Đất lâm nghiệp nằm trong nhóm đất nông nghiệp: Toàn bộ đất đai Việt Nam

̣I H

được chia thành 3 nhóm lớn: Nhóm đất nông nghiệp; Nhóm đất phi nông nghiệp;
Và nhóm đất chưa sử dụng. Đất lâm nghiệp chỉ bao gồm đất đã có rừng phân loại

Đ
A

theo mục tiêu sử dụng. Đó là đất có rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng
(Luật đất đai sửa đổi năm 2003).
b) Các hệ thống phân loại chi tiết được sử dụng trong ngành lâm nghiệp
*/ Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp bổ sung trong hệ thống phân loại
toàn quốc
Dựa trên hệ thống phân loại sử dụng đất toàn quốc, phân loại sử dụng đất
lâm nghiệp đã được bổ sung nhằm phục vụ kiểm kê đất đai, đánh giá và quy hoạch
sử dụng đất lâm nghiệp đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất và trình độ quản lý
đất đai từ trung ương xuống địa phương

11


Quyết định gần đây nhất của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT về việc công bố
diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn quốc năm 2002 số 2490/QĐ/BNN-KL ngày

30/7/2003 thể hiện hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp như sau:
I. Đất có rừng
A. Rừng tự nhiên.
- Rừng gỗ: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Rừng tre nứa: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.

Ế

- Rừng hốn giao: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.

U

- Rừng ngập mặn: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.

́H

- Rừng núi đá: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
B. Rừng trồng.



- Rừng trồng có trữ lượng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Rừng trồng chưa có trữ lượng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản

H

xuất.

IN


- Tre luồng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.

K

- Cây đặc sản:Rừng phòng hộ rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
II. Đất trống đồi núi không có rừng.

O

̣C

- Ia: Đất trống cỏ:Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.

̣I H

- Ib: Đất cây bụi: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
- Ic: Đất cây bụi cây gỗ tái sinh rải rác, độ tàn che 0,1: như trên.

Đ
A

Núi đá không có rừng: Rừng phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất.
Như vậy trong hệ thống phân loại này có cả đất lâm nghiệp không có rừng.
*/ Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp chi tiết cho thiết kế kinh doanh

rừng dựa trên trạng thái thực bì tự nhiên.
Nhằm thiết kế kinh doanh rừng Bộ Lâm nghiệp cũ đã ra quyết định kỹ
thuật về quy phạm thiết kế kinh doanh rừng số 682B/QĐKT ngày 1/8/1984 và
Bộ Nông nghiệp & PTNT đã tiếp tục sử dụng quy phạm này (công bố lại
5/2000). Trong đó có đề cập tới hệ thống phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo

trạng thái thực bì tự nhiên.

12


Bảng 1.2: Phân loại sử dụng đất Lâm nghiệp theo trạng thái thực bì tự nhiên
TT

Hạng mục

Ký hiệu

Đất không có rừng

I

1.1

Đất trảng cỏ

Ia

1.2

Đất cây bụi

Ib

1.3


Đất cây bụi, có các gỗ tái sinh tự nhiên rải rác, các cây gỗ tái

Ic

1

Ế

sinh có độ tàn che £ 10%, với mật độ cây gỗ tái sinh £ 1000

2.1

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên

́H

2

U

cây/ha.

Đất trảng cây bụi có nhiều cây gỗ tái sinh tự nhiên, mật độ

II
IIa

2.2




cây gỗ tái sinh > 1000 cây/ha với độ tàn che > 10%

Rừng non phục hồi trên trảng cây bụi, mật độ cây gỗ > 1000

IIb

H

cây/ha, với đường kính > 10 cm
Đất rừng tự nhiên bị tác động

III

3.1

Rừng tự nhiên bị tàn phá mạnh

IIIa

K

IN

3

3

Rừng nghèo kiệt có trữ lượng gỗ 50 – 80 m /ha


3.1.2

Rừng nghèo kiệt có trữ lượng gỗ 80 – 120 m /ha

O

3

IIIa1
IIIa2

Rừng nghèo kiệt có trữ lượng gỗ 120 – 200 m /ha

IIIa3

Rừng tự nhiên bị tác động ở mức trung bình, còn có kết cấu

IIIb

Đ
A

3.2

3

̣I H

3.1.3


̣C

3.1.1

3

3 tầng cây, với trữ lượng gỗ: 200 – 300 m /ha

3.3

Rừng tự nhiên bị tác động ít, rừng có cấu trúc 3 tầng cây, các

IIIc

dấu vết rừng bị tàn phá không còn thể hiện rõ, có trữ lượng
3

gỗ: 300 – 400 m /ha.
4

Đất rừng tự nhiên giàu hầu như chưa bị tác động

IV

(Nguồn: Cẩm nang ngành Lâm nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn )

