Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 104 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế tự do hóa trong lĩnh vực tài chính, hệ thống ngân hàng (NH) Việt
Nam đã không ngừng lớn mạnh và thu đƣợc những thành tựu nhất định, nhƣng
trong quá trình đó, các NH cũng đã vấp phải không ít rủi ro trong hoạt động kinh
doanh gây tổn thất nặng nề. Trong đó, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt
động có nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng gây ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của các
Ngân hàng Thƣơng mại (NHTM) bởi nguồn thu từ tín dụng luôn chiếm tỷ lệ đáng
kể trong tổng nguồn thu của NH. Để tham gia vào cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong

tế
H
uế

hoạt động tín dụng, các NHTM trong nƣớc ngay từ bây giờ phải tự đổi mới mình,
phải xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế. Trong thời gian qua, việc triển khai xây dựng hệ thống xếp hạng
tín dụng (XHTD) nội bộ tại một số NHTM là một trong những công cụ quản trị rủi

ại
họ
cK
in
h

ro cơ bản và hữu hiệu, đƣợc các NHTM triển khai nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro
ở mức mục tiêu, đồng thời cũng hỗ trợ NH trong việc phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro, tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ
thống NH đối với thị trƣờng tài chính hiện nay tại Việt Nam.
Hiện nay, khá nhiều các mô hình đánh giá XHTD đang đƣợc sử dụng tại các
NHTM cùng với các tổ chức XHTD quốc tế uy tín đã có mặt tại thị trƣờng Việt



Đ

Nam nhƣ Fitch Ratings, Moody’s, S&P…Tuy nhiên, hiệu quả trong việc XHTD
thực tế còn nhiều tồn tại, XHTD do các công ty xếp hạng chỉ mới dừng lại ở các
công ty có niêm yết và kết quả xếp hạng có khả năng chƣa chính xác do thị trƣờng
tài chính Việt Nam còn sơ khai, chất lƣợng và độ tin cậy của thông tin không cao,
bên cạnh đó một số các mô hình tài chính đòi hỏi bề dày về cơ sở dữ liệu trong khi
hệ thống lƣu trữ thông tin của Việt Nam còn kém và thậm chí là không có hệ thống
lọc thông tin. Do đó, việc nghiên cứu nâng cao chất lƣợng XHTD là cần thiết và là
đề tài cần đƣợc quan tâm đầu tƣ tại các NHTM.
Đối với NHTMCP Quốc Tế Việt Nam, từ cuối năm 2008, NH đã triển khai
thành công hệ thống XHTD nội bộ với sự phối hợp của công ty Ernst & Young Việt

1


Nam. Với sự tƣ vấn của công ty này, VIB đã tích cực xây dựng và hoàn thiện hệ
thống XHTD nội bộ, tuy nhiên, hệ thống này còn hạn chế, đòi hỏi cần bổ sung
nhằm hoàn thiện và phù hợp hơn với môi trƣờng kinh doanh hiện nay.
Sau thời gian thực tập tại phòng tín dụng Khách hàng Doanh nghiệp của
NHTMCP Quốc Tế Viêt Nam- CN Huế, đƣợc làm việc cùng các anh chị nhân viên
tín dụng cũng nhƣ tìm hiểu về hệ thống chấm điểm tín dụng của NH; đồng thời
cùng sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và nhân viên em chọn đề tài khóa luận “NGHIÊN
CỨU HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH

CHI NHÁNH HUẾ”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:


tế
H
uế

NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công tác XHTD nội bộ của NHTM,

-

qua đó đánh giá những ƣu khuyết điểm của nó, từ đó giải quyết khắc phục yếu điểm

ại
họ
cK
in
h

và phát huy ƣu điểm nhằm giúp quy trình chấm điểm và XHTDDN hoàn thành vai
trò trong việc hỗ trợ công tác tín dụng tại NHTMCP VIB- chi nhánh Huế.
-

Phân tích thực trạng công tác XHTD nội bộ KHDN tại NHTMCP VIB- CN

Huế.

Đƣa ra các góp ý sửa đổi nhằm hoàn thiện hơn mô hình XHTD tại NHTMCP

-


VIB- CN Huế.

Đ

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác XHTD nội bộ KHDN tại
NHTMCP Quốc Tế -CN Huế.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
-

Việc nghiên cứu đề tài thực hiện theo phƣơng pháp tiếp cận và nghiên cứu

thực nghiệm để từ đó đƣa ra kết luận và đề xuất các giải pháp.

2


-

Sử dụng phƣơng pháp phân tích số liệu định tính để làm rõ hiện trạng hệ

thống XHTD nội bộ KHDN của NHTMCP Quốc Tế - CN Huế.
-

Sử dụng phƣơng pháp so sánh đối chiếu với hệ thống XHTD trong và ngoài

Đ


ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

nƣớc.

3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng nội bộ:
1.1.1. khái niệm xếp hạng tín dụng nội bộ:
Thuật ngữ xếp hạng tín dụng ( Credit Ratings) lần đầu tiên đƣợc sử dụng cách
đây 100 năm khi công ty Moodys phát hành định kỳ các chỉ số thông tin tín nhiệm

tế
H
uế

của các doanh nghiệp (DN) trong ngành đƣờng sắt của Mỹ, đƣợc Jonh Moody đƣa
vào cuốn “Cẩm nang chứng khoán đƣờng sắt” vào năm 1909 khi tiến hành nghiên
cứu phân tích và công bố bảng XHTD lần đầu tiên cho 1500 loại trái phiếu của 250

công ty theo một hệ thống ký hiệu gồm 3 chữ cái ABC đƣợc xếp lần lƣợt là Aaa đến

ại
họ
cK
in
h

C (hiện nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).

