Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH tuấn đạt trong giai đoạn 2007 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.38 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không còn được sự bao cấp của
nhà nước, họ phải tự hoạt động với nguồn lực có hạn của mình trong sự cạnh tranh gay
gắt bởi quá nhiều các đối thủ cạnh tranh. Do đó để có được chỗ đứng trên thị trường

uế

doanh nghiệp cần phải hiểu được khách hàng, phải tạo ra những sản phẩm được khách

H

hàng chấp nhận nhưng như vậy chưa đủ, nếu sản phẩm của doanh nghiệp được khách
hàng chấp nhận, sản phẩm bán chạy trên thị trường, doanh thu thu về cho doanh

tế

nghiệp là rất lớn nhưng chi phí để có được kết quả này quá cao, doanh thu không đủ
bù đắp cho chi phí thì chắc chắn doanh nghiệp cũng không thể tồn tại được. Vì vậy

h

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường quan trọng để doanh nghiệp tồn

in

tại và phát triển.


Công ty TNHH Tuấn Đạt là một công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc

cK

xuất khẩu đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Mặc dù đây là địa phương có nhiều điều
kiện thuận lợi để ngành may mặc phát triển: giá nhân công rẻ, lao động dồi dào và có

họ

tính ổn định cao...Tuy nhiên, một khó khăn rất lớn đối với doanh nghiệp hiện nay là
vấn đề cạnh tranh để tìm được những đơn đặc hàng có giá trị từ nước ngoài vì hiện nay
trên địa bàn tỉnh đã có những công ty may mặc xuất khẩu lớn, có vị thế trên thị trường

Đ
ại

đã tồn tại thời gian khá dài như: Trường Giang, Ánh Sáng...
Chính vì những lý do trên mà trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Tuấn

Đạt tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Tuấn Đạt trong giai đoạn 2007- 2009” để làm khoá luận tốt nghiệp
Mục đích nghiên cứu
Đề tài đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu như sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

1



Khóa luận tốt nghiệp

-Đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân tích mức độ ảnh
hưởng của các chỉ tiêu hiệu quả đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty TNHH Tuấn Đạt trong thời gian 2007 -2009.
- Đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Các số liệu phân tích dựa vào các báo cáo tình hình hoạt

uế

động kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2009.
Phạm vi không gian: Các số liệu được thu thập tại công ty TNHH Tuấn Đạt.

H

Phạm vi nội dung: Khoá luận đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh kết quả và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty từ đó đưa ra các giải pháp góp phần nâng

tế

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu

in

phương pháp thống kê sau:


h

Để hoàn thành bài khoá luận này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các

cK

- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các số liệu liên quan đến lĩnh vực may
mặc, các số liệu thông tin phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Chú trọng đến tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh

họ

doanh, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua từ
các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán trong các

Đ
ại

năm 2007-2009 và một số tài liệu khác có liên quan từ mạng Internet.
- Phương pháp dãy số thời gian: phương pháp dãy số thời gian được sử dụng để

phân tích mức độ biến động của các chỉ tiêu kết quả cũng như hiệu quả kinh doanh qua
thời gian.

- Phương pháp chỉ số: phương pháp chỉ số được sử dụng để biểu hiện quan hệ
so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng, ở đây chủ yếu sử dụng chỉ số phát triển.
- Phương pháp hệ thống chỉ số: đây là phương pháp được sử dụng để xác định
vai trò và mức độ ảnh hưởng biến động của các chỉ tiêu hiệu quả và các yếu tố nguồn
lực đến sự biến động của các chỉ tiêu kết quả.


Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

2


Khóa luận tốt nghiệp

- Phương pháp đồ thị thống kê: đây là sự kết hợp giữa con số, hình vẽ, đường
nét và màu sắc để trình bày đặc điểm số lượng của hiện tượng.
Tất cả các phương pháp trên đây đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng, xem xét chủ đề nghiên cứu theo quan điểm toàn diện và phát triển.
Hạn chế
Do hạn chế về mặi thời gian và các kiến thức trong quá trình thực tập nên khoá
luận khó tránh khỏi những sai sót, mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H


uế

các bạn để bài khoá luận được hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Khái niệm về kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

uế

1.1.1.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

H

Là thành quả hoạt động của doanh nghiệp được biểu hiện bằng sản phẩm vật
chất và dịch vụ, mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội, phù hợp với lợi ích kinh tế, trình độ

tế

văn minh của tiêu dùng xã hội và được người tiêu dùng chấp nhận

1.1.1.2 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

h

Là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều

in

sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất và thực hiện
mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng

cK

kinh tế là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Nói cách khác, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh việc

họ

sử dụng nguồn tài lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất. Trong quá trình kinh doanh, hiệu quả
được coi là thước đo năng lực, trình độ, khả năng phát triển và uy tín của một doanh

Đ
ại

nghiệp

Bản chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là phản ánh về mặt định

lượng, mục tiêu được thông qua các con số cụ thể, không thể hiện mức độ hiệu quả tạo

nên kết quả đó cũng như không phản ánh được cách thức đạt được mục tiêu. Hay nói
cách khác về hình thức kết quả là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.
Tự bản thân mình kết quả chưa thể hiện được việc nó tạo ra ở mức nào và với chi phí
nào, nghĩa là riêng kết quả không phản ánh được chất lượng nó tạo ra. Vì vậy hiệu quả
là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