13


Hệ thống phân loại này mới chỉ đề cập tới các trạng thái rừng và thực bì tự

nhiên mà không đề cập tới rừng trồng nên cần được bổ sung hoàn chỉnh.
*/ Phân loại sử dụng đất Lâm nghiệp chi tiết theo chức năng của rừng
(mục đích sử dụng đất lâm nghiệp)
Hệ thống phân loại này được đề cập chi tiết trong quyết định 08/2001/QĐTTg ngày 11/1/2001 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy chế quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên”.

Ế

Phân loại tổng quát đất lâm nghiệp: trong chương I của quyết định đã nêu rõ

U

đất lâm nghiệp bao gồm:

́H

- Đất có rừng.

hoạch cho mục đích lâm nghiệp.



- Đất chưa có rừng, đất không còn rừng và thảm thực vật tự nhiên được quy
Phân loại chi tiết đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng:

H

Theo quyết định này thì rừng tự nhiên được chia thành 3 loại chính theo mục

IN


đích sử dụng sau đây:

- Rừng phòng hộ.

K

- Rừng đặc dụng.

̣C

- Rừng sản xuất.

O

1. Rừng đặc dụng được chia thành 2 loại như sau:

̣I H

+Vườn quốc gia.
+Khu bảo tồn thiên nhiên

Đ
A

2. Rừng phòng hộ được chia thành 4 loại như sau:
+Rừng phòng hộ đầu nguồn.
+Rừng phòng hộ chống gió hại
+Rừng phòng hộ chắn sóng.
+Rừng phòng hộ môi trường sinh thái – cảnh quan.

Trong các loại rừng phòng hộ lại được chia chi tiết thêm theo mức độ xung

yếu khác nhau:
Vùng rất xung yếu.
Vùng xung yếu.

14


3. Rừng sản xuất: Được chia thành 3 loại rừng theo sản phẩm đó là:
+Rừng gỗ.
+Rừng tre nứa.
+Rừng đặc sản.
1.1.3. Vị trí và đặc điểm của đất đai trong phát triển kinh tế lâm nghiệp
1.1.3.1. Vị trí của đất đai
- Trong lâm nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu đặc biệt không thể thay thế

Ế

được [28]

U

+ Đất đai với tư cách là đối tượng lao động: Khi con người sử dụng công cụ

́H

lao động vào đất làm cho đất thay đổi hình dạng thông qua: cày, bừa, cuốc, đập
đất...quá trình đó làm thay đổi chất lượng đất, lúc đó đất đai đóng vai trò là đối




tượng lao động.

+ Đất đai với tư cách là tư liệu lao động: Trong quá trình lao động, con người

H

đã sử dụng công cụ tác động lên đất thông qua các thuộc tính lý học, hoá học, sinh

IN

vật học và các thuộc tính khác của đất đai để tác động lên cây trồng lúc này đất như

K

là tư liệu lao động.

Như vậy đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Sự kết

O

̣C

hợp của chúng tạo thành tư liệu sản xuất.