Tại Việt Nam, thuật ngữ “Credit Rating” đƣợc dịch theo nhiều nghĩa khác
nhau nhƣ “xếp hạng tín dụng”, “xếp hạng tín nhiệm”, “xếp loại tín dụng”, và “phân
loại tín dụng”. Trong đó, sát nghĩa nhất và theo thói quen của thị trƣờng là hai từ
“phân loại tín dụng” và “xếp hạng tín dụng”. Về định nghĩa, mỗi tổ chức tài chính
định nghĩa “xếp hạng tín dụng” khác nhau, nhƣng nội dung cốt lõi đều bao hàm ý

Đ

kiến đánh giá chất lƣợng tín dụng hay khả năng trả nợ của chủ thể phát hành.
Theo Standards & Poor’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng,
khả năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng
hạn của một chủ thể phát hành, nhƣ một DN, Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân.
XHTD cũng đề cập đến chất lƣợng tín dụng của một khoản nợ riêng lẻ, nhƣ một trái
phiếu DN hoặc một trái phiếu của chính quyền địa phƣơng, và xác suất tƣơng đối
mà khoản phát hành đó có thể vỡ nợ.
Theo Moody’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lƣợng tín dụng và khả
năng thanh toán nợ của một nghĩa vụ nợ riêng lẻ hoặc của chủ thể phát hành dựa

4



trên các kết quả phân tích tín dụng cơ bản và thể hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ
Aaa đến C.
Theo Viện nghiên cứu Nomura, XHTD là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn
sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành
trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.
Theo Hiệp hội các nhà đầu tƣ tài chính Việt Nam (VAFI): “ XHTD doanh
nghiệp là đánh giá các khả năng của DN thực hiện thanh toán đúng hạn một nghĩa
vụ tài chính”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: “XHTD là các ý kiến đánh giá về chất lƣợng tín dụng và

tế
H
uế

sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính (gốc và lãi) của một đối tƣợng xếp
hạng một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống phân loại theo ký hiệu đã
đƣợc xác định trƣớc trong suốt thời gian tồn tại của đối tƣợng xếp hạng đó”. Một
đối tƣợng xếp hạng có thể là một chủ thể phát hành (doanh nghiệp, Chính phủ, Ủy

ại
họ
cK
in
h

ban nhân dân) hoặc một khoản vay riêng lẻ (một thƣơng phiếu/ kỳ phiếu/ trái phiếu/
giấy nhận nợ của doanh nghiệp; một tín phiếu/ trái phiếu của Chính phủ/ chính
quyền địa phƣơng).


1.1.2. Đối tượng của XHTD nội bộ:
 XHTD người đi vay:

XHTD ngƣời đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản là

Đ

nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất trả đƣợc nợ (PD- Probalility of
Default). Cơ sở của xác suất này là dữ liệu về các khoản nợ quá khứ trƣớc đó của
KH bao gồm: nợ đã trả, khoản nợ không thu hồi đƣợc. Dữ liệu phân theo ba nhóm:
nhóm dữ liệu tài chính liên quan tới hệ số tài chính của KH cũng nhƣ đánh giá của
tổ chức xếp hạng. Nhóm dữ liệu phi tài chính liên quan tới trình độ quản lý, khả
năng nghiên cứu và phát triển thị trƣờng, sản phẩm mới, các dữ liệu liên quan tới
tăng trƣởng ngành; và nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan tới hiện tƣợng
báo hiệu khả năng không trả đƣợc nợ nhƣ: tình hình số dƣ tiền gửi, hạn mức thấu
chi...

5


 XHTD khác:
Ngoài ra còn có XHTD quốc gia ( đánh giá mức độ tin cậy của một quốc gia,
để từ đó có thể so sánh với môi trƣờng đầu tƣ giữa các quốc gia, quốc gia nào càng
đƣợc xếp hạng cao thì càng nhận đƣợc sự tín nhiệm của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
nên sẽ thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ) và XHTD các công cụ đầu tƣ ( nhƣ:
trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các loại trái phiếu, kỳ phiếu của ngân
hàng...)
Trong phạm vi bài khóa luận, em đi tìm hiểu và nghiên cứu việc XHTD đối
với doanh nghiệp.


1.1.3.1. Đối với NHTM:

tế
H
uế

1.1.3. ý nghĩa của XHTD trong hoạt động tín dụng của NHTM:

Hoạt động tín dụng đối với KH doanh nghiệp là hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro nhất trong các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trƣớc những rủi ro mà

ại
họ
cK
in
h

NH phải đối mặt đòi hỏi các NH phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi
ro để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình. XHTNDN sẽ cung cấp cái nhìn
tổng quát về “sức khỏe” của DN, cả trong ngắn hạn và dài hạn, đóng vai trò cần
thiết trong hoạt động tín dụng NH. Cụ thể:


XHTD doanh nghiệp là cơ sở để NH phân tích, thẩm định trước khi quyết

định cấp tín dụng:

Đ

Thông thƣờng, trƣớc khi đƣa ra quyết định cấp tín dụng cho KH, các NH sẽ

tiến hành kiểm tra các giấy tờ để đánh giá tƣ cách KH về mặt pháp lý, kiểm tra tính
khả thi của dự án vay vốn, đo lƣờng khả năng trả nợ của KH, cuối cùng là xem xét
đến các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đảm bảo. Nếu tất
cả đều hợp lệ và phù hợp với quy trình cho vay của NH thì KH sẽ đƣợc NH đồng ý
cho vay, ký hợp đồng tín dụng và giải ngân.
Với phƣơng thức XHTDDN, trên cơ sở phân tích các yếu tố định tính và định
lƣợng dựa trên chƣơng trình đã đƣợc thiết lập sẵn hệ thống cho điểm và nhận xét thì
NH có thể rút ngắn đƣợc thời gian cho vay, đánh giá đƣợc tổng hợp về tình hình

6


hoạt động kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, với điểm số mà DN đạt đƣợc các NH
sẽ định đƣợc mức độ rủi ro đối với DN đó, từ đó có chính sách cho vay phù hợp.
Nhƣ vậy, với việc XHTDDN trƣớc khi ra quyết định cấp tín dụng sẽ giúp cho
các NH đánh giá tƣ cách của DN, đo lƣờng thiện chí và khả năng trả nợ của DN dựa
trên những khoản vay trƣớc đó, xác định đƣợc đối tƣợng KH có mức độ rủi ro thấp,
không gây ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của mỗi NH, là cơ sở để
quyết định cho vay phù hợp với quy định và chính sách cho vay của mình.


XHTDDN là một phương pháp để giám sát sau khi cấp tín dụng:
Sau khi xem xét khoản vay, đánh giá đó là khoản vay tốt, rủi ro ở mức thấp, có

tế
H
uế

thể chấp nhận thì NH mới đồng ý cấp tín dụng. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa
là trong thời gian tới khoản vay đó vẫn bảo đảm xếp hạng nhƣ ban đầu. Đối với một

số DN, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của họ dễ bị tác động bởi những điều kiện
xung quanh về thời tiết, khí hậu, các chính sách… những tác động này làm cho tình

ại
họ
cK
in
h

hình kinh doanh của DN phát triển hoặc có thể ngƣợc lại. Vì vậy, định kỳ NH cần
tiến hành chấm điểm lại DN hoặc khi bất kỳ có biến động gì xảy ra mà theo đánh
giá của nhân viên chấm điểm cho rằng nó có tác động đến DN thì NH cũng cần
chấm điểm lại.

