Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài, Cơ hội và thách thức (Nghiên cứu trường hợp tại Đài Loan, Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 184 trang )

VIỆN HÀN LÂM
LAHỘI VIỆT NAM
KHOA HỌC XÃ
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ THANH NHÀN

PHỤ NỮ VIỆT NAM LẤY CHỒNG NƯỚC NGOÀI:
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
(Nghiên cứu trường hợp tại Hàn Quốc và Đài Loan)

CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
MÃ SỐ: 62 31 30 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN HỮU MINH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để luận án “Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài: cơ hội và thách
thức” đạt được kết quả theo yêu cầu đề ra tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
đốc Học viện Khoa học Xã hội, Phòng Quản lý đào tạo, Khoa Xã hội học và
những người thầy đáng kính đã tạo những điều kiện tốt nhất cũng như truyền
đạt kiến thức và đóng góp ý kiến quí báu cho quá trình học tập thực hiện kế
hoạch đào tạo của nghiên cứu sinh.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo và các đồng nghiệp của tôi tại Viện
Nghiên cứu Phát triển Xã hội, GS.TS Daniel Belanger của trường Đại học


Western Ontario, Canada đã ủng hộ và tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình thu thập số liệu và cho phép sử dụng số liệu để thực hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thăng Long, Bộ
môn Công tác Xã hội, đơn vị công tác hiện tại của tôi đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất và sự động viên khích lệ của thầy cô và đồng nghiệp đối với tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Xin đặc biệt trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Minh – người đã
hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm Luận án với tình cảm, tinh
thần trách nhiệm của một nhà khoa học.
Cuối cùng, xin cảm ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia
đình, sự động viên và cả sự hy sinh của họ là nguồn động lực to lớn để tôi có
thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.
Nghiên cứu sinh

Vũ Thị Thanh Nhàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ xã hội học với đề tài “Phụ nữ Việt
Nam lấy chồng nước ngoài: cơ hội và thách thức” (nghiên cứu trường hợp tại
Đài Loan và Hàn Quốc) là công trình nghiên cứu mà tôi đã dành nhiều thời
gian cũng như nỗ lực với tinh thần khách quan và trung thực.

Nghiên cứu sinh

Vũ Thị Thanh Nhàn


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 7

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... 9
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 7
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án. .............. 8
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án. ............................................ 16
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án. ........................................... 16
7. Cơ cấu của luận án ............................................................................. 17
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 18
Chương I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA LUẬN ÁN .......................................................................................... 18
I. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................... 18
1. Tình hình chung về hiện trạng di cư thông qua kết hôn xuyên biên
giới........................................................................................................... 18
2. Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài: những cơ hội..................... 22
3. Những thách thức của phụ nữ lấy chồng Hàn Quốc và Đài Loan ..... 33
II. Cơ sở lý luận của luận án ........................................................................ 44
1. Một số khái niệm được sử dụng trong luận án ................................... 44
2. Khung phân tích .................................................................................. 47
3. Một số lý thuyết được sử dụng trong luận án ..................................... 47
III. Tiểu kết Chương I .................................................................................. 53
Chương II: ĐẶC ĐIỂM NHÂN KHẨU HỌC CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC CUỘC HÔN NHÂN CỦA CÔ DÂU VIỆT.. 56


1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu ............ 56
2. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu .......................... 60
3. Đặc điểm các cuộc hôn nhân của các cô dâu Việt ............................. 68

4. Tiểu kết Chương II ............................................................................. 87
Chương III: TRÁCH NHIỆM VÀ ÁP LỰC ĐÓNG GÓP KINH TẾ CHO
NGƯỜI Ở LẠI CỦA CÔ DÂU VIỆT NAM LẤY CHỒNG ĐÀI LOAN
VÀ HÀN QUỐC .......................................................................................... 90
1. Cô dâu Việt với nhiệm vụ lấy chồng để gửi tiền về quê .................... 93
2. Sử dụng tiền gửi về quê nhà ............................................................... 96
3. Gửi tiền về quê nhà: áp lực hay sự tự nguyện? ................................ 105
4. Thái độ của gia đình gốc và phản ứng của gia đình chồng trong việc
cô dâu gửi tiền về quê nhà..................................................................... 109
5. Tiểu kết Chương III .......................................................................... 114
Chương IV: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MỘT SỐ CUỘC HÔN NHÂN
THẤT BẠI – PHÂN TÍCH TRƯỜNG HỢP CÁC CÔ DÂU QUAY VỀ
VIỆT NAM TẠI XÃ PHẢ LỄ, HUYỆN THỦY NGUYÊN, HẢI PHÒNG
.................................................................................................................... 116
1. Giấc mơ thiên đường từ những cuộc hôn nhân thông qua môi giới 120
2. Giúp đỡ cha mẹ ở quê nhà................................................................ 124
3. Cuộc hôn nhân thất bại: Những giấc mơ không thành hiện thực..... 124
4. Hồi hương hay tiếp tục ra đi? Một kết cục mới cho những hành trình
đã cũ?..................................................................................................... 128
5. Tiểu kết Chương IV ......................................................................... 132
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 134
1. Kết luận ............................................................................................. 134
2. Khuyến nghị ...................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 141