̣I H

+ Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt thể hiện: Một mặt không thể tạo ra đất
đai mới theo ý muốn con người, đất đai không bị hao mòn và đào thải, nếu sử dụng


Đ
A

hợp lý thì chất lượng ngày càng tốt hơn, sức sản xuất cao hơn, còn các máy móc
công cụ sản xuất cũng là tư liệu lao dộng nhưng sau một thời gian sử dụng đều bị
hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và
thay thế bằng những máy móc, công cụ mới. Mặt khác đất đai còn là một trong
những nguồn chủ yếu cung cấp thức ăn cho cây trồng thông qua độ phì của đất. Có
nhiều độ phì nhiêu như: độ phì tự nhiên được tạo ra do kết quả của quá trình hình
thành và phát triển của đất với các thuộc tính lý học, hoá học, sinh vật học gắn rất
chặt chẽ với điều kiện thời tiết, khí hậu. Độ phì nhân tạo là kết quả của quá trình lao
dộng sản xuất của con người bổ sung cho đất về số lượng và chất lượng các chất

15


dinh dưỡng mà trong đất cón thiếu. Độ phì kinh tế là thống nhất của độ phì tự nhiên
và độ phì nhân tạo nhằm sử dụng có hiệu quả độ phì tự nhiên của đất trồng, là cơ sở
tạo ra năng suất lao động kinh tế.
Vì vậy, trong quá trình kinh doanh lâm nghiệp phải giữ gìn bảo vệ bồi dưỡng
đất đai cả hai phương diện: độ phì tự nhiên và độ phì kinh tế. Hơn nữa việc phân
chia độ phì nhằm làm cơ sở để đánh giá kinh tế đất, phân hạng đất và để tính thuế
quyền sử dụng đất, xác định sản lượng giao khoán...

Ế

- Đất đai là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa,

U


an ninh và quốc phòng, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.

́H

1.1.3.2. Đặc điểm của đất đai trong phát triển kinh tế lâm nghiệp
Khác với tư liệu sản xuất khác, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong lâm



nghiệp có những đặc điểm sau:

- Đất đai bị giới hạn về mặt không gian

H

Đặc điểm này thể hiện: đất đai nguyên thủy là sản phẩm của tự nhiên, trong

IN

quá trình tác động của con người vào đất đai để tiến hành sản xuất kinh doanh đất

K

đai trở thành sản phẩm lao động của con người. Đất canh tác có hạn về mặt diện
tích do giới hạn của bề mặt quả đất, do yêu cầu sử dụng ngày càng nhiều đất của các

O

̣C


ngành kinh tế thông qua quá trình phát triển kinh tế xã hội, hơn nữa không phải toàn

̣I H

bộ diện tích đất tự nhiên đều có thể huy động vào sản xuất được. Từ đặc điểm này
đặt ra trong quá trình sử dụng đất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm, bồi dưỡng, bảo

Đ
A

vệ đất đai.

- Đất đai nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của nó không ngừng được

tăng lên

Sức sản xuất của đất là không giới hạn và tăng không ngừng, gắn liền với việc
thực hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác tiên tiến. Sức sản xuất của đất
biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất. Vì vậy cần có các biện pháp nâng cao phì
nhiêu của đất, khai thác chiều sâu của đất. Mặc khác cũng đặt ra vấn đề xác định giá
trị của đất phục vụ cho công tác quản lý đất đai.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều.

16


Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết,
ngược lại, đất đai -tư liệu sản xuất chủ yếu có vị trí cố định gắn liền với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng như khí hậu, thổ nhưỡng, cây trồng, vật nuôi,

điều kiện giao thông, dân số... Từ đặc điểm này đòi hỏi phải quy hoạch các khu vực
canh tác, lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp với vùng lập địa, bố trí các điểm dân
cư, các trung tâm dịch vụ hợp lý, xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm tạo điều kiện để sử
dụng đất có hiệu quả.
1.1.4. Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp

U

Ế

1.1.4.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp

́H

- Hiệu quả kinh tế

Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về



hiệu quả kinh tế (hay hiệu quả sản xuất kinh doanh). Nhưng các khái niệm này
thường lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh

H

doanh; chỉ đứng trên một góc độ nhất định (phiên diện) để xem xét; dùng biểu hiện

IN

của hiệu quả để nói lên khái niệm...[15]


K

Về mặt khái quát có thể hiểu rằng: hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế
biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai

̣C

thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất

O

nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.

̣I H

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao lao động xã hội và tiết kiệm lao
động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ của vấn đề hiệu quả kinh tế , gắn liền với

Đ
A

hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động
và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết
quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối
thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để tạo ra nguồn
lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội.
Hiệu quả kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với
chi phí kinh tế bỏ ra để đạt được hiệu quả đó. Quan hệ so sánh ở đây là quan hệ so
sánh tương đối. Quan hệ so sánh tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong một phạm vi rất hẹp

(hạn chế).