Với cách thức nhƣ vậy, NH sẽ sớm phát hiện ra những DN bắt đầu có dấu hiệu
không tốt, xuất hiện rủi ro gây ảnh hƣởng đến NH trƣớc khi có rủi ro thực sự xảy ra.

Đ

Từ đó, NH sẽ có biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro kịp thời. Đối với DN sau khi
chấm điểm lại mà kết quả tốt thì NH sẽ có những chính sách phù hợp nhằm định
hƣớng quan hệ KH trong tƣơng lai.


XHTDDN là cơ sở để quản lý danh mục tín dụng và xây dựng chính sách

KH:
Căn cứ vào mức XHDN sau khi tổng hợp điểm, các NH sẽ xác định đƣợc khả
năng thực hiện nghĩa vụ tài chính và mức rủi ro của DN. Trên cơ sở đó, NH sẽ tiến
hành xây dựng danh mục tín dụng. Đây là cách thức để NH kiểm soát các khoản

vay nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Đối với những DN đƣợc xếp hạng thấp,

7


ảnh hƣởng đến nguy cơ mất vốn của NH thì các NH trích dự phòng rủi ro đối với
những khoản vay đó.
Đồng thời căn cứ vào kết quả xếp hạng đó, các NH sẽ xây dựng các chính sách
tƣơng ứng với từng mức hạng nhƣ chính sách tiếp thị KH, chính sách về cấp tín
dụng, chính sách về lãi suất cho vay, chính sách đảm bảo tiền vay, chính sách về
dịch vụ-phí dịch vụ, chính sách về tiền gửi… để có thể duy trì mối quan hệ lâu dài
với KH.
1.1.3.2. Đối với thị trƣờng tài chính:
- Việc XHTDDN đòi hỏi các DN muốn đƣợc xếp hạng phải công khai các báo

tế
H
uế

cáo tài chính của mình. Điều này cho phép hình thành một một thị trƣờng cân bằng
và minh bạch thông tin tài chính và hơn nữa hạn chế tính mất cân xứng về thông tin
thị trƣờng, làm cho thị trƣờng tài chính ngày càng đƣợc chuẩn hóa và mang tính
toàn cầu hóa.

ại
họ
cK
in
h


- Thông qua XHTD, các tổ chức khác sử dụng kết quả XHTD để quản bá hình
ảnh của tổ chức mình, cung cấp thông tin cho các đối tác, tạo niềm tin cho thị
trƣờng.

1.1.3.3. Đối với nhà đầu tƣ:

- Các nhà đầu tƣ sử dụng kết quả XHTD để thực hiện chiến lƣợc đầu tƣ sao
cho rủi ro thấp nhất nhƣng kết quả đạt đƣợc nhƣ mong muốn;

Đ

- XHTD giúp nhà đầu tƣ có thêm công cụ đánh giá rủi ro tín dụng, giảm thiểu
chi phí thu nhập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành trái
phiếu, công cụ nợ.
1.1.3.4. Đối với cơ quan quản lý Nhà Nƣớc:
- Thông tin XHTDDN sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đánh giá đƣợc
đối tƣợng mình quản lý, có cơ sở thông tin để so sánh theo ngành kinh tế, lĩnh vực
hoạt động của DN. Là cơ sở giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nƣớc đƣa ra những
giải pháp thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển hoạt động của DN trong ngành

8


kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm đảm bảo một môi trƣờng
kinh tế hoạt động lành mạnh.
- Đối với NH Nhà Nƣớc : qua thông tin từ XHTDDN, NH Nhà Nƣớc có thể
biết đƣợc mức độ rủi ro theo từng ngành, vùng kinh tế, loại hình doanh nghiệp, từ
đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp, thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng.
Nhƣ vậy, XHTDDN là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản
trị rủi ro tín dụng thông qua lƣợng hóa các đánh giá và đƣa ra quyết định phù hợp.

Nhờ sử dụng phƣơng pháp XHTD, NH sẽ giảm các khoản tín dụng xấu, đƣa ra các
quyết định phù hợp đối với từng nhóm KH, hạn chế đƣợc sự chủ quan trong quá

tế
H
uế

trình ra quyết định cấp tín dụng. Nếu cấp tín dụng cho DN vay vốn có điểm tín dụng
cao thì NH sẽ giảm xác suất DN không trả đƣợc nợ, từ đó giảm tốn thất và tăng lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng mà không hạ thấp các tiêu chuẩn cho vay.
1.1.4. Nguyên tắc XHTD nội bộ:

ại
họ
cK
in
h

XHTD đƣợc thực hiện dựa trên nguyên tắc chủ yếu bao gồm phân tích tín
nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của KH trong lịch sử, đánh giá tiềm năng
trả nợ qua đo lƣờng năng lực tài chính của KH. Từ đó đánh giá rủi ro toàn diện và
thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng. Trong phân tích XHTD cũng cần
chú ý đến phân tích định tính để bổ sung cho những thiếu sót của phân tích định
lƣợng. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với yếu tố môi trƣờng chung.

Đ

1.1.4.1. Kết hợp phân tích định tính và định lƣợng:

- XHTD kết hợp với các tiêu chí định tính và định lƣợng thông qua việc phân

tích, đánh giá và cho điểm đối với từng tiêu chí. Phân tích định tính để bổ sung cho
những phân tích định lƣợng.
1.1.4.2. Tính khách quan của XHTD:
- Số liệu: việc thu thập số liệu để đƣa vào mô hình XHTD cần đƣợc thực hiện
một cách khách quan, linh động, có kiểm chứng.

9


- Phê duyệt kết quả: kết quả của XHTD phải đƣợc phê duyệt bởi cấp cao hơn
của ngƣời chẩm điểm và xếp hạng, hoặc đƣợc xếp hạng tự động qua hệ thống máy
tính, dƣới sự phản biện của ngƣời chấm điểm.
- Tính đơn giản, dễ hiểu và dễ so sánh: kết quả XHTD phải đơn giản, dễ hiểu
và dễ so sánh: xây dựng thang điểm, các chỉ tiêu đƣợc cho điểm, sau đó tổng hợp
lại.
1.1.4.3. XHTD phải đƣợc thực hiện liên tục:
Mục đích của XHTD là đánh giá rủi ro hiện tại và dự báo rủi ro tƣơng lai về
khả năng trả nợ của KH. Song hoạt động kinh doanh của DN thì diễn ra liên tục và

cáo tài chính của DN.