PHỤ LỤC 1 ................................................................................................... 151
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................... 162
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................... 167
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................... 171



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Chính Phủ

ĐL:

Đài Loan

HQ:

Hàn Quốc

IOM:

Tổ chức Di cư Quốc tế

NĐ:

Nghị định

THPT:

Trung học Phổ thông

THCS:


Trung học Cơ sở

UNFPA:

Quỹ Dân số Liên hợp quốc

UNIAP:

Dự án Liên minh các Tổ chức Liên Hợp Quốc về phòng chống
buôn bán người

USD:

Đơn vị tiền tệ của Hợp chủng quốc Hoa kỳ

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Bảng tổng hợp đối tượng phỏng vấn tại Hàn Quốc và Đài Loan
Bảng 2: Danh sách phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại xã Phả Lễ
Bảng 3: Thông tin nhân khẩu học của xã nghiên cứu
Bảng 4: Số hộ gia đình trả lời bảng hỏi

Bảng 5: Thông tin nhân khẩu học về cô dâu được phỏng vấn
Bảng 6: Thông tin nhân khẩu học về các thành viên gia đình chồng cô dâu
tại Hàn Quốc và Đài Loan
Bảng 7: Tổng số hộ điều tra tại Thốt Nốt, Cần Thơ
Bảng 8: Các chỉ báo về điều kiện sống của hộ gia đình có con đi lấy chồng
nước ngoài và không có con đi lấy chồng nước ngoài
Bảng 9: Thông tin đối tượng phỏng vấn


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1: Độ tuổi của cô dâu
Biểu đồ 2: Trình độ học vấn của cô dâu
Biểu đồ 3: Nghề nghiệp cô dâu trước khi kết hôn
Biểu đồ 4: Nghề nghiệp cô dâu thời điểm lấy chồng nước ngoài
Biểu đồ 5: Quốc tịch của chú rể
Biểu đồ 6: Tuổi của chú rể
Biểu đồ 7: Nghề nghiệp của chú rể
Biểu đồ 8: Thời gian làm quen đến khi kết hôn
Biểu đồ 9: Hình thức giao tiếp khi bắt đầu kết hôn
Biểu đồ 10: Giao tiếp với chồng và gia đình chồng tại thời điểm hiện tại
Biểu đồ 11: Số tiền cô dâu Việt gửi về trong 12 tháng qua (tính đến thời điểm
nghiên cứu)
Biểu đồ12: Chi trả cho các cuộc hôn nhân
Biểu đồ 13: Sử dụng tiền gửi về quê nhà
Biểu đồ 14: Mức độ đóng góp kinh tế đối với quê nhà
Biểu đồ 15: Thái độ ủng hộ hôn nhân của các gia đình tại Việt Nam


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi công cuộc Đổi mới ở Việt Nam được khởi xướng tại Việt
Nam, di dân với số lượng lớn đã trở thành một thách thức trọng tâm cho các
nhà hoạch định chính sách trong nỗ lực vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vừa
ổn định xã hội. Công cuộc đổi mới đã giảm thiểu đáng kể vai trò kiểm soát
của Nhà nước đối với nền kinh tế và khuyến khích sự phát triển của kinh tế thị
trường. Chính điều này cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy sự di cư nội
địa và di cư quốc tế.
Di cư giữa các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam, ngày càng thu hút
nhiều người di cư là phụ nữ, đặc biệt nếu chúng ta tính đến những người đi
xuất khẩu lao động và vợ của những người di cư. Cả hai nhóm người di cư từ
Việt Nam đến các nước Châu Á đã trở thành tâm điểm của những thảo luận
chính trị gay gắt trong và giữa các nước về an ninh quốc gia, chủ nghĩa dân
tộc và buôn bán người, đưa ra những lối diễn đạt mới về vấn đề chính trị hóa
của di cư. Và gần đây, dòng người di cư chuyển hướng tới các quốc gia đang
trải qua thời kỳ quá độ về di cư như là Đài Loan và Hàn Quốc. Tuy nhiên còn
một dòng di cư nữa âm thầm nhưng cũng mạnh mẽ không kém đó là di cư của
những phụ nữ Việt Nam theo hình thức hôn nhân với người nước ngoài.
Theo Báo cáo Di cư năm 2005 của Tổ chức Di cư Quốc tế (IOM), sự
gia tăng mạnh mẽ của di cư trong phạm vi Châu Á là một trong những thay
đổi quan trọng từ đầu thập kỷ 90 (IOM, 2005). Mặc dù có những dòng di cư
lớn từ Châu Á ra khỏi lục địa này, đến Canada và Úc chẳng hạn, dòng di cư
trong pham vi Châu Á thực sự vẫn lớn hơn nhiều.
Dưới tác động của xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ, trong những năm gần đây, hiện tượng người Việt Nam, đặc biệt là phụ nữ
1