17


Nâng cao hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng
trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung.
Hiệu quả kinh tế phản ánh một cách khách quan, trung thực và toàn diện kết
quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ một đơn vị sản xuất hay
một chủ thể nhất định. Tính khách quan, trung thực đòi hỏi phải có căn cứ khoa học
và thực tiễn, tính toàn diện yêu cầu phải nhìn nhận hiệu quả kinh tế dưới nhiều gốc
độ khác nhau.

Ế

Tóm lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế-xã hội, phản ánh mặt chất

U

lượng của hoạt động sản xuất, là đặc trưng của mọi nền sản xuất xã hội. Quan niệm

́H

hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế khác nhau không giống nhau. Tuỳ thuộc vào
điều kiện kinh tế - xã hội và mục đích yêu cầu của một nước, một vùng, một ngành



sản xuất cụ thể mà đánh giá theo những góc độ khác nhau phù hợp.
- Hiệu quả kinh tế sử dụng đất lâm nghiệp


H

Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng hợp lý

IN

đất lâm nghiệp; cơ sở để lựa chọn phương án sử dụng đất trên quỹ đất hiện có nhằm

K

đạt kết quả cao nhất với chi phí ít nhất. Hay hiệu quả hiểu theo nghĩa chung nhất là
quan hệ giữa kết quả và chi phí bỏ ra cho một hoạt động kinh tế nào đó.

O

̣C

Hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp được xem xét trên nhiều giác độ như hiệu

̣I H

quả kinh tế; hiệu quả kinh tế - xã hội; hiệu quả phát triển bền vững.
Ngày nay, sử dụng có hiệu quả cao các nguồn tài nguyên trong sản xuất để

Đ
A

đảm bảo phát triển một nền lâm nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước
trên thế giới.


Trong sản xuất lâm nghiệp nói chung việc nâng cao hiệu quả kinh tế là vấn đề

hết sức quan trọng. Từ các nguồn lực có giới hạn, người nông dân phải lựa chọn
cách thức như thế nào để đạt hiệu quả cao.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất lâm nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường có những khó khăn khi xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của nó bởi vì
trong sản xuất lâm nghiệp, việc sử dụng các tư liệu sản xuất vào nhiều quá trình sản
xuất và trong nhiều năm nhưng không đồng đều. Mặt khác chu kỳ sản xuất lâm

18


nghiệp thường dài nên chịu ảnh hưởng nhiều của biến động giá cả, các yếu tố thuộc
về điều kiện tự nhiên cũng tác động lớn đến sản xuất lâm nghiệp và hiệu quả của
nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố này đến nay vẫn chưa có phương
pháp chuẩn để xác định. Bên cạnh đó, các kết quả xét về mặt vật chất có thể lượng
hoá để tính và so sánh trong thời gian và không gian cụ thể nào đó, nhưng để xác
định đúng và đủ những kết quả về mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất,
khả năng cạnh tranh trên thị trường của cả một doanh nghiệp, một vùng nông

Ế

nghiệp là khó khăn bởi nó không thể lượng hoá được.

U

Việc đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất đai được thực hiện thông qua chi

́H


phí đầu tư cho từng loại cây trồng trên từng đơn vị diện tích và kết quả thu được từ
đó. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất vừa mang tính lý luận sâu sắc và cũng là vấn



đề cần đặt ra trong thực tiễn sản xuất. Nghiên cứu hiệu quả kinh tế không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá mà thông qua đó tìm ra những phương hướng và giải pháp phù

IN

tốt hơn nhu cầu cho xã hội.