4


Khóa luận tốt nghiệp
 Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần
phải chiếm lĩnh được thị trường. Đó là yếu tố quyết định và cũng là yếu tố phản ánh
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Thị trường đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung ứng cho thị trường
đầu ra của doanh nghiệp
Thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng và hiệu quả sản

uế

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu, thăm dò thị trường

H

 Nhân tố con người


Nhân tố con người trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò

tế

cực kì quan trọng vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh, trực tiếp

h

tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả

in

sản xuất kinh doanh

Do nhân tố con người có tầm quan trọng đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch

cK

đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ cho mỗi cá nhân, chăm lo tới
đời sống vật chất cũng như tinh thần cho công nhân viên đồng thời có hình thức

họ

thưởng phạt hợp lí nhằm khuyến khích người lao động có tinh thần trách nhiệm, tâm
huyết với doanh nghiệp từ đó luôn sẵn sàng làm việc hết khả năng
 Nhân tố về quản lý

Đ
ại


Bộ máy quản lý gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép doanh nghiệp

sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình sản xuất kinh doanh giúp
lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời
và nắm bắt được thời cơ. Để quản lý tốt doanh nghiệp cần phải có đội ngũ cán bộ
nhanh nhạy, nhiệt tình và có kinh nghiệm quản lý
 Nhân tố về kĩ thuật công nghệ
Kĩ thuật và công nghệ có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó cho phép doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

5


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều hết sức cần thiết đối với mọi
doanh nghiệp, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển của
doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ tận dụng và tiết
kiệm được nguồn lực hiện có. Với nguồn lực khan hiếm như hiện nay thì việc sử dụng
có hiệu quả sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhưng cơ hội mới, nâng cao sức cạnh tranh

uế

trên thị trường
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho việc thúc đẩy áp


H

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại nhằm thực hiện tốt hơn nữa công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, nhanh chóng hoà nhập với kinh tế khu

tế

vực và thế giới, đưa nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao

in

h

đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
1.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.



cK

1.1.4.1 Các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh
Doanh thu

họ

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp

góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu

Đ
ại

Chỉ tiêu này dùng để xác định quan hệ tài chính, xác định lãi lỗ kinh doanh

đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và xác định số vốn đã thu hồi.Chỉ tiêu này có
tác dụng khuyến khích doanh nghiệp không những ở khấủan xuất tăng về số lượng và
chất lượng mà còn cả ở khâu tiêu thụ


Chi phí

Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ haophí mà doanh nghiệp dùng trong
một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Trong doanh nghiệp để tiến
hành sản xuất kinh doanh thường phát sinh nhiều loại chi phí


Lợi nhuận

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

6


Khóa luận tốt nghiệp

Lợi nhuận là phần giá trị dôi ra sau khi bù đắp tất cả các khoản chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ hoạt động

sản xuất kinh doanh chính, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Lợi nhuận là chỉ
tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh kết
quả của việc sử dụng các yếu tố sản xuất cơ bản như lao động, vật tư, tài sản cố
định...Đồng thời nó là một nguồn thu điều tiết quan trọng của ngân sách nhà nước và
là nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng
 Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận

TLN/VKD =

LNST
VKD

H

Tỷ suất lợi nhuận/tổng vốn kinh doanh (TLN/VKD)

tế



uế

1.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh cứ bình quân một đơn vị vốn kinh doanh dùng vào sản

h

xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Bởi vậy để nâng


in

cao chỉ tiêu này một mặt phải tìm cách tăng lợi nhuận, mặt khác phải tiết kiệm và sử


cK

dụng hợp lý nguồn vốn kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận/tổng doanh thu (TLN/∑DT)
LN
∑DT

họ

TLN/DT =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ bình quân một đơn vị doanh thu thu được thì có bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu

Đ
ại

giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải nhanh hơn tốc độ tăng chi phí


Tỷ suất lợi nhuận/tổng chi phí (TLN/CP)
TLN/CP =

LNST

∑CP

Chỉ tiêu này cho biết cứ bình quân một đơn vị chi phí bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp


Hiệu quả sử dụng tổng vốn

- Hiệu suất sử dụng tổng vốn (HVKD)

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

7


Khóa luận tốt nghiệp

HVKD =

DT
∑VKD

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng vốn ( hay sức sản xuất tổng vốn, số vòng quanh
của tổng vốn) cho biết tổng vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu
số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại
- Mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh (DL∑VKD)
DL∑VKD =

LNST

∑VKD

uế

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị tổng vốn sử dụng trong kỳ thu


H

được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
DT
VCĐ

h

HVCĐ =

tế

- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HVCĐ)

in

Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ (hay sức sản xuất VCĐ, số vòng quanh của
VCĐ) cho biết VCĐ quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ

cK

hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại

- Mức doanh lợi vốn cố định (DLVCĐ)

họ

DLVCĐ =

LNST
VCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đơn vị vốn sử dụng trong kỳ thu được bao

Đ
ại

nhiêu đơn vị lợi nhuận


Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

- Số vòng quay của vốn lưu động (LVLĐ)
LVLĐ =

DT
VLĐ

Số vòng quay vốn lưu động cho biết bình quân từ khi doanh nghiệp bỏ tiền ra
để mua nguyên vật liệu hàng hoá...đến khi doanh nghiệp thu hồi lại tiền thông qua quá
trình lưu thông và tiêu thụ quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh
- Số ngày một vòng quay của VLĐ (NVLĐ).


Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

8


Khóa luận tốt nghiệp

NVLĐ =

N
LVLĐ

Trong đó:
N: Số ngày trong kỳ nghiên cứu
Chỉ tiêu này cho biết để vốn lưu động quay được một vòng phải mất bao nhiêu
ngày
- VLĐ tiết kiệm được nhờ tăng tốc độ chu chuyển VLĐ (∆VLĐ)
DT
x ∆N
N

uế

∆VLĐ =

H

Trong đó:

LNST

VLĐ

in

DLVLĐ =

h

- Mức doanh lợi vốn lưu động (DLVLĐ)

tế

∆N : Số ngày tiết kiệm được nhờ tăng tốc độ chu chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị VLĐ bình quân bỏ vào kinh doanh thì thu

cK

được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc phân bổ, quản lý
và sử dụng vốn càng hiệu quả

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
-

Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu (HCSH)

họ




DT
VCSH

Đ
ại

HCSH =

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư trong kỳ kinh

doanh sẽ thu được bao nhiêu đơn vị doanh thu
-

Mức doanh lợi vốn chủ sử hữu (DLCSH)
DLCSH =

LN
VCSH

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị VCSH bình quân bỏ vào kinh doanh thì thu
được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu thường được các chủ sở hữu vốn
dùng làm thước đo mức doanh lợi trên vốn đã đầu tư vào sản xuất của mình. Nếu tỷ lệ
vốn vay trên tổng nguồn vốn càng lớn thì mức doanh lợi vốn chủ sở hữu càng lớn

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

9


Khóa luận tốt nghiệp



Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
-

Khả năng thanh toán hiện hành (KHH)
KHH =

VLĐ
NNH

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của chủ nợ ngắn hạn được trang
trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương ứng với hạn

uế

của các khoản nợ đó. Nếu trị số này xấp xỉ bằng 1, phản ánh tình hình tài chính của
đơn vị là bình thường
Khả năng thanh toán nhanh (KN)

H

-

VLĐ – Dự Trữ
KN

tế


=

h

NNH

in

Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tỷ số này cho
biết khả năng hoàn trả các khoản nợ không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Nếu

cK

trị số của chỉ tiêu này tính ra > 0,5 phản ánh tình hình thanh toán nợ nắn hạn của đơn
vị tương đối khả quan, còn nếu trị số tính ra < 0,5 thì đơn vị sẽ gặp khó khăn trong

họ

thanh toán công nợ ngắn hạn. Do vậy đơn vị cần phải có giải pháp để duy trì sự cân
bằng của cán cân thanh toán như bán gấp sản phẩm hàng hóa, chuyển đổi thành tiền
một số bộ phận trong hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nói chung (KC).

Đ
ại

-

KC =


∑TS
NPT

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị tiền tệ nợ phải trả được đảm bảo bằng mấy

đơn vị tiền tệ tài sản. Nếu trị số chỉ tiêu tính được càng > 1 thì phản ánh chủ sở hữu có
tài sản riêng, mức độ đảm bảo bằng tài sản cho các khoản nợ phải trả càng cao, đơn vị
hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản công nợ đến hạn và quá hạn, thực trạng
tài chính của đơn vị là khả quan. Ngược lại, nếu trị số chỉ tiêu < 1 thì chứng tỏ doanh
nghiệp đang mất dần khả năng thanh toán các khoản công nợ, nếu trị số này bằng 0 thì
doanh nghiệp sẽ phá sản và mất khả năng thanh toán công nợ.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

10


Khóa luận tốt nghiệp


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động



Năng suất lao động ( W ).
W =

DT
T


Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả lao động. Chỉ tiêu này phản ánh số
sản phẩm hay giá trị mà một lao động làm ra trong một đơn vị thời gian. Tăng năng
suất lao động là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Tăng năng suất lao động

uế

làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó làm tăng mức sống


H

cho người lao động cũng như khả năng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận bình quân cho một lao động (LNBQ)

T

in

h

=

tế

LN

LNBQ

nhuận trong kỳ.


cK

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một lao động tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi

1.1.4.3 Một số mô hình được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các chỉ

họ

tiêu hiệu quả và các yếu tố đầu vào đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Quy ước:

Đ
ại

Năm gốc: 0

Năm nghiên cứu: 1

* Mô hình 1: Ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân ( w ) và tổng số

lao động (T) đến tổng doanh thu (DT) của công ty qua 3 năm 2007-2009:
+ HTCS:

I DT=

+ Biến động tuyệt đối:

 DT =


I

w

x
 DT(T)

IT
+

 DT( w )

( w1 x T1 - w0 x T0) = ( w1 xT1- w0 xT1)+ ( w0 xT1- w0 x T0)

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

11


Khóa luận tốt nghiệp
DT

+ Biến động tương đối:

=

w0 xT0

DT(T)
w0 xT0


DT( w )

+

w0 xT0

* Mô hình 2: Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh (H), mức trang
bị TSCĐ cho lao động (M) và tổng số lao động (T) đến doanh thu (DT) của công ty
2007-2009
+ HTCS:

IDT =

IH

x

IM

x

IT

+ Biến động tuyệt đối:
DT(M) +

DT(T)

uế


DT = DT(H) +

H

(DT1- DT0)= (H1M1T1-H0 M1T1) +(H0 M1T1- H0M0T1) +(H0M0T1- H0M0
T0)

tế

+ Biến động tương đối:

DT(M)
+
H0M0T0

DT(T)
H0M0T0

h

DT
DT(H)
=
+
H0M0T0
H0M0T0

in


* Mô hình 3: Ảnh hưởng của tỷ suất LN/VKD (TVKD) và ∑VKD đến tổng

cK

lợi nhuận (LN)
HTCS:

ILN =

ITVKD x

I∑VKD

+ Biến động tương đối:

họ

LN1
=
LN0

TVKD1∑VKD1 x TVKD0∑VKD1
TVKD0∑VKD1
TVKD0∑VKD0

+ Biến động tuyệt đối:

Đ
ại


LN

LN(TVKD)

=

LN(∑VKD)

+

(LN1 - LN0) = (TVKD1VKD1- TVKD0VKD1) + (TVKD0VKD1 - TVKD0VKD0)

+ Biến động tương đối:
LN
LN0

LN(TVKD) +
LN0

=

LN(∑VKD)
LN0

* Mô hình 4: Ảnh hưởng của tỷ suất LN/DT (TDT) và ∑DT đến tổng lợi
nhuận (LN)
+ HTCS:

ILN


=

ITDT

x

I∑DT

+ Biến động tuyệt đối:

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

12


Khóa luận tốt nghiệp
LN

LN(TDT)

=

LN(∑DT)

+

(LN1 - LN0) = (TDT1∑DT1 - TDT0 ∑DT1) + (TDT0 ∑DT1 - TDT0 ∑DT0)
+ Biến động tương đối:
LN
LN0


LN(TDT) +
LN0

=

LN(∑DT)
LN0

* Mô hình 5: Ảnh hưởng của tỷ suất LN/CP (TCP) và ∑CP đến tổng lợi
nhuận (LN)
ILN

=

ITCP

x

I∑CP

uế

+ HTCS:
+ Biến động tuyệt đối:

LN(TDT)

=


LN(∑DT)

+

H

LN

(LN1 - LN0) = (TCP1∑CP1 - TCP0 ∑CP1) + (TCP0 ∑CP1 - TCP0

tế

∑CP0)
+ Biến động tương đối:

LN(TDT)
LN0

+

in

=

h

LN
LN0

LN(∑DT)

LN0

cK

* Mô hình 6: Ảnh hưởng của tỷ suất LN/DT (TDT) và hiệu suất sử dụng
VCĐ (HVCĐ) đến mức doanh lợi VCĐ (DLVCĐ)
+ HTCS:

IDL(VCĐ)

=

IT(DT)

x

IH(VCĐ)

họ

+ Biến động tuyệt đối:
DLVCĐ

=

DLVCĐ(TDT)

Đ
ại


(DLVCĐ1 - DLVCĐ0) = (TDT1.HVCĐ1 -TDT0.HVCĐ1) +

+

DLVCĐ(HVCĐ)
(TDT0.HVCĐ1 - TDT0.HVCĐ0)

+ Biến động tương đối:
DLVCĐ
DLVCĐ0

=

DLVCĐ(TDT)
DLVCĐ0

+

DLVCĐ(HVCĐ)
DLVCĐ0

1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
May mặc đang được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công
nghiệp Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Ngành may mặc Việt
Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển
khá mạnh với những lợi thế riêng biệt như vốn đầu tư không lớn, thời gian thu hồi vốn

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

13



Khóa luận tốt nghiệp

nhanh, thu hút nhiều lao động...Tuy vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, ngành may mặcViệt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn: ngành
may mặc nước ta chủ yếu phục vụ xuất khẩu sang Mỹ và các nước châu Âu nhưng tại
đây chúng ta chiụ sự cạnh tranh rất lớn của các cường quốc xuất khẩu như: Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Pakixtan...
May mặc là một trong những ngành có tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu lớn của
nước ta. Trong năm 2009 dưới sự tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới ngành

uế

may xuất khẩu của nước ta gặp không ít khó khăn. Mặc dù vậy kim ngạch xuất khẩu
của ngành này vẫn đạt tới 9,2 tỷ USD trở thành một trong những ngành có tỷ trọng

H

kim ngạch lớn nhất cả nước năm 2009.

Cùng với vị thế của ngành may mặc cả nước, ngành may mặc tỉnh Quảng Nam

tế

cũng đang có những bước phát triển đáng kể. Toàn tỉnh hiện có hơn 30 doanh nghiệp
may mặc xuất khẩu, với gần 20.000 thiết bị, bố trí hơn 200 chuyền may, thu hút

h


khoảng 8.000 lao động vào làm việc. Chính sự phong phú về nguồn nhân lực cùng

in

những nỗ lực của các doanh nghiệp trong thời gian qua đã đưa ngành may mặc của

17 triệu USD.

cK

tỉnh đứng vào vị trí chủ chốt với tổng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2009 đạt

Góp phần với may mặc Trường Giang và may mặc Ánh Sáng, công ty TNHH

họ

Tuấn Đạt đang chiếm một vị trí quan trọng, đóng góp không nhỏ trong việc đưa may
mặc Quảng Nam trở thành một trong những nghành công nghiệp chủ chốt của tỉnh.