kết hôn với người nước ngoài đã tăng lên nhanh chóng. Hôn nhân quốc tế

trong bối cảnh giao lưu văn hóa, toàn cầu hóa là một khuynh hướng tự nhiên
và nếu được quản lý tốt có thể góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa các dân
tộc.
Tính đến hết năm 2012 đã có trên 294. 280 trường hợp công dân Việt
Nam kết hôn với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài thuộc trên 50 quốc gia và các vùng lãnh thổ khác nhau, trong đó
có 80% là phụ nữ (Bộ Tư pháp, 2013). Một hiện tượng nữa xuất hiện và thu
hút sự quan tâm của dư luận xã hội đó là hiện tượng phụ nữ Việt Nam lấy
chồng nước ngoài, cụ thể là Hàn Quốc và Đài Loan.
Theo báo cáo của Chương trình phòng, chống buôn bán người của các
tổ chức Liên hiệp quốc (UNIAP) cho rằng Việt Nam là quốc gia có số lượng
cô dâu lấy chồng nước ngoài khá cao trong khu vực Châu Á. Tính đến năm
2012 có tới gần 300.000 cô dâu lấy chồng Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore, Malaixia, Nhật Bản v.v. (Bộ Công An, 2013). Tại Hàn Quốc,
trong vòng 5 năm (tính từ năm 2005 đến 2010) có tới 36.000 cô dâu kết hôn
với đàn ông Hàn Quốc trong đó cô dâu Việt Nam chiếm số lượng 35%
(UNIAP, 2012). Với Đài Loan, nếu như năm 1994, chỉ có 530 visa dưới hình
thức kết hôn được cấp cho phụ nữ Việt Nam thì tới năm 2002 con số này là
55.906 phụ nữ Việt tiếp tục sang Đài Loan lấy chồng và đến năm 2010 con số
ước tính số phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan tăng tới trên 120.000 người.
(Bộ Tư Pháp, 2004 và 2011). Đa số phụ nữ kết hôn chủ yếu tập trung các tỉnh
miền Tây Nam Bộ mà nổi bật là Thốt Nốt, Cần Thơ (chiếm 79%), ngoài miền
Bắc cũng chỉ tập trung một số tỉnh đồng bằng Sông Hồng và tập trung nhiều ở
một số xã thuộc Huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng (UNIAP, 2012).
Trong số các phụ nữ kết hôn với người nước ngoài, nhiều người đã có
cuộc sống khá ổn định, nhanh chóng hội nhập vào xã hội mới. Tuy nhiên,

2



cũng đã xuất hiện những hiện tượng không bình thường trong quan hệ hôn
nhân quốc tế, thậm chí trở thành dịch vụ kinh doanh, quan hệ trao đổi, mua
bán. Không ít cô gái Việt trở thành nạn nhân của nạn buôn người và nhiều tệ
nạn xã hội khác. Tại Việt Nam, quảng cáo tìm vợ Việt của các ông chồng Hàn
Quốc và Đài Loan được đăng tải rộng rãi trên các tờ báo địa phương và mạng
internet. Nhiều buổi xem mặt hay tuyển chọn vợ của đàn ông ngoại quốc
giống như xem một món hàng gây bức xúc trong dư luận (Nguyễn Ngọc Anh,
2013).
Ngày nay, thực trạng di cư của phụ nữ thuộc các tầng lớp nghèo của
Việt Nam đến các nước châu Á, nơi chứng kiến xu hướng nữ hóa dòng di cư
trong những thập kỷ trước cho thấy sự di cư này làm nảy sinh câu hỏi quan
trọng và cấp thiết về quyền con người và quyền công dân của những người di
cư, đặc biệt là của phụ nữ nghèo, những người rất dễ gặp phải rủi ro trong quá
trình di cư. (IOM 2005).
Đặc biệt, các số liệu thống kê cho thấy việc phụ nữ Việt Nam lấy chồng
Hàn Quốc, Đài Loan đã trở thành một hiện tượng di cư theo hình thức kết hôn
tại Việt Nam trong những năm gần đây. Nhiều nghiên cứu, cũng như các
phương tiện truyền thông cũng cho rằng xu hướng kết hôn với người nước
ngoài thường bắt nguồn từ mục tiêu kinh tế, kết hôn theo phong trào và kết
hôn do bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của các đối tượng môi giới bất hợp
pháp (Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, 2012). Có thể nói lấy chồng
nước ngoài (cụ thể là Hàn Quốc, Đài Loan) đã và đang trở thành một hiện
tượng xã hội cần phải xem xét và nghiên cứu một cách nghiêm túc. Như vậy,
các câu hỏi về thực tế cuộc sống của phụ nữ Việt Nam khi lấy chồng nước
ngoài họ gặp phải những vấn đề gì? Các yếu tố nào tác động hay ảnh hưởng
tới hiện tượng này như vậy? Những hệ lụy cũng như các giải pháp trước mắt
hay lâu dài của các vấn đề kết hôn với người nước ngoài là gì…? Để trả lời