H

hợp có lợi nhất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển sản xuất, thoả mãn

a. Nhân tố phi kinh tế

K

1.1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp

O

̣C

- Nhân tố hộ nông dân

̣I H


+ Số lao động của nông hộ: Là số lao động mà hộ gia đình đang có phục vụ sản
xuất lâm nghiệp của hộ. Số lao động càng lớn việc áp dụng các biện pháp cải tạo đất

Đ
A

càng thuận lợi, hộ có điều kiện chăm sóc rừng tốt hơn.
+ Giới tính của chủ hộ cũng có quyết định không nhỏ trong việc sử dụng đất.
+ Độ tuổi của chủ hộ: Hộ trẻ tuổi ít chính chắn, nóng vội thiếu kinh nghiệm

trong sản xuất nên áp dụng các biện pháp cải tạo đất kém hiệu quả. Hộ lớn tuổi
thường có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất thực tế nhưng hay sai lầm do tính tập
quán, truyền thống của họ khó thay đổi, đồng thời họ là người ít năng động và rất
bảo thủ.
+ Trình độ năng lực của chủ hộ (vốn, kiến thức, khả năng thích ứng với những
thay đổi môi trường xung quanh).

19


- Nhân tố tự nhiên
+ Điều kiện đất đai: Mỗi một loại cây trồng thích hợp với một loại đất nhất định.
+ Điều kiện khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí
cây trồng hợp lý sẽ tránh được tác hại do khí hậu gây ra, đem lại năng suất cao, từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, thuỷ văn là những yếu tố
quyết định đến lựa chọn cây trồng, định hướng đầu tư thâm canh.

Ế


Rõ ràng rằng, các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tổ chức các

U

phương thức sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất

́H

nông nghiệp.
- Nhân tố kinh tế - xã hội



+ Vấn đề quy hoạch và bố trí hệ thống cây trồng
- Nhân tố về thị trường

H

Hiện nay, cả thị trường đầu vào và đầu ra của sản xuất lâm nghiệp đều đã hình

IN

thành, các yếu tố và quan hệ thị trường ngày càng được mở rộng và có tác động to

K

lớn đến phát triển nền sản xuất xã hội nói chung. Tuy nhiên, thị trường cho sản xuất
lâm nghiệp nếu thiếu định hướng sẽ nảy sinh tính tự phát, ngẫu nhiên và thiếu sự


̣C

vận hành đồng bộ lành mạnh, gây không ít trở ngại, bất lợi cho nông dân và các

O

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá lâm nghiệp.

̣I H

- Nhân tố cơ chế chính sách và tổ chức quản lý

Để đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung đất đai thành những vùng

Đ
A

chuyên canh sản xuất cần khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, manh
mún; đồng thời đẩy nhanh việc miễn giảm thuế nông lâm nghiệp nhằm
khuyến khích nông dân đầu tư phát triển sản xuất.
Mặt khác, Đảng và Nhà nước ta đã và đang có những chủ trương chính
sách đầu tư phát triển kinh tế-xã hội cho các vùng đặc biệt khó khăn trong đó
có vùng gò đồi miền núi nhằm góp phần cải thiện đời sống của người dân,
nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất.

20


b. Nhân tố kinh tế

Đây là luồng đầu vào mà sự biến đổi của nó trực tiếp làm biến đổi sản lượng
đầu ra. Có thể biểu diễn mối quan hệ đó bằng hàm số:
Y = F (Xi)
Trong đó: Y: Giá trị sản lượng
Xi: (i= 1, 2,3…n) là các biến số đầu vào thể hiện ở các nhân tố kinh tế
trực tiếp tạo ra giá trị sản lượng.

Ế

Hàm sản xuất trên nói lên sản lượng tối đa có thể sản xuất được tùy thuộc

U

vào lượng các đầu vào trong điều kiện kỹ thuật và công nghệ nhất định. Mỗi một

́H

yếu tố (biến số) có vai trò nhất định trong việc tạo ra sự gia tăng sản lượng. Các yếu



tố đó là: Vốn sản xuất, lao động, đất đai, tài nguyên rừng, thành tựu khoa học và
công nghệ. Khả năng tổ chức và quản lý kinh tế cũng được coi như một nhân tố làm

H

tăng thêm sản lượng, nó thể hiện ở sự bố trí lại các nguồn lực theo cơ cấu mới, bố

IN


trí lại cơ cấu tích lũy và tiêu dùng, các biện pháp tăng khả năng sản xuất… Tuy

K

nhiên việc đo sự tác động của các yếu tố này tới tăng sản lượng rất phức tạp. Như
vậy sự tăng trưởng có quan hệ hàm số với các yếu tố sản xuất. Tuy nhiên do tính