Đ

ại
họ
cK
in
h

1.1.5. Quy trình XHTD nội bộ:


tế
H
uế

biến đổi khôn lƣờng, bởi vậy việc XHTD phải đƣợc thực hiện liên tục theo các báo

10


tế
H
uế

ại
họ
cK
in
h

Sơ đồ 1.1. Các bƣớc xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp
1.1.5.1. Thu thập thông tin:

Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá,
thông tin xếp hạng của các tổ chức tín dụng khác liên quan đến đối tƣợng xếp hạng.
Chủ yếu là lấy từ báo cáo tài chính của DN vay vốn bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán

Đ


- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tề.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Số lƣợng thông tin cần thu thập phụ thuộc vào mục tiêu và kinh nghiệm của
ngƣời phân tích. Sự chính xác toàn diện của thông tin là yếu tố quyết định đến kết
quả phân tích. Hơn nữa, ngoài những nguồn thông tin chính thức từ hệ thống báo
cáo tài chính, cần phải thu thập thêm các thông tin phi tài chính nhƣ: thông tin từ
các đối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp yếu tố đầu vào, KH, các đại lý tiêu thụ của
DN…

11


1.1.5.2. Phân loại theo ngành và quy mô:
Mỗi ngành nghề kinh doanh có những đặc điểm riêng biệt, tính chất hoạt động
khác nhau chịu tác động của các yếu tố khác nhau gây ảnh hƣởng lớn đến khả năng
trả nợ của DN. Quy mô của DN là yếu tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hƣởng đến
hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ năng lực cạnh tranh của các DN trên thị trƣờng. Với
những DN có quy mô lớn sẽ có lợi thế về quy mô giá thành sản phẩm thấp, đa dạng
hóa sản phẩm, vốn lớn có thể đầu tƣ theo chiều sâu cải tiến thiết bị và ngƣợc lại.
1.1.5.3. Phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu:
Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ

tế
H
uế

tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Các chỉ tiêu tài chính đƣợc chấm điểm dựa
trên ngành nghề và quy mô của DN thƣờng gồm: chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu cân

nợ, chỉ tiêu hoạt động và chỉ tiêu thu nhập. Với mỗi chỉ tiêu có một mức điểm và
trọng số khác nhau. Các chỉ tiêu phi tài chính thƣờng gồm chỉ tiêu về khả năng trả

ại
họ
cK
in
h

nợ, uy tín giao dịch với NH, lƣu chuyển tiền tệ…
1.1.5.4. Đƣa ra kết quả XHTD:

Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, cán bộ tín dụng
(CBTD) tổng hợp điểm bằng việc nhân với các trọng số tƣơng ứng. Để đƣa ra kết
quả xếp hạng, CBTD sẽ đối chiếu tổng điểm KH đạt đƣợc với bảng phân loại KH
và đƣa ra kết quả xếp hạng KH.

Đ

1.1.5.5. Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng:

Để đảm bảo hệ thống XHTD phù hợp với thực tiễn, kết quả xếp hạng phản
ánh đƣợc chính xác mức độ rủi ro của từng KH, các NH cần định kỳ ra soát để
chỉnh sửa hoàn thiện hệ thống.
1.1.6. Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả XHTD doanh nghiệp:
1.1.6.1. Nhân tố chủ quan:
- Thứ nhất, là chất lƣợng thông tin về DN. Chất lƣợng thông tin đóng vai trò
quan trọng trong quá trình chấm điểm. Giá trị của kết quả chấm điểm phụ thuộc vào
tính chính xác, đầy đủ và đƣợc cập nhật thƣờng xuyên của thông tin. Để có thể đƣa


12


ra đƣợc mức hạng tƣơng đối chính xác về DN thì nguồn thông tin phải đƣợc thu
thập, hệ thống trong một thời gian dài, có nhƣ vậy mới đảm bảo đƣợc giá trị thời
gian đối với việc tính toán, cho điểm các chỉ tiêu đƣợc sử dụng trong chƣơng trình
chấm điểm.
- Thứ hai, việc xây dựng chƣơng trình chấm điểm, bên cạnh nguồn thông tin
phải chính xác thì một chƣơng trình chấm điểm khoa học, hợp lý, phù hợp với tình
hình thực tế cũng đóng vai trò quan trọng không kém.
- Thứ ba, trình độ chuyên môn hóa của cá nhân thực hiện công việc chấm
điểm. Đây không phải là công việc chỉ đơn thuần là “cho điểm” mà nó là một công

tế
H
uế

việc khó, đòi hỏi phải thực hiện cả công việc phân tích và đƣa ra các đánh giá mang
tính chính xác, cần thiết, hỗ trợ cho công việc quản lý cũng nhƣ đầu tƣ của NH.
1.1.6.2. Nhân tố khách quan:

Trên đây là 3 nhân tốt chính ảnh hƣởng đến kết quả XHTDDN nếu xét về phía

ại
họ
cK
in
h

NH-những ngƣời thực hiện công việc chấm điểm. Bên cạnh đó thì những đặc điểm

về DN, về môi trƣờng tự nhiên, điều kiện pháp lí,…cũng có tác động không nhỏ
đến kết quả XHTNDN:
-

Môi trƣờng tự nhiên: Bao gồm những ảnh hƣởng của thiên nhiên : bão lũ,

hạn hán, môi trƣờng sinh thái, cũng nhƣ các vụ cháy nổ gây phá hủy hoặc là hƣ hại
tài sản… sẽ ảnh hƣởng tới tình hình kinh doanh của DN.
Môi trƣờng công nghệ: công nghệ là nguồn thay đổi năng động nhất trong

Đ

-

kinh doanh. Sự thay đổi này mang lại những thách thức cũng nhƣ những đe dọa đối
với DN. Ảnh hƣởng của công nghệ đối với hoạt động kinh doanh của DN thể hiện
qua: vòng đời của sản phẩm ngày càng ngắn hơn, xuất hiện nhiều phƣơng pháp chế
biến mới, tự động hóa và tăng năng suất, chi phí đào tạo nhân công nhiều hơn, chi
phí cho việc nghiên cứu và triển khai đa dạng hơn, cung cách làm việc công nghiệp
hơn…
-

Môi trƣờng pháp luật: các đạo luật, các chính sách bảo vệ cho ngƣời tiêu

dùng, các tổ chức kinh tế và bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sự cạnh tranh, chống độc

13


quyền sẽ tạo ra những phạm vi hoạt động rộng rãi cho các DN hoặc các chính sách

pháp luật cũng có thể là những nguy cơ đối với DN khi áp dụng chính sách mới.
-

Các nhân tố bên trong DN nhƣ: chiến lƣợc kinh doanh, vòng đời của DN, các

sản phẩm, đặc thù của các thị trƣờng cung cấp và tiêu thụ, khả năng cạnh tranh…
cũng sẽ ảnh hƣởng đến kết quả xếp hạng của DN.