3



các câu hỏi này, cần có một cuộc nghiên cứu về chính cuộc sống của phụ nữ
Việt Nam tại nơi họ kết hôn là một việc cần thiết để đưa ra các bằng chứng có
thật và những cơ hội và những thức mà các cô dâu Việt gặp phải khi lấy
chồng nước ngoài.
Từ những vấn đề đặt ra ở trên, tôi thực sự muốn tìm hiểu về cuộc sống
của phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài tại chính quốc gia mà họ lựa
chọn. Việc nghiên cứu tại nước ngoài là một điều khó khăn và tốn kém đối
với các nghiên cứu sinh tại Việt Nam. Trong dự án phối hợp giữa Viện
Nghiên Cứu Phát triển Xã hội và trường Đại học Western Ontario (Canada)
với sự tài trợ của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế của Canada, tôi
được tham gia vơi tư cách là nghiên cứu viên. Được sự đồng ý của Viện
Nghiên cứu Phát triển Xã hội và trường Đại học Western Ontario tôi đã được
sử dụng toàn bộ số liệu cho luận án của mình. Đây là một trong những nghiên
cứu hiếm hoi tại Việt Nam khi thực hiện nghiên cứu về cô dâu Việt Nam tại
chính Hàn Quốc và Đài Loan.
Trong phạm vi của luận án, tôi muốn tìm hiểu về thực trạng phụ nữ
Việt Nam kết hôn với người nước ngòai, cụ thể là tại Đài Loan và Hàn Quốc
như một quá trình và những trải nghiệm trong bối cảnh tòan cầu hóa. Cụ thể
là nghiên cứu về “Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài, Cơ hội và thách
thức” được tiến hành tại Hàn Quốc, Đài Loan và một số địa bàn của Việt
Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu “Phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài, Cơ hội và
thách thức” tiến hành điều tra thực địa đối với cô dâu Việt lấy chồng nước
ngoài tại Đài Loan và Hàn Quốc, cô dâu Việt thất bại trở về tại Thủy Nguyên,
Hải Phòng, số hộ gia đình có con và không có con lấy chồng nước ngoài tại

4



huyện Thốt Nốt, Cần Thơ, thành viên gia đình các cô dâu Việt Nam nhằm đạt
mục đích sau:
Mục tiêu chung:
Xác định những cơ hội và thách thức đối với những cô dâu Việt
Nam ở Hàn Quốc và Đài Loan, với gia đình của họ và cộng đồng.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định những vấn đề liên quan đến cuộc sống của phụ nữ di cư
Việt Nam kết hôn với người Hàn Quốc, Đài Loan. Mục tiêu này nhằm tìm
hiểu khung pháp lý và các cơ chế cũng như chính sách của những nước tiếp
nhận đối với các cô dâu Việt. Việc thu thập thông tin về các khung pháp lý đó
sẽ được so sánh với những trải nghiệm thực tế của những cô dâu Việt tại hai
nước Hàn Quốc và Đài Loan.
Xem xét sự tác động của việc lấy chồng nước ngoài đến đời sống
kinh tế và xã hội của cộng đồng nơi đi. Di cư của phụ nữ trẻ qua con đường
hôn nhân sang Đài Loan và Hàn Quốc cũng dẫn đến những thay đổi về cấu
trúc tuổi và giới của dân số, dù ở cấp độ địa phương, và có thể gây những khó
khăn cho việc kết hôn của những người đàn ông trẻ tuổi. Đặc biệt, trong bối
cảnh của cấu trúc dân số Việt Nam trong những năm gần đây (tỉ lệ sinh tự
nhiên cho thấy số trẻ trai cao hơn số trẻ gái một cách bất thường, UNFPA,
2009) thì việc phụ nữ Việt Nam di cư theo hình thức kết hôn liệu có là thách
thức đối với đàn ông Việt Nam ở quê nhà. Ngoài ra, luận án cũng muốn tìm
hiểu phản ứng của gia đình, cộng đồng đối với những cuộc hôn nhân lỡ dở
của phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc và Đài Loan.
Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của những phụ nữ Việt Nam
di cư sang Hàn Quốc, Đài Loan thông qua con đường kết hôn. Cũng với
xu hướng kết hôn với người nước ngoài tăng mạnh thì sự đưa tin của truyền
thông trước những bi kịch kết hôn của cô gái Việt Nam khi lấy chồng nước