Đ
ại

Năm 2009 công ty TNHH Tuấn Đạt đã vinh dự đoạt giải Sao vàng Đất Việt và nằm
trong top 200 thương hiệu Việt Nam. Quy mô của công ty ngày càng được mở rộng,
giải quyết được việc làm cho không ít lao động của địa phương và đã góp phần lớn vào
tổng kim ngạch xuất khẩu may mặc của tỉnh.
Mặc dù ngành may mặc đang có những lợi thế nhất định nhưng chúng ta cũng
cần có những chiến lược và kế hoạch cụ thể cho ngành này trong thời gian tới để có
thể đủ sức vượt qua những khó khăn có thể xảy đến và đưa ngành may mặc của chúng
ta lên vị trí cao hơn, khẳng định vai trò của may mặc Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Theo nhận định của các chuyên gia thời điểm “hậu” khủng hoảng sẽ tác động
không ít đến các doanh nghiệp: khó khăn đối với các doanh nghiệp không phải là thị

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

14


Khóa luận tốt nghiệp

trường mà là giá. Giá nhất định không thể tăng ngay mặc dù các chi phí khác như
nguyên vật liệu, nhân công...đã tăng lên. Nếu tăng giá thì doanh nghiệp sẽ mất bạn
hàng như thế sẽ giảm sản lượng xuất khẩu và mất thị phần lâu dài. Thêm một vấn đề
nữa là mặt hàng may không thể sản xuất hàng loạt theo lô hàng lớn vì tiêu thụ khó
khăn. Vì vậy doanh nghiệp phải sản xuất những lô hàng nhỏ, như thế giá thành cho
mỗi sản phẩm lại tăng lên. Chính vì vậy mà việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế


H

uế

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

15


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH TUẤN ĐẠT

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Tuấn Đạt
2.1.1 Quá trình hình thành
Việc hội nhập kinh tế thế giới đã làm cho kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng
nhanh, trong đó hàng dệt may góp phần đem lại thu nhập lớn cho nền kinh tế đất nước.

uế

Các đơn đặc hàng từ thị trường nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng. Quảng Nam
là một địa phương có nguồn lao động dồi dào, ổn định...rất thuận lợi để các doanh

H

nghiệp dệt may phát triển. Bên cạnh đó để phát triển kinh tế địa phương, giải quyết
việc làm cho con em trong tỉnh, UBND tỉnh đã có những chính sách thu hút đầu tư,


tế

khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư lâu dài vào địa phương. Ngày 26/2/2002
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành quyết định số 10/2002/QĐ-UB về việc khuyến

h

khích phát triển dệt may trên địa bàn tỉnh

in

Kết hợp các yếu tố trên ngày 11/12/2003 công ty TNHH Tuấn Đạt ra đời với

phục vụ xuất khẩu

cK

nghành nghề kinh doanh chủ yếu là nhận gia công và sản xuất các mặt hàng may mặc

2.1.2 Quá trình phát triển

họ

Công ty được thành lập năm 2003, trong những năm đầu quy mô hoạt động của
công ty chưa rộng gặp không ít những khó khăn về vốn, nguồn hàng chưa được dồi

Đ
ại


dào, đội ngũ cán bộ còn non trẻ, chưa có kinh nghiêm, nguồn lao động chưa
nhiều...Xong với sự quyết tâm của ban lãnh đạo và sự cố gắng nhiệt tình của đội ngũ
cán bộ công nhân viên công ty đặc biệt là sự giúp đỡ của công dệt may Hoà Thọ thuộc
tổng công ty dệt may Việt Nam. Công ty TNHH Tuấn Đạt đã dần dần đi vào ổn định
trong sản xuất. Từ đó được sự chú ý của các công ty đối tác tìm đến đặt hàng gia công
như: Tahhin, shuncheng, BHN...
Hiện nay, công ty đang tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng
máy móc thiết bị đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu và mở rộng thị trường
tiêu thụ, phát triển sản xuất kinh doanh
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất tại công ty

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

16


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để thực hiện tốt công tác điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả, công ty đã tổ chức bộ máy theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng, tổ chức theo
hướng phòng ban nghiệp vụ, các bộ phận trực thuộc chịu sự lãnh đạo của tập thể ban
lãnh đạo công ty
Đặc thù của nghành may mặc là phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực vì vậy
phương châm của công ty là xem trọng và quản lý tốt con người, tổ chức sắp xếp bộ

uế

máy của công ty hợp lý để hoạt động sản xuất kinh doanh có thể đem lại hiệu quả hoạt
động cao nhất cho doanh nghiệp


tế

H

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

in

h

Hội đồng thành viên

P. kế hoạch

P. Kỹ thuật

họ

P. kế toán

cK

Giám đốc

PX. Cắt

Đ
ại


Tổ cơ điện

PX. May

P. Tổ chức
hành chính

Tổ KCS
tổng

PX. Hoàn
thành

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
 Chức năng của từng bộ phận
Hội đồng thành viên
+ Có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm chức danh giám đốc của công ty