1.2. Một số mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đƣợc áp dụng ở
quốc tế và Việt Nam:
1.2.1. Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp trên thế giới:

tế
H
uế

1.2.1.1. Mô hình toán học chấm điểm tín dụng z-score:
Mô hình Altman Z-score đƣợc công bố năm 1968 bởi Edward Altman, đại học
New York. Mô hình đƣợc sử dụng để tính toán và dự báo khả năng vỡ nợ của DN
trong vòng 02 năm. Mô hình Z-score là một trong những mô hình tính toán khả

ại
họ
cK
in
h

năng vỡ nợ tài chính của DN với lợi thế dễ tính toán do sử dụng các dữ liệu từ báo
cáo tài chính để tính toán.


Z-score sử dụng mô hình tuyến tính bậc nhất giữa các chỉ tiêu tài chính đƣợc
lƣợng hóa bằng các hệ số. Mô hình sử dụng phƣơng pháp hồi quy dựa trên cơ sở dữ
liệu trong quá khứ và từ đó đƣa ra dự báo cho tƣơng lai.
Các biến thiên của mô hình Altman Z – score:
Chỉ số Z đƣợc xây dựng bởi Edward I. Altman (1968), Đại Học New York,

Đ

dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lƣợng lớn các công ty khác nhau tại
Mỹ. Chỉ số Z là công cụ đƣợc cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử
dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z đƣợc phát minh tại Mỹ, nhƣng hầu
hết các nuớc vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao nhƣ Mexico, Ấn Độ... Chỉ số
này dựa trên phƣơng pháp thống kê với công cụ phân tích biệt số đa yếu tố (MDA).
Chỉ số Z bao gồm 5 tỷ số X1, X2, X3, X4, X5:

Trong đó:

14


Vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn
Những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ làm giảm tỷ số X1

Tỷ số này đo lƣờng lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian. Sự trƣởng thành
của công ty cũng đƣợc đánh giá qua tỷ số này. Các công ty mới thành lập thƣờng có
tỷ số này thấp vì chƣa có thời gian để tích lũy lợi nhuận hoạt động trong 5 năm.

tế
H
uế


Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty sau cùng đều dựa trên khả năng tạo
ra lợi nhận từ tài sản đó. Vì vậy, tỷ số X3 theo Altman thể hiện tốt hơn các thƣớc đo

ại
họ
cK
in
h

tỷ suất sinh lợi.

Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn

Vốn cố phần = Cổ phần thƣờng + cổ phần ƣu đãi
Tỷ số này cho biết giá trị tài sản công ty sụt giảm bao nhiêu lần trƣớc khi công
ty lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác
suất công ty phá sản là rất cao.

Đ

Đối với công ty chƣa cổ phần hóa thì giá trị thị trƣờng đƣợc thay bằng giá trị
sổ sách của vốn cổ phần:

Tỷ số này đo lƣờng khả năng quản trị của công ty để tạo ra doanh thu trƣớc
sức ép cạnh tranh của các đối thủ khác. Tỷ số này có mức ý nghĩa thấp nhất trong
mô hình nhƣng nó là một tỷ số quan trọng vì giúp khả năng phân biệt của mô hình
đƣợc nâng cao.

15



X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc
gia khác nhau.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng
theo từng loại hình của doanh nghiệp:
Đối với DN đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
Đối với DN chƣa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z' = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5

tế
H
uế

Đối với các DN phi sản xuất:
Z" = 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

Chỉ số Z (hoặc Z’ và Z’’) càng cao, thì ngƣời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp.
Để tăng đƣợc chỉ số này đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản trị, rà soát để giảm

ại
họ
cK
in
h

những tài sản không hoạt động, tiết kiệm chi phí hợp lý, xây dựng thƣơng hiệu. Đó
chính là sự kết hợp gián tiếp của nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính trong mô
hình mới tạo đƣợc chỉ số an toàn.


1.2.1.2. Mô hình xếp hạng tín dụng của Fitch:
Fitch xếp hạng DN dựa trên phân tích định tính và phân tích đinh lƣợng.
Phƣơng pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động

Đ

kinh doanh của DN trong khoảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu chủ yếu trong
cách tiếp cần của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá sức mạnh
của mỗi DN và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các DN khác trong cũng
một nhóm các DN tƣơng đồng. Thêm vào đó, phân tích độ nhạy cũng đƣợc thực
hiện thông qua một vài kịch bản để đánh giá khả năng của DN khi đƣơng đầu với
những thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo
Fitch là tính linh hoạt tài chính mà nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự
do từ hoạt dộng kinh doanh của DN.
- Phân tích định tính:

16


Phần tích định tính gồm có phân tích rủi ro ngành, môi trƣờng kinh doanh, vị
thế của DN trong ngành, năng lực của ban quản trị, phân tích kế toán.
- Phân tích định lƣợng:
Trong phân tích định lƣợng, Fitch nhấn mạnh đến thƣớc đo dòng tiền của thu
nhập, đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng
nhấn mạnh vai trò của EBITDA – một thƣớc đo quan trọng về khả năng tạo ra thu
nhập chƣa tính đến đòn bẩy tài chính và đƣợc sự dụng phổ biến trong quá trình đánh
giá.
1.2.1.3. Mô hình XHTD của Moody’s:


tế
H
uế

Moody’s thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng trong phân tích so sánh, các tỷ
số này đƣợc Moody’s ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau, những ngành
khác nhau và cả ở các báo cáo XHTD doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quy trình cụ
thể, Moody’s có thể xem xét bớt hoặc thêm vào các chỉ tiêu cho phù hợp với từng

ại
họ
cK
in
h

ngành riêng biệt. Theo báo cáo của Moody’s, họ nghiên cứu khoản 50% các công ty
phi tài chính của Mỹ về phân phối của 11 tỷ số trên tất cả các ngành theo hạng mức
tín dụng từ cao đến thấp ( tính tỷ số trung bình từng ngành). Trong đó, 5 tỷ số có mối
quan hệ mạnh mẽ với các hạng mức tín nhiệm ngành từ Aaa đến C.
Bảng 1.1: Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo hạng mức tín nhiệm
(FFO+
lãi FFO/Tổng
vay)/ Lãi vay nợ