5


ngoài tạo nên một dư luận không tốt đối với việc di cư thông qua kết hôn của
những phụ nữ. Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn tìm hiểu những cơ hội
và thách thức mà các cô dâu Việt sẽ gặp phải trong hành trình kiếm tìm hạnh
phúc của họ tại chính nơi họ lấy chồng là Hàn Quốc và Đài Loan.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được các mục đích nghiên cứu đề ra và thực hiện được nhiệm vụ
nghiên cứu của luận án, luận án cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lấy chồng Hàn Quốc và Đài
Loan của cô dâu Việt Nam? Việc lấy chồng Hàn Quốc và Đài Loan đã
đem lại cho cô dâu và gia đình họ những cơ hội nào trong cuộc sống?
- Quyền tự quyết và quá trình thương thuyết đối với chồng và các thành
viên gia đình chồng của cô dâu Việt Nam thể hiện như thế nào trong
từng giai đoạn sống tại nơi ở mới? Các cô dâu Việt đã gặp phải những
thách thức gì trong quá trình hòa nhập với cuộc sống quê chồng?
- Những đóng góp tài chính của phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn Quốc
và Đài Loan đem lại những hệ quả gì cho người ở lại? Những áp lực
nào dẫn đến việc phụ nữ Việt Nam phải có trách nhiệm gửi tiền về quê
nhà?
- Những nguyên nhân nào dẫn đến việc cô dâu Việt lấy chồng Đài Loan
và Hàn Quốc hồi hương? Liệu những bài học kinh nghiệm mà các cô
dâu đã trải nghiệm có giúp gì cho họ trong những định hướng phía
trước?
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Một trong những những nhiệm vụ quan trọng của luận án là đưa ra
được những bằng chứng khoa học để xem xét các giả thuyết nghiên cứu sau.
Trong phạm vi của luận án này tôi xin được đưa ra các giả thuyết sau dựa trên
các câu hỏi nghiên cứu.


6


Giả thuyết 1:
Các yếu tố về kinh tế có ảnh hưởng quan trọng tới quyết định kết hôn
của phụ nữ Việt Nam tại Hàn Quốc và Đài Loan.
Giả thuyết 2:
Những yếu tố quan trọng thúc đẩy và hỗ trợ sự hòa nhập cuộc sống của
cô dâu Việt khi lấy chồng Hàn Quốc, Đài Loan xuất phát từ nỗ lực của chính
cô dâu thông qua những trải nghiệm khi kết hôn.
Giả thuyết 3:
Những áp lực về kinh tế cũng như những khoản nợ của gia đình gốc
thúc đẩy các cô dâu tại Hàn Quốc và Đài Loan chấp nhận nhiều rủi ro để nỗ
lực kiếm tiền gửi về quê nhà.
Giả thuyết 4:
Mong ước về một cuộc hôn nhân thành công là lý do chính để các cô
dâu Việt hồi hương tiếp tục ra đi tìm kiếm các cơ hội hôn nhân mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án nhằm tìm hiểu những cơ hội và thách
thức của cô dâu Việt Nam khi lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể chính của nghiên cứu này là các cô dâu Việt Nam lấy chồng
tại Hàn Quốc và Đài Loan cùng một số cô dâu Việt Nam đã trở về sinh sống
tại Thủy Nguyên, Hải Phòng.
Ngoài ra khách thể nghiên cứu khác được bổ sung trong luận án này
bao gồm các đối tượng liên quan như: Gia đình cô dâu tại Việt Nam (bố mẹ
và anh chị em ruột; Gia đình chồng của cô dâu Việt (cha mẹ chồng và chồng);
Cán bộ Trung tâm hỗ trợ cho câu dâu Việt tại Hàn Quốc và Đài Loan.


7


3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của luận án tập trung chủ yếu vào việc phản ánh những yếu tố
ảnh hưởng tới cơ hội và những thách thức của cô dâu Việt Nam lấy chồng
Hàn Quốc và Đài Loan.
3.4. Thời gian tiến hành nghiên cứu
Toàn bộ số liệu của đề tài nghiên cứu được sử dụng từ nghiên cứu
trong khuôn khổ dự án hợp tác với trường Đại học Westen Ontario (Canada)
và Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội (Thuộc Liên hiệp các Hội khoa học kỹ
thuật Việt Nam) do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) tài trợ.
Toàn bộ số liệu của cuộc nghiên cứu được sự đồng ý cho phép sử dụng của
Trường Đại học Westen Ontario (Canada) và Viện Nghiên cứu Phát triển Xã
hội. Hầu hết các số liệu phỏng vấn đều chưa công bố. Thời gian tiến hành
nghiên cứu tại thực địa từ tháng 2/2009 – 2/2012.
3.5. Địa bàn nghiên cứu
Tài Đài Loan: Nghiên cứu được thực hiện tại Thành phố Đài Bắc, Đài
Trung của Đài Loan
Tại Hàn Quốc: Tỉnh Chung Nam và thành phố Seoul, Hàn Quốc
Tại Việt Nam: xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng. xã
Trung Nhất, xã Thới Thuận, xã Tấn Lộc, quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án.
4.1. Phương pháp luận
Bất cứ một luận án thuộc lĩnh vực khoa học xã hội cũng phải sử dụng
hệ thống các quan điểm chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học theo định
hướng chung. Thường thì nguồn gốc của phương pháp này mang màu sắc
triết học và là kim bao gồm các quan điểm
 Quan điểm duy vật biện chứng: Với 2 nguyên lý (Mối liên hệ phổ biến