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

17


Khóa luận tốt nghiệp

+ Có nhiệm vụ cùng với giám đốc xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh của công
ty.
Giám đốc là người đứng đầu công ty, điều hành quản lý toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và là người đại diện pháp nhân, pháp lý của công ty

trước pháp luật. Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn sau:
+ Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm của công ty
về các mặt háng sản xuất kinh doanh

uế

+ Thường xuyên nắm bắt, đánh giá đúng năng lực hiện có của công ty, từ đó đề
ra các chủ trương, biện pháp nhằm sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực đó

H

+ Điều hành sản xuất kinh doanh theo kế hoạch

+ Chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ quản lý tài chính hiện và chịu trách

tế

nhiệm cao nhất trước tập thể và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
+ Giám đốc được quyền quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

h

nhằm kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Được quyền bổ nhiệm, cách chức, khen

in

thưởng, kỷ luật công nhân viên trong công ty

cK


Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về quản lý
nhân sự, thi đua, khen thưởng, nâng lương...cho cán bộ công nhân viên trong công ty,
lưu trữ hồ sơ, thực hiện công tác văn thư hành chính

họ

Phòng kế toán: Theo dõi quản lý tài chính của công ty, cân đối thu chi tài
chính, hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo tài chính, phân tích

Đ
ại

tình hình tài chính của công ty để tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính
Tổ cơ điện: Có nhiệm vụ vận hành, sửa chữa các chuyền may và các thiết bị

điện hư hỏng

Phòng kế hoạch: Luôn bám sát các hợp đồng kinh tế, đề ra kế hoạch sản xuất

kinh doanh phù hợp, đôn đóc phân xưởng cắt và phân xưởng may tổ chức sản xuất
theo đúng tiến độ, tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược
sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về trách nhiệm
của mình
Phòng kỹ thuật: Đi sơ đồ, bản vẽ, tạo mẫu và chịu trách nhiệm chính xác về
thông số kỹ thuật do khách hàng quy định

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

18



Khóa luận tốt nghiệp

Phân xưởng cắt: Đây là bộ phận mà sau khi bộ phận kỹ thuật giao cho mẫu,
nhận vải từ kho, thực hiện cắt vải và đảm bảo chính xác thông số kỹ thuật quy định
trên mẫu thiết kế. Khi cắt xong chuuyển cho phân xưởng may để thực hiện
Phân xưởng may: Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất, đảm bảo đúng thông số kỹ
thuật, đúng tiến độ giao hàng. Công nhân thực hiện từng khâu, từng công đoạn: mổ túi,
ráp thân, ráp tay, ráp cổ...đến việc hoàn thành sản phẩm và cho đóng gói sản phẩm đạt
chất lượng để nhập kho

và cho đóng gói những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng

uế

Bộ phận KCS tổng: Đây là bộ phận có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm

H

Kho: Có nhiệm vụ quản lý, bảo đảm những sản phẩm hoàn thành nhập kho và
nguyên vật liệu, dụng cụ, công cụ

tế

2.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

Ngành sản xuất chính của công ty là may mặc. Với đặc điểm của ngành là thực

h


hiện công việc trên một dây chuyền công nghệ từng khâu công việc, từ khâu thiết kế

in

tạo mẫu, cắt may cho đến hoàn chỉnh sản phẩm. Công nhân được phân công công việc

cK

theo hình thức chuyên môn hoá, từng khâu công việc được phân công cụ thể.
Hiện nay hoạt động chủ yếu của công ty là nhận gia công các sản phẩm như: áo
jacet, quần kaki, trang phục bảo hộ...cho các đơn đặc hàng từ nước ngoài mà chủ yếu

họ

là Trung Quốc và Hàn Quốc.

Trên cơ sở các hợp đồng mà ban lãnh đạo công ty ký với các đối tác, các hợp

Đ
ại

đồng có thể đã có hoặc chưa có mẫu. Phòng kỹ thuật phải thiết kế cho hoàn chỉnh và
mẫu thử được gửi đến khách hàng để duyệt mẫu, nếu phù hợp yêu cầu thì tiến hành
giao cho phân xưởng cắt và phân xưởng may thực hiện. Sau khi hoàn thành ở bộ phận
cắt và may, bán thành phẩm này được chuyển sang là, đóng gói và kiểm tra bởi bộ
phận KCS tổng, sản phẩm được chấp nhận sẽ được nhập kho thành phẩm.
2.3 Tình hình nguồn lực của công ty
2.3.1 Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2007 - 2009
Công ty TNHH Tuấn Đạt luôn xác định nguồn lực con người là một trong
những yếu tố tiên quyết quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì

thế ban lãnh đạo công ty luôn có những chính sách khen thưởng, khuyến khích, tạo

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

19


Khóa luận tốt nghiệp

mọi điều kiện thuận lợi để công nhân có thể làm việc tốt nhất. Công ty thường xuyên
tổ chức các buổi gặp mặt giữa công nhân với ban lãnh đạo vì thế đã tạo lập được tình
cảm và sự gắn bó của công nhân với công ty. Đối với nghành may mặc thì tay nghề
ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động vì thế nếu doanh nghiệp có thể giữ chân
được những công nhân đã có kinh nghiệm lâu năm trong nghề thì chắc chắn năng suất
và chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao đáng kể. Tuy nhiên, để thu hút được nguồn
lao động có trình độ cao thì công ty cần có những biện pháp tích cực và cụ thể hơn nữa

uế

trong đó vấn đề tiền lương là một trong những vấn đề cần được quan tâm nhất hiện
nay.