EBITDA/Lãi Tổng
Tổng nợ/Giá
vay
nợ/EBITDA trị sổ sách
của vốn


Aaa

17,5

118,3%

18,6

0,7

22,2%

Aa

13,8

59,9%

13,3

1,3

35,3%

A

9,3

42,9%


8,4

8,4

42,2%

Bbb

6,6

30,9%

5,2

5,2

44,55%

Bb

4,7

22,2%

3,3

3,3

51,3%


B

2,4

10,6%

1,4

1,4

74%

C

1,3

2,6%

0,4

0,4

102,6%

Đ

Xếp
hạng

(Nguồn: Moody’s)


17


Trong đó:
+ (FFO + lãi vay)/Lãi vay, FFO/Tổng nợ và EBITDA/Lãi vay tăng một cách
đều đặn với hạng mức tín dụng nhƣ mong đợi ( FFO: Funds From Operations).
+ Tổng nợ/EBITDA và Tổng nợ/Tổng vốn hóa thì giảm một cách đều đặn.
Năm tỷ số còn lại có mối quan hệ gần nhƣ đồng đều với hạn mức tín dụng: Lợi
nhuận hoạt động biên, EBITDA biên, EBITDA/Tài sản trung bình, Chi phí vốn/
Khấu hao, Dòng tiền giữ lại/Tổng nợ. Chỉ có một tỷ số có mối quan hệ yếu với hạng
mức tín nhiệm là tỷ số Biến động doanh thu (hệ số phƣơng sai của doanh thu).
1.2.1.4. Mô hình xếp hạng tín dụng của Standar & Poor’s:

tế
H
uế

Cũng nhƣ Fitch, phƣơng pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định
tính và định lƣợng. S&P cũng tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng
thanh toán trong quá khứ. Về phân tích khả năng sinh lợi, theo tiêu chuẩn xếp hạng
DN 2006, là một phần trong bƣớc phân tích rủi ro tài chính của DN nhƣng theo tiêu

ại
họ
cK
in
h

chuẩn XHTDDN 2008, S&P nhấn mạnh khả năng sinh lợi nhƣ một phần của bƣớc

đánh giá rủi ro kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
Trong quy trình xếp hạng, S&P phân loại theo rủi ro là rủi ro kinh doanh và
rủi ro tài chính.

Rủi ro kinh doanh bao gồm rủi ro ngành, khả năng cạnh tranh, vị thế DN trong
ngành, lợi thế kinh tế, khả năng sinh lợi trong sự so sánh với các DN khác trong

Đ

nhóm tƣơng đồng. S&P nhấn mạnh nhân tố chính trong rủi ro kinh doanh là khả
năng cạnh tranh của DN.
Rủi ro tài chính gồm phân tích chính sách tài chính, thông tin kế toàn, khả
năng đáp ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn.

18


Nhìn chung, các tổ chức XHTD hàng đầu trên thế giới gồm Fitch, S&P,
Moody's sử dụng chủ yếu phƣơng pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện về
nền kinh tế, ngành và công ty. Tuy nhiên, dù sử dụng phƣơng pháp mô hình toán
học hay phƣơng pháp chuyên gia, mỗi hệ thống XHTD đều có một số khuyết điểm
nhất định. Nếu nhƣ phƣơng pháp định lƣợng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì
phƣơng pháp chuyên gia, tự thân đã chứa đựng rủi ro do yếu tố chủ quan trong xếp
hạng.
1.2.1.5. Bài học kinh nghiệm ở Việt Nam:
Phƣơng pháp xếp hạng: sử dụng 3 phƣơng pháp xếp hạng: phƣơng pháp chuyên

tế
H
uế


gia, phƣơng pháp mô hình toán học và phƣơng pháp kết hợp. Tùy vào đặc thù của
từng loại DN và ngành nghề cũng nhƣ khả năng của tổ chức XHTD mà lựa chọn
phƣơng pháp thích hợp nhất.

Chuẩn hóa bảng XHTD doanh nghiệp: Việc XHTD cần đƣợc chia hạng tín

ại
họ
cK
in
h

nhiệm theo thang quy ƣớc phổ biến trên thế giới, đó là hệ thống ký hiệu bằng bốn
chữ cái A, B, C, D và đƣợc sắp xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp tùy theo mức độ
rủi ro đƣợc đánh giá.

Chỉ tiêu phân tích: Các chỉ tiêu phân tích phải bao gồm cả chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính. Việc xây dựng các chỉ tiêu tài chính phải đặt trong môi trƣờng ngành
kinh tế, quy mô của DN, điều này giúp các NHTM có những đánh giá chính xác và

Đ

xác thực về DN. Vì vậy cần phải xây dựng khung XHTD với từng ngành nghề lĩnh
vực kinh doanh cụ thể. Đối với các chỉ tiêu phi tài chính phải chi tiết hóa các hạng
mục trong các chỉ tiêu đặc biệt cần phải đổi mới các chỉ tiêu phù hợp trong điều
kiện hệ thống chính sách pháp luật, kinh tế Việt Nam có nhiều biến động nhƣ hiện
nay.
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành tại hệ thống NHTM: trong phân tích xếp hạng,
các chỉ tiêu tài chính sau khi đƣợc tính toán đều đƣợc so sánh với chỉ tiêu ngành.

Đây là chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá tình hình tài chính của DN lành mạnh
hay yếu kém. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chƣa có những nghiên cứu thống kế đầy đủ

19


và có độ tin cậy cao về các chỉ số tài chính trung bình ngành để có thể làm chuẩn
trong phân tích tình hình tài chính của DN. Do đó, đòi hỏi các NHTM cần có những
chuyên gia giỏi, am hiểu về tất cả các ngành, lĩnh vực kinh tế có thể xây dựng một
bộ chỉ tiêu ngành có độ tin cậy cao phù hợp với từng loại hình DN trong từng lĩnh
vực hoạt động cho NH.
Các tổ chức XHTD độc lập cần có nhiều sản phẩm xếp hạng cung cấp cho NH
tham khảo: các NHTM nƣớc ngoài đều tham khảo kết quả XHTD của các tổ chức
xếp hạng nổi tiếng nhƣ S&P, Fiting rating’s… trƣớc khi đƣa ra kết quả xếp hạng
DN. Do vậy, các tổ chức XHTD độc lập trong nƣớc cần thực hiện xếp hạng nhiều

tế
H
uế

loại hình tổ chức hơn chứ không phải chỉ xếp hạng riêng đối với loại hình công ty
cổ phần để phục vụ cho thị trƣờng chứng khoán nhƣ hiện nay. Việc tham khảo kết
quả xếp hạng sẽ giúp NH có những đánh giá chính xác và đáng tin cậy, hạn chế
những rủi ro tổn thất xảy ra.