và về sự phát triển); 3 quy luật (Đấu tranh thống nhất giữa các mặt đối

8


lập, Phủ định của phủ định, Lượng đổi chất đổi); 6 cặp phạm trù (Bản
chất – Hiện tượng , Cái chung – Cái riêng, Tất nhiên – Ngẫu nhiên, Nội
dung – Hình thức, Khả năng – Hiện thực, Nguyên nhân – Kết quả).
 Quan điểm thực tiễn: tính ứng dụng của vấn đề nghiên cứu.
 Quan điểm hệ thống : Xem xét sự vật trong chỉnh thể.
 Quan điểm lịch sử: Xem xét sự vật trong những hoàn cảnh cụ thể.
Trên cơ sở phương pháp luận này sẽ tiến hành các phương pháp nghiên
cứu theo từng chuyên ngành đặc thù. Trong phạm vi luận án này tôi sẽ tập
trung sử dụng các phương pháp mà chuyên ngành xã hội học sử dụng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án.
Số liệu được sử dụng để phân tích trong luận án này được sử dụng từ số
liệu từ dự án: Di cư quốc tế của phụ nữ Việt Nam đến các nước Châu Á:
Trải nghiệm, Quyền con người và Quyền công dân được thực hiện bởi
Trường Đại học Western Ontario (Canada) và Viện Nghiên cứu Phát triển Xã
hội (Việt Nam) do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) tài trợ.
Nghiên cứu sinh đóng vai trò là nghiên cứu viên trong dự án tham gia thực
hiện thu thập số liệu tại Đài Loan và Việt Nam. Những phỏng vấn thực hiện
tại Hàn Quốc do các đồng nghiệp của NCS tại Viện Nghiên cứu Phát triển Xã
hội thực hiện. Toàn bộ phỏng vấn sâu tại Hàn Quốc và Đài Loan sẽ được sử
dụng để phân tích chính cho luận án này và sử dụng một số thông tin phỏng
vấn tại Hải Phòng để phân tích. Ngoài ra luận án cũng sử dụng một số phân
tích cơ bản trong bộ số liệu điều tra định lượng tại Thốt Nốt Cần Thơ để làm
bằng chứng cho những phân tích của luận án. Việc sử sụng số liệu đã được
sự đồng ý của ISDS.
4.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

Phương pháp thu thập thông tin đóng vai trò quan trọng đối với chất
lượng và độ tin cậy của nghiên cứu thực nghiệm. Để trả lời những vấn đề mà

9


luận án đề ra, cuộc nghiên cứu đã sử dụng nhiều phương pháp thu thập thông
tin khác nhau.
Luận án thu thập và phân tích những tài liệu chuyên ngành có sẵn để hệ
thống hóa cơ sở phương pháp luận, cách tiếp cận, phương pháp phân tích
nhằm hướng dẫn cho việc thiết kế nghiên cứu thực nghiệm, đặc biệt thiết kế
các công cụ nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ bao gồm việc phân tích các số liệu
hiện có và thu thập số liệu. Đồng thời cũng sẽ sử dụng các tài liệu, số liệu
thống kê và các nghiên cứu định tính. Nghiên cứu được tiến hành tại Việt
Nam và hai địa bàn tiếp nhận người nhập cư Việt Nam (Đài Loan và Hàn
Quốc). Cụ thể, nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp sau:
4.2.1.1. Phân tích tài liệu thứ cấp và tổng quan tài liệu.
Để chuẩn bị cho các nghiên cứu trường hợp tại Đài Loan và Hàn Quốc,
nghiên cứu sẽ thu thập các thông tin về di cư giữa các quôc gia và các hoạt
động trao đổi giữa các nước. Di cư để lao động và để kết hôn của phụ nữ Việt
Nam sang Đài Loan và Hàn Quốc đã tăng liên tục từ những năm 1990. Các
dòng di cư như vậy sẽ được ghi nhận thông qua các số liệu thống kê và các
vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình di cư sẽ được thảo luận trong khuôn
khổ nghiên cứu này. Việc tổng quan các số liệu và báo cáo sẵn có sẽ giúp xây
dựng nền tảng cho việc thu thập số liệu mới. Trong phần này tôi đã thu thập
và tổng hợp, phân tích các tài liệu đã được công bố, các nguồn tài liệu sẵn có
(báo cáo nghiên cứu, tài liệu thống kê, báo chí Việt Nam và quốc tế v.v.) để
thực hiện phần tổng quan tài liệu cho luận án.
4.2.1.2. Phương pháp định tính.
Đối với nghiên cứu về cô dâu Việt Nam lấy chồng nước ngoài hiện nay

cũng đang là vấn đề nhạy cảm. Các chủ đề và mục tiêu nghiên cứu đều liên
quan đến tìm hiểu và phân tích cũng như lý giải những câu hỏi mà nghiên cứu

10


đề ra vì vậy phương pháp phù hợp đối với nghiên cứu này là phương pháp
định tính với kỹ thuật chủ yếu là phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, cụ thể:
Tại Hàn Quốc và Đài Loan
• Phỏng vấn những cô dâu hiện nay đang sống ở nước ngoài: 19 cô đang
sống ở Đài Loan và 21 cô sống tại Hàn Quốc.
• Phỏng vấn sâu 12 người là chồng của cô dâu tại Hàn Quốc và Đài Loan
• Phỏng vấn sâu 10 cha mẹ chồng của cô dâu tại Hàn Quốc và Đài Loan.
Bảng 1: Bảng tổng hợp đối tượng phỏng vấn tại Hàn Quốc và Đài Loan
Địa bàn/Đối tượng