H

Số lao động của công ty tăng dần qua các năm từ 2007 – 2009. Đặc biệt năm
2009 số lượng lao động của doanh nghiệp lên đến 1000 người, tăng 275 người tương

tế

ứng tăng 38 % so với năm 2008. Sở dĩ số lượng lao động năm 2009 lại tăng vượt bậc

như vậy là để đáp ứng quy mô sản xuất của công ty đang được mở rộng.

h

Mặc dù số lượng lao động được tăng dần qua các năm nhưng chất lượng lao

in

động vẫn còn thấp. Đây là khó khăn không chỉ của công ty mà là vấn đề đang được

cK

nghành may mặc tỉnh Quảng Nam quan tâm bởi lao động ở địa phương tuy nhiều và
ổn định nhưng chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, tay nghề còn thấp và
còn thiếu nhiều kinh nghiệm. Vì vậy nên việc ứng dụng công nghệ mới còn gặp nhiều

họ

khó khăn, năng suất lao động còn thấp.

Do đặc thù của nghành may mặc nên lao động chủ yếu của doanh nghiệp là lao

Đ
ại

động nữ và lao động trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng lao động của
doanh nghiệp.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng


20


Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.1 Cơ cấu lao động của công ty TNHH Tuấn Đạt phân theo các hình
thức trong giai đoạn 2007 – 2009
ĐVT: Người
2007
Năm
Chỉ

SL

Tiêu

2008

TT
(%)

SL

2009

TT
(%)

SL


TT
(%)

628

100

725

100

1.000

+/-

+/-

%

115

275

138

%

100

97


H

động

2009/2008

uế

Tổng lao

2008/2007

Nhân viên
8

51

475

76

568

sản xuất
Nhân viên

Đ
ại


phận khác

104

17

106

họ

ở các bộ

78

cK

Công nhân
trực tiếp

7

74

7

2

104

23


145

800

80

93

120

232

141

126

13

2

102

20

119

h

49


in

quản lý

tế

Phân theo hình thức lao động

15

Phân theo giới tính

Lao động
nữ

535

85

598

82

820

82

63


112

222

137

93

15

127

18

180

18

34

137

53

142

Lao động
nam

(Nguồn: Phòng tổ chức)

Xét về hình thức lao động, trong cơ cấu tổng lao động của công ty công nhân
trực tiếp sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn: trên 75 % tổng số lao động và tỷ trọng này
dường như không có sự biến động lớn qua các năm. Công nhân sản xuất trực tiếp là bộ

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

21


Khóa luận tốt nghiệp

phận trực tiếp làm ra sản phẩm cho công ty, vì vậy bộ phận này chiếm tỷ trọng lớn là
hoàn toàn hợp lý. Ngoài ra để công ty có thể vận hành và phát triển thì nhân viên quản
lý và nhân viên ở các bộ phận khác như: bảo vệ, nấu ăn…cũng góp phần không nhỏ.
Do hoạt động chính của doanh nghiệp là may mặc nên lao động của doanh
nghiệp chủ yếu là lao động nữ. Tỷ trọng lao động nữ chiếm trên 80 % tổng số lao động
của toàn doanh nghiệp và tỷ trong này gần không có biến động lớn qua các năm. Riêng
đối với phân xưởng may thì đại đa số công nhân đều là nữ, lao động nam của doanh

uế

nghiệp chủ yếu thuộc bộ phận quản lý, bảo vệ và một ít thuộc phân xưởng cắt, bộ phận
kỹ thuật…

H

Như vậy nhìn chung cơ cấu lao động trong doanh nhiệp như thế là phù hợp với
nghành nghề hoạt động. Vì đây là một nguồn lực quan trọng, quyết định rất lớn đến sự

tế


thành công của doanh nghiệp do đó ban lãnh đạo công ty cần có nhiều chính sách
khuyến khích người lao động hơn nữa để họ có thể đóng góp hết sức lực của mình cho

h

doanh nghiệp.

in

2.3.2 Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2007 - 2009

cK

Một nguồn lực quan trọng nữa không thể thiếu trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp chính là vốn. Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là giá trị của các nguồn
vốn đã hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nó là hình thái tiền tệ của

họ

toàn bộ tài sản cố định và đầu tư dài hạn, của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
doanh nghiệp hay cũng có thể nói tổng vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định và

Đ
ại

vốn lưu động được doanh nghiệp dùng vào quá trình tái sản xuất. Đây là yếu tố không
kém phần quan trọng, nó quyết định quy mô, sức mạnh của công ty do đó việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại, phát
triển và đủ sức cạnh tranh trên thị trường

Trong 3 năm nghiên cứu nguồn vốn của doanh nghiệp có sự gia tăng rõ rệt. Cụ
thể: năm 2007 là 31.715,58 triệu đồng, năm 2008 là 38.765,61 triệu đồng sang năm
2009 nguồn vốn của công ty lên đến 59.337,62 triệu đồng. Nguồn vốn của doanh
nghiệp ngày càng tăng chứng tỏ quy mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng.