ại
họ
cK
in
h


Cải tiến công nghệ thông tin: công nghệ thông tin là một trong những yếu tố
quan trọng phục vụ cho công tác XHTD theo thông lệ quốc tế để đảm bảo an toàn
trong hoạt động của NHTM. Đây cũng là đòi hỏi để tạo ra sức mạnh tổng hợp cho
hệ thống NHTM Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết quả XHTD chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định, vì vậy mà các
NHTM phải luôn theo sát các DN đƣợc xếp hạng để có sự điều chỉnh và đƣa ra kết

Đ

quả chính xác. Đồng thời phải đổi mới khung XHTD cho phù hợp với điều kiện
biến động của ngành, nền kinh tế từng thời kỳ.
Cần thúc đẩy xây dựng những tổ chức XHTD hoạt động theo mô hình công ty
kinh doanh và độc lập.
1.2.2. Một số hệ thống xếp hạng tín dụng ở Việt Nam:
1.2.2.1. Hệ thống xếp hạng của trung tâm tín dụng CIC:
Do thị trƣờng tài chính chậm phát triển so với khu vực và trên thế giới nên các
tổ chức XHTD ở Việt Nam cũng đƣợc thành lập muộn hơn. Năm 1993, tổ chức
XHTD đầu tiên của Việt Nam mới đƣợc thành lập, đó là trung tâm thông tin tín

20


dụng Việt Nam (gọi tắt là CIC). Đây là tổ chức sự nghiệp Nhà nƣớc thuộc NH Nhà
nƣớc Việt Nam, có chức năng thu nhận, lƣu trữ, phân tích, xử lý, dự báo thông tin
tín dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nƣớc của NH Nhà nƣớc; thực hiện các
dịch vụ thông tin NH theo quy định của NH Nhà nƣớc và của pháp luật.
Kho dữ liệu của CIC hiện nay đã thu thập thông tin từ 100% các TCTD hoạt
động theo Luật các TCTD, một số tổ chức khác có hoạt động NH nhƣ quỹ đầu tƣ và
phát triển đô thị TPHCM, Bình Dƣơng, Đà Nẵng, Quỹ bảo vệ môi trƣờng,… với

tổng dƣ nợ đƣợc cập nhật đạt trên 95% tổng dƣ nợ nền kinh tế.
Phƣơng pháp của CIC thiên về lịch sử vay vốn, quan hệ với các tổ chức tín

tế
H
uế

dụng của DN hơn là phân tích chuyên sâu về khả năng cạnh tranh của DN, cũng
nhƣ khả năng đảm bảo trả nợ của doanh nghiệp.

Thông tin mà CIC cung cấp cho các đối tƣợng có nhu cầu tập trung về tình
hình hoạt động của DN, về Ban lãnh đạo, các chi nhánh, văn phòng đại diện, thông

ại
họ
cK
in
h

tin về quan hệ tín dụng (danh sách tổ chức tín dụng quan hệ, diễn biến dƣ nợ trong
kỳ, tình hình vay nợ và nợ không đủ tiêu chuẩn của DN), tình hình tài chính qua các
năm, bảng so sánh chỉ tiêu tài chính qua các năm, bảng tính điểm tình hình hoạt
động DN qua các năm, các chỉ tiêu phi tài chính, nhận xét chung về tình hình hoạt
động và vay nợ của DN.

1.2.2.2. Công ty cổ phần XHTDDN Việt Nam (CRV)

Đ

Công ty CRV thành lập ngày 05/12/2006, là một tổ chức độc lập cung cấp

thông tin tín nhiệm của các DN niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và
thông tin tín nhiệm của các ngành kinh tế nói chung. Ngoài ra công ty còn mở rộng
cung cấp thông tin tín dụng cho hầu hết các DN lớn ở Việt Nam, các DN đang giao
dịch trên thị trƣờng OTC và các DN Việt Nam nói chung.
Phƣơng pháp xếp hạng của CRV dựa trên một quy trình đánh giá bao gồm hơn
100 chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, đã có tham khảo công nghệ của các tổ chức
đánh giá tín nhiệm nổi tiếng trên thế giới. Mô hình CRV sử dụng là mô hình phân
tích DA (Discriminent Analise). Mục tiêu chung của DA trong XHTD là phân biệt

21


DN có nguy cơ phá sản và DN không có nguy cơ phá sản một cách khách quan và
chính xác nhất, bằng việc sử dụng hàm phân biệt, trong đó biến số là các chỉ tiêu tài
chính. Mục tiêu chính là tìm một hệ các tổ hợp tuyến tính của các biến nhằm phân
biệt tốt nhất các nhóm, các cá thể trong mỗi nhóm gần nhau nhất và các nhóm đƣợc
phân biệt tốt nhất (xa nhau nhất).
Từ năm 2012, CRV mỗi năm đƣa ra một báo cáo thƣờng niên chỉ số tín nhiệm
Việt Nam, cung cấp thông tin tín nhiệm của các DN đồng thời đánh giá rủi ro của
các ngành kinh tế.
1.2.2.3.Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng DN (C&R)

tế
H
uế

Công ty C&R thành lập vào năm 1996, là một trong những công ty hoạt động
chuyên về thông tin tín nhiệm đầu tiên tại Việt Nam. VietnamCredit (C&R) là thành
viên chính thức duy nhất tại Việt Nam của Cổng thông tin tín nhiệm châu ÁAsiagate (Asia Credit Information Gateway). Công ty sử dụng các chuyên gia để


ại
họ
cK
in
h

viết báo cáo tín nhiệm về công ty, về ngành kinh tế và báo cáo rủi ro khác. Song
thông tin mà công ty C&R đƣa ra khá giống với thông tin mà CIC đƣa ra trƣớc đó,
đó là đƣa ra các thông tin về hồ cơ công ty (tên, địa chỉ ngành nghề kinh doanh, lịch

Đ

sử hoạt đông,…) và xếp hạng của riêng họ.