̣C

chất kinh tế - kỹ thuật của sản xuất các yếu tố có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau theo

O

những tỷ lệ hết sức chặt chẽ. Người ta đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng

̣I H

trưởng thông qua hàm sản xuất. Hàm số này nói lên mối quan hệ giữa sự tăng lên

Đ
A

của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào.
Y = F (K,L,R,T)

Trong đó:

Y: Đầu ra
K: Vốn sản xuất
L: Chi phí lao động

R: Đất đai (tài nguyên rừng)
T: Khoa học và công nghệ

Một dạng kiểu phân tích này đang được áp dụng ở nhiều quốc gia là hàm
Cobb-Douglas.

21


1.4.1.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
lâm nghiệp
a. Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử
b. Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu
- Chọn điểm điều tra
- Chọn mẫu điều tra
- Phương pháp thu thập số liệu

Ế

+ Số liệu sơ cấp

́H

c. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

U

+ Số liệu thứ cấp




Thực hiện nghiên cứu, tham khảo các ý kiến của các chuyên gia nông nghiệp,
cán bộ địa chính huyện và xã. Tiến hành chuyên khảo hẹp về kinh nghiệm của các

H

chủ hộ canh tác giỏi ..Mặc khác thực hiện tra cứu các công trình nghiên cứu đã công

IN

bố, từ đó lựa chọn thừa kế và vận dụng có chọn lọc phù hợp với điều kiện nghiên

K

cứu đề tài.
d. Phương pháp phân tích

̣C

- Phương pháp thống kê mô tả

O

Phương pháp này bao gồm các phương pháp cụ thể như mô tả phân tổ, số bình

̣I H

quân, các chỉ số so sánh phân tích một cách có hệ thống, xây dựng hệ thống bảng

Đ

A

biểu để từ đó rút ra kết luận và xu hướng phát triển của hiện tượng. Đây là phương
pháp cho phép lượng hóa các kết luận và kết quả có tính thuyết phục cao.
- Phương pháp hạch toán kinh tế
Hạch toán kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cho các hộ nông dân là việc
tổng hợp các khoản chi phí trong quá trình sản xuất nhằm sử dụng đầy đủ, tiết kiệm
và có hiệu quả các yếu tố đầu vào bằng việc tính toán, phân tích và giám sát mọi
khoản thu chi để sản xuất có lãi và tạo điều kiện mở rộng phát triển sản xuất.
Sử dụng các chỉ tiêu GO, IC, VA.. để đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng đất
của các hộ nông dân.

22


- Đối với sản xuất lâm nghiệp, do chu kỳ sản xuất dài nên chịu ảnh hưởng
nhiều của yếu tố thời gian, điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản
xuất lâm nghiệp. Cho nên cần sử dụng phương pháp động để đánh giá hiệu quả kinh
tế. Các chỉ tiêu thường được dùng như: Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại ròng), tỷ lệ thu
hồi nội bộ (IRR), tỷ lệ thu nhập so với chi phí(B/R), thời gian thu hồi vốn đầu tư…
+ Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian khai thác dự án (thường tính bằng

Ế

năm) mà toàn bộ các khoản thu nhập do dự án mang lại có thể bù đắp đủ toàn bộ

U

VĐT của dự án, số tiền thu hồi này không bao gồm lãi suất phát sinh trả cho việc sử


́H

dụng vốn ứng trước. Thời gian hoàn vốn được tính bằng công thức:
n

T=

i 1



Vi
i= 1, n

n

 Li  Ki

H

i 1

IN

Trong đó:
Vi: Số VĐT ứng trước năm i

K


Li: Lợi nhuận ròng bình quân đến năm thứ i

̣C

Ki: Khấu hao TSCĐ bình quân đến năm thứ i

O

- Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (Net present Value – NPV)

̣I H

Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được chiết khấu về năm
hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định.

Đ
A

NPV= 

Bi  Ci
i
(1 r )

Hay NPV =

n

1


i 0

(1 r )

 Bi

i

n

1

i 0

(1 r )

  Ci

i

Trong đó:
Bi: Lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án thu được (như
doanh thu bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu hồi..)
Ci: Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án bỏ ra (như chi
phí đầu tư, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả, thuế và trả lãi vay..)