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

22


Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.2 Cơ cấu vốn cố định, vốn lưu động trong tổng vốn của công ty giai đoạn 2007
-2009
ĐVT: Tr.đ
2007

2008

2009

2008/2007

2009/2008

Năm

GT

tiêu


TT
(%)

TT

GT

(%)

GT

TT

+/-

(%)

31.715,58

100,00

38.765,61

100,00

59.337,62

100,00


VLĐ

16.910,41

53,32

20.636,40

53,23

33.651,32

56,71

VCĐ

14.805,17

46,68

18.129,21

46,77

25.686,30

7.050,03

H


∑VKD

+/-

%

122,23

20.572,01

153,07

tế

3.725,99

122,03

13.014,92

163,07

3.324,04

122,45

7.557,09

141,68


(Nguồn: Báo cáo tài chính)

cK

in

h

43,29

%

uế

Chỉ

VLĐ là hình thái tiền tệ của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn trong đó VLĐ là hình
thái tiền tệ của TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.

họ

Trong 3 năm nghiên cứu, VLĐ của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn VCĐ, tuy
nhiên chênh lệch giữa hai nguồn vốn này không đáng kể. Cùng với sự tăng lên của quy

Đ
ại

mô tổng nguồn vốn, vốn lưu động cũng có sự tăng lên tương ứng. Năm 2009 VLĐ của
doanh nghiệp là 33.651,32 triệu đồng tăng 13.014,92 triệu đồng tương ứng tăng 63,07
% so với năm 2008, VLĐ năm này chiếm 56,71 % trong tổng nguồn vốn, so với 2 năm

trước thì tỷ trong này lớn hơn tuy nhiên chỉ chiếm hơn khoảng 3%, sự biến động này là
không đáng kể.
VCĐ là hình thái tiền tệ của các TSCĐ và đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Trong đó bộ phận VCĐ là hình thái tiền tệ của TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng số VCĐ. Đây là bộ phận sau mỗi làn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
quy mô của nó bị giảm dần do có một bộ phận của nó được chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh thông qua khấu hao. Cùng với sự biến động của tổng vốn và VLĐ,

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

23


Khóa luận tốt nghiệp

VCĐ của doanh nghiệp cũng tăng dần qua các năm, có sự tăng trưởng như vậy là do
hằng năm doanh nghiệp đều đầu tư thêm máy móc trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng
nhằm mở rộng quy mô sản xuất.
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn chủ sở hữu, vốn vay trong tổng vốn của công ty TNHH Tuấn
Đạt giai đoạn 2007 - 2009
ĐVT: Tr.đ
2008

2009

2008/2007

Năm

(%)


TT

TT

GT

(%)

+/-

%

+/-

%

7.050,03

122,23

20.572,01

153,07

(%)

31.715,58

100,00


38.765,61

100,00

VCSH

21.018,33

66,27

27.178,45

70,11

31.939,80

53,83

6.160,12

129,31

4.761,35

117,52

NPT

10.697,25


33,73

27.397,82

46,17

889,91

108,32

15.810,66

236,45

in
29,89

họ

11.587,16

59.337,62

100,00

h

∑VKD


cK

tiêu

GT

H

TT

GT

tế

Chỉ

2009/2008

uế

2007

Nguồn: Báo cáo tài chính

Theo nguồn gốc hình thành thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải

Đ
ại

trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Theo số liệu ở bảng 4 cho thấy năm 2008 là năm doanh

nghiệp có khả năng tự chủ về vốn tốt nhất, vốn chủ sở hữu năm này chiếm tới 70,11
%. Có được tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm này cao như vậy là do trong năm không có
sự tăng lớn về tổng vốn đầu tư do đó lợi nhuận năm trước và vốn góp từ các thành viên
gần như đủ để trang trải vì vậy năm này khoản vay của doanh nghiệp không lớn.
Nhưng sang năm 2009 để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất doanh nghiệp đã
chủ động vay thêm vốn do đó đã làm cho khoản nợ phải trả năm này lên đến 27.397,82
triệu đồng chiếm 46,17% tổng vốn và tăng 15.810,66 triệu đồng tương ứng tăng
136,45 % so với năm 2008. Với tỷ trọng vốn vay lớn như vậy mặc dù doanh nghiệp đã
được hưởng lãi suất ưu đãi của nhà nước nhưng chi phí lãi vay vẫn lên tới 1.479,48

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

24


Khóa luận tốt nghiệp

triệu đồng từ đó làm tăng chi phí sản xuất, giảm lợi nhuận thu về đồng thời với lượng
vốn vay lớn như vậy sẽ làm giảm khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tuy
nhiên việc sử dụng nguồn vốn vay hợp lý cũng đem lại cho doanh nghiệp những thuận
lợi nhất định như san sẻ bớt rủi ro cho các chủ nợ, tăng hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu...Vì vậy việc sử dụng vốn vay cần phải được cân nhắc, xem xét kỹ trước khi quyết
định.
Nhìn chung cả số lượng lao động và vốn của doanh nghiệp đều có sự gia tăng

uế

trong 3 năm nghiên cứu. Điều này chứng tỏ nguồn lực của doanh nghiệp ngày càng

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

việc mở rộng, phát triển quy mô sản xuất kinh doanh.

H

được củng cố, quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, doanh nghiệp luôn chú trọng đến

Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Lệ Hằng

25


×