22


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM- CHI NHÁNH HUẾ.
2.1. Tổng quan về NHTMCP Quốc Tế Việt Nam-chi nhánh Huế:
2.1.1. Giới thiệu chung về NHTMCP Quốc Tế- chi nhánh Huế:
NH Quốc Tế Việt Nam (VIB) đƣợc thành lập năm 1996 trụ sở đặt tại 16 Phan
Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, đƣợc thành lập theo quyết định số

tế
H
uế

22/QĐ/NH5 ngày 25/1/1996 của Thống đốc NH Nhà nƣớc Việt Nam.Từ khi bắt đầu

hoạt động ngày 18/9/1996, NH Quốc Tế đang phát triển thành một trong những tổ
chức tài chính trong nƣớc dẫn đầu thị trƣờng Việt Nam. Sau gần 20 năm hoạt động,
VIB đã trở thành một trong những NHTMCP lớn với hơn 3.500 cán bộ nhân viên

ại
họ
cK
in
h

phục vụ KH tại gần 160 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh thành, phục
vụ hơn 1,3 triệu KH cá nhân, KH doanh nghiệp và định chế tài chính. NH Quốc Tế
đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trƣờng tài chính tiền tệ Việt Nam.
Năm 2014, VIB đã đạt lợi nhuận trƣớc thuế 648 tỷ, tƣơng đƣơng 201% so với
kế hoạch do Đại hội đồng cổ đông giao từ đầu năm. Cũng trong năm này, VIB là
NH duy nhất đƣợc tổ chức XHTD quốc tế Moody’s nâng hạng, trở thành một trong
hai NH có chỉ số sức mạnh tài chính cao nhất trong số 9 NH lớn ở Việt nam đƣợc

Đ

Moody’s đánh giá và lần thứ 2 vinh dự trở thành “Nhà phát hành xuất sắc nhất Châu
Á-Thái Bình Dƣơng” do Tổ chức tài chính quốc tế IFC trao tặng trong khuôn khổ
hợp tác chƣơng trình tài trợ thƣơng mại toàn cầu (GTFP).
Với các giải pháp công nghệ sáng tạo và hƣớng đến KH, VIB đã đạt giải
“Lãnh đạo công nghệ tiêu biểu khu vực Đông Nam Á năm 2014” do tổ chức IDG
trao tặng.
Tăng trƣởng tín dụng cho KH đạt 43.704 tỉ, tăng 12% so với năm 2013.
Trong quá trình hoạt động, NH Quốc Tế đã đƣợc các tổ chức uy tín trong nƣớc,
nƣớc ngoài và cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thƣởng nhƣ:


23


danh hiệu “Thƣơng hiệu mạnh Việt Nam”, danh hiệu “NH có dịch vụ bán lẻ đƣợc
hài lòng nhất”, “NH thanh toán quốc tế xuất sắc”, “NH có chất lƣợng dịch vụ KH
tốt nhất”.
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi, chiến lược kinh doanh của VIB:
Là một trong những NH tiên phong trong việc cải tổ hoạt động kinh doanh.
NH Quốc Tế luôn định hƣớng lấy KH làm trọng tâm, lấy chất lƣợng dịch vụ và giải
pháp sáng tạo làm phƣơng châm kinh doanh với quyết tâm “Trở thành NH luôn
sáng tạo và hƣớng tới KH nhất Việt Nam”. Một trong những sứ mệnh đƣợc ban
lãnh đạo NH Quốc Tế xác định ngay từ đầu là “Vƣợt trội trong việc cung cấp các

tế
H
uế

giải pháp sáng tạo nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của KH”. Do vậy, hiện nay NH
Quốc Tế đã và đang tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn, cùng năng lực quản trị điều
hành, tiếp tục chú trọng phát triển mạng lƣới NH bán lẻ và các sản phẩm mới thông
qua các kênh phân phối đa dạng để cung cấp các giải pháp tài chính trọn gói cho

ại
họ
cK
in
h

nhóm KH trọng tâm, đồng thời nâng cao chất lƣợng dịch vụ KH ngày càng tốt hơn.
NHTMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Huế ( VIB Huế) đƣợc thành lập từ

ngày 08/08/2007, có trụ sở chính tại 51 Hai Bà Trƣng, phƣờng Vĩnh Ninh, TP Huế.
Trải qua gần 5 năm hoạt động, mạng lƣới đƣợc mở rộng với 1 chi nhánh và 2 phòng
giao dịch (VIB Trƣờng Tiền, VIB Đông Ba); 10 máy ATM, gần 70 POS cùng với
chất lƣợng dịch vụ vƣợt trội.

Đ

NH Quốc Tế khu vực Huế đã ngày càng khẳng định là một thƣơng hiệu mạnh
tại địa bàn. Là một NH đa năng, VIB cung cấp những sản phẩm, dịch vụ hiện đại,
tiện ích cho KH.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Bộ máy quản lý tại chi nhánh Huế đƣợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng khá gọn nhẹ, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý vừa giúp tiết kiệm trong
chi phí.

24


Ban Giám Đốc

P.Hành chính
tổng hợp

P.KH cá nhân

P.KH doanh
nghiệp

P.Dịch vụ KH


P.Quản lý tín
dụng

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc Tế:
( Nguồn: Website: www.Vib.com.vn)

Quan hệ chức năng:

tế
H
uế

Quan hệ trực tuyến:

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
 Ban Giám đốc:

ại
họ
cK
in
h

Điều hàng, lãnh đạo mọi hoạt động của chi nhánh, định kỳ báo cáo kết quả
hoạt động của chi nhánh cho Hội sở và chịu trách nhiệm với NH Nhà Nƣớc.
 Phòng Hành chính tổng hợp:

- Nghiên cứu, đề xuất với Giám Đốc phƣơng án sắp xếp bộ máy tổ chức của
chi nhánh, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả.

- Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong NH, quản lý

Đ

và bảo quản tài sản của chi nhánh nhƣ ô tô, kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo
đúng nhiệm vụ và một số nhiệm vụ khác.
 Phòng KH cá nhân:
- Thực hiện các hoạt động kinh doanh dịch vụ đối với KH cá nhân theo mục
tiêu kế hoạch đƣợc giao, đảm bảo tăng trƣởng doanh thu, lợi nhuận và an toàn.
- Thực hiện cho vay, thu nợ bằng VNĐ và ngoại tệ với cá nhân theo đúng cơ
chế tín dụng của NH Nhà Nƣớc và hƣớng dẫn của Giám đốc.

25


×