Hàn Quốc Đài Loan

Tổng số

Cô dâu

21

19

40

2 cô dâu đã rời khỏi nhà chồng hiện


0

2

2

Chồng cô dâu

6

6

12

Cha mẹ chồng cô dâu

5

5

10

Đối tượng khác: Trung tâm hỗ trợ cô

2

2

4


đang sống tự do tại Đài Loan

dâu Việt
Tổng số

68

Tại Việt Nam
Nghiên cứu tại xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng
(là xã có nhiều cô dâu đi lấy chồng nước ngoài và cả các cô dâu thất bại trở về)
• Phỏng vấn sâu cũng được tiến hành với những cô dâu quay lại Việt Nam
trong đó có 10 người là quay lại lâu dài và 10 người quay lại trong một
thời gian ngắn.
• Phỏng vấn sâu 8 thành viên gia đình của các cô dâu đã lấy chồng Hàn
Quốc, Đài Loan

11


• Phỏng vấn những người liên quan đến việc làm mai mối hôn nhân: 2 người
cho Đài Loan và Hàn Quốc.
• Phỏng vấn sâu đối với cán bộ lãnh đạo (cán bộ tòa án, đại diện chính
quyền v.v.)
• Thảo luận nhóm đòan thể tại địa phương (bao gồm Thanh niên, phụ nữ, Y
tế, Tư pháp, Hội nông dân, Cựu chiến binh, thương binh xã hội v.v.)
Bảng 2: Danh sách phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tại xã Phả Lễ
Đối tượng

Phỏng vấn


Thảo luận

sâu

nhóm

Cô dâu quay trở về Việt Nam lâu dài

10

x

Cô dâu quay trở về Việt nam thời gian ngắn

10

x

8

x

Những người làm dịch vụ mai mối hôn nhân

2

x

Đại diện chính quyền địa phương, tòa án


2

x

Đại diện ban ngành đoàn thể

X

8

Tổng số

32

8

(đang làm thủ tục để đi tiếp)
Thành viên gia đình cô dâu lấy chồng Hàn
Quốc, Đài Loan (cha, mẹ, anh chị em ruột)

4.2.1.3. Phương pháp định lượng.
Một cuộc điều tra định lượng tại 3 xã thuộc địa bàn nơi đi tại Việt Nam
sẽ được tiến hành để đo lường tác động kinh tế xã hội đối với quê nhà do các
cô dâu lấy chồng nước ngoài đem lại. Tuy nhiên để so sánh được những tác
động này một cách rõ nét, nghiên cứu này sẽ tiến hành nghiên cứu cả những
gia đình có cô dâu đi lấy chồng nước ngoài và gia đình không có cô dâu đi lấy
chồng nước ngoài. Cuộc khảo sát được tiến hành tại 3 xã của huyện Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ: xã Tấn Lộc, Xã Trung Nhất, xã Thới Thuận. Việc chọn
12



địa điểm khảo sát cũng được cân nhắc kỹ vì đây là 3 trong số 8 xã của huyện
Thốt Nốt có tỷ lệ phụ nữ Việt Nam lấy chồng nước ngoài (chủ yếu là Đài
Loan và Hàn Quốc) cao nhất thành phố Cần Thơ.
Phương pháp điều tra định lượng cho phép thu thập được các thông tin
cơ bản và hệ thống trên qui mô tương đối lớn về đối tượng nghiên cứu. Trong
quá trình thực hiện phương pháp điều tra định lượng việc chọn mẫu đóng vai
trò quan trọng. Để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu, phương pháp
chọn mẫu nhiều giai đoạn được thực hiện với các bước sau: (1) Bước 1: Chọn
các thôn được sắp xếp theo dân số từ thấp đến cao; (2) chọn ngẫu nhiên các
thôn theo số lượng dân số và số lượng thôn tại mỗi xã.
Bảng 3: Thông tin nhân khẩu học của xã nghiên cứu
Đặc điểm

Xã Tân Lộc

Xã Trung Nhất

Xã Thới Thuận

Dân số

33.669

20.912

32.331

Số thôn


7

4

7

Số hộ gia đình

6.445

3.125

6.667

Số nữ giới từ 18-35

3125

2156

4502

Số nam giới từ 18- 2976

1978

4705

35


Bảng 4: Số hộ gia đình trả lời bảng hỏi
Xã/thôn

Số hộ gia đình có

Số hộ gia đình

con đi lấy chồng

không có con đi

nước ngoài

lấy chồng nước
ngoài

13

Tổng số


Xã Tân Lộc

110

60

Thôn Trường Thọ

28


15

Thôn Long Châu

27

15

Thôn Tân Mỹ

27

15

Thôn Phước Lộc

28

15

Xã Trung Nhất

70

45

Thôn Tràng Thọ

24


15

Thôn Phúc Lộc 1

23

15

Thôn Phúc Lộc 2

23

15

Xã Thới Thuận

70

45

Thôn Thới Bình

24

15

23

15


Thôn Thới An

23

15

Tổng

250

150

170

115

115

A
Thôn Thới Bình
B

400

4.2.1.4. Một số phương pháp bổ sung cho nghiên cứu.
Ngoài các phương pháp chủ đạo như phương pháp định tính, phương
pháp định lượng, tổng hợp các số liệu thứ cấp nghiên cứu sinh còn sử dụng
thêm các phương pháp quan sát về cuốc sống của cô dâu Việt Nam tại Hàn
Quốc, Đài Loan, Việt Nam để thu thêm các thông tin hữu ích