23


R: tỷ suất chiết khấu

n: số năm hoạt động kinh tế của dự án (tuổi thọ kinh tế của dự án)
i: Thời gian của dự án (i= 0, n ).
Nếu dự án có NPV > o thì dự án khả thi về mặt tài chính.
Nếu cần phải xem xét nhiều dự án đầu tư XDCB đã khả thi về mặt tài chính
nhưng loại trừ lẫn nhau thì phương án có NPV lớn nhất là phương án đánh giá về
mặt tài chính.

Ế

Nếu các phương án của lợi ích dự án như nhau thì phương án có giá trị hiện tại

U

của chi phí nhỏ nhất, phương án đó đánh giá nhất về mặt tài chính.

́H

Nhược điểm của chỉ tiêu này là phải đưa vào lãi suất chiết khấu được lựa chọn.



Lựa chọn lãi suất chiết khấu rất phức tạp vì có nhiều cách thức và mỗi cách thức kết
quả khác nhau. Thông thường lãi suất chiết khấu được xác định bằng lãi suất thu lợi

H

tối thiểu có thể chấp nhận được (vốn dài hạn, vốn ngắn hạn, vốn cổ phần..) và lãi

IN


suất vay trên thị trường vốn.

K

- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate ò Return – IRR)
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó giá trị hiện

O

̣C

tại thuần (NPV) bằng 0

Biểu hiện dưới dạng công thức là:
Bi  Ci
i = 0
(1 r )

̣I H

Đ
A

NPV= 

Hay

n

1


i 0

(1 r )

 Bi

i

n

1

i 0

(1 r )

  Ci

i

IRR cho biết tỷ lệ lãi vay tối đa mà dự án có thể chịu đựng được. Nếu phải
vay với lãi suất lớn hơn IRR thì dự án NPV<0, tức là thua lỗ.
Khác với chỉ tiêu khác, chỉ tiêu IRR không có một công thức toán học nào cho
phép tính trực tiếp. Trong thực tế IRR được tính thông qua phương pháp nội suy,
tức là phương pháp xác định một giá trị gần đúng giữa hai giá trị đã chọn.

24



Theo phương pháp này, cần lựa chọn tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn (r1) sao cho
ứng với nó có NPV dương nhưng gần 0, còn tỷ lệ chiết khấu lớn hơn (r2) sao cho
ứng với nó có NPV âm nhưng sát 0, r1 và r2 phải sát nhau, cách nhau không quá
0,05%, IRR cần tính (ứng với NPV=0) sẽ nằm trong khoảng giữa hai tỷ suất r1 và r2.
Việc nội suy IRR được thể hiện theo công thức sau:
IRR= r1+

NPV1
(r2  r1 )
NPV2  NPV1

Ế

Trong đó:

U

r1: Tỷ suất chiết khấu nhỏ hơn.

́H

r2: Tỷ suất chiết khấu lớn hơn.



NPV1: Giá trị hiện tại thuần là số dương nhưng gần 0 được tính theo r1
NPV2: Giá trị hiện tại thuần là số âm nhưng gần 0 được tính theo r2

H


- Tỷ số lợi ích/chi phí (B/C)

IN

Tỷ số lợi ích/chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí

Bt
)t

̣C

Ct

 (1  i

tt

)t

̣I H

Trong đó:

tt

O

B/C =

 (1  i


K

được tính theo công thức:

Đ
A

Bt: là lợi ích trong năm t (thu nhập tại năm t)
itt: Lãi suất tính toán
n: Năm cuối ứng với tuổi thọ kinh tế của dự án.
Ct: Chi phí về vốn đầu tư tại năm t + chi phí vận hành hàng năm t + chi phí
bảo hành tại năm t.
Kết quả tính được từ công thức trên:
Nếu B/C > 1: Thu nhập lớn hơn chi phí, dự án có lãi (hiệu quả)
Nếu B/C <1: Thu nhập nhỏ hơn chi phí, dự án bị lỗ.
Nếu B/C=1: Thu nhập bằng chi phí, dự án không có lãi.

25


×