Một kỹ thuậtt khá quan trọng trong việc sử dụng phương pháp định tính
đó là kỹ thuật phỏng vấn hồi cố (retrospective interviews) cho các phỏng vấn
sâu đối với cô dâu đang sinh sống tại Hàn Quốc và Đài Loan, các cô dâu thất
bại hồi hương, chồng và cha mẹ chồng cô dâu tại Hàn Quốc, Đài Loan. Kỹ
thuật phỏng vấn hồi cố có vai trò quan trọng trong nghiên cứu này vì không ít
14


các trường hợp hôn nhân tan vỡ, quá trình kết hôn, những sự kiện thông tin
xảy ra đã lâu trong quá khứ. Kỹ thuật này đòi hỏi kinh nghiệm khai thác của
nghiên cứu viên và giúp thu thập được thông tin một cách đầy đủ nhất. Bên
cạnh đó, kỹ thuật này có thể gặp những hạn chế đối với những đối tượng
phỏng vấn có trí nhớ không tốt hoặc trong tình trạng quá xúc động.
Việc kết hợp chặt chẽ giữa nhiều phương pháp khác nhau là cơ sở
quan trọng để đảm bảo sự kiểm chứng và sự bổ sung thông tin lẫn nhau trong
quá tình phân tích và xử lý số liệu.
4.2.2. Phân tích số liệu và đạo đức nghiên cứu
Số liệu định tính:
Toàn bộ những cuộc phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm sẽ được ghi âm
và gỡ băng. Sau khi mã hóa toàn bộ các biên bản phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm sẽ được đọc và xử lý qua chương trình phân tích số liệu định tính Nvivo
(phiên bản 10.0).
Số liệu định lượng
Với các bảng hỏi định lượng sẽ được nhập và xử lý trên phần mềm
chuyên về xử lý số liệu định lượng SPSS (phiên bản 16.0)
4.2.3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ đảm bảo tính vô danh với tất cả những người tham gia.
Nghiên cứu cũng duy trì tính bảo mật về số liệu nghiên cứu và đảm bảo quyền
của người tham gia được thông báo về mục tiêu nghiên cứu cũng như từ chối
và rút khỏi cuộc nghiên cứu khi nào họ muốn và đảm bảo là không có sự ép

buộc hoặc sức ép để tham gia nghiên cứu.
Toàn bộ tên được sử dụng trong các trích dẫn phỏng vấn sâu đều được
thay đổi và không sử dụng tên thật trong bất cứ tài liệu nào.

15


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án.
Có thể nói lấy chồng nước ngoài (cụ thể là Hàn Quốc, Đài Loan) đã và
đang trở thành một hiện tượng xã hội cần phải xem xét và nghiên cứu một
cách nghiêm túc. Nhiều nghiên cứu trong nước mới chỉ tìm hiểu thông qua tài
liệu và nghiên cứu tại Việt Nam. Như vậy, các câu hỏi về thực tế cuộc sống
của phụ nữ Việt Nam khi lấy chồng nước ngoài họ gặp phải những vấn đề gì?
Các yếu tố nào tác động hay ảnh hưởng tới hiện tượng này như vậy? Những
hệ lụy cũng như các giải pháp trước mắt hay lâu dài của các vấn đề kết hôn
với người nước ngoài là gì…? Luận án đã trả lời các câu hỏi trên bằng chính
số liệu từ cuộc nghiên cứu về cuộc sống của phụ nữ Việt Nam tại nơi họ kết
hôn (Đài Loan và Hàn Quốc). Đây là một trong những đóng góp quan trọng
trong việc đưa các bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm giúp bổ sung thêm
các khuyến nghị và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vấn đề phụ nữ Việt
nam lấy chồng nước ngoài nói chung và phụ nữ Việt Nam lấy chồng Hàn
Quốc Đài Loan nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án nhằm góp phần xây dựng và hoàn thiện
việc phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới cơ hội và thách thức đối với cô dâu
Việt Nam lấy chồng nước ngoài góp phần bổ sung về mặt nhận thức trong các
nghiên cứu xã hội học về vấn đề di cư thông qua hình thức kết hôn tại Việt
Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Những kết quả đạt được từ nghiên cứu thực nghiệm giúp chúng ta có
được cái nhìn toàn diện, phản ánh đúng bản chất thực trạng của vấn đề phụ nữ
Việt Nam lấy chồng nước ngoài, cụ thể là các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định
kết hôn xuyên biên giới của phụ nữ Việt Nam, những thách thức mà các cô

16


×