Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần nhà thành đạt, huế giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 78 trang )

GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................4

tế
H
uế

1.1. Cơ sở lí luận..........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..........................4
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh .....................................................................4
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh: ......................................................................5

ại
họ
cK
in
h

1.1.1.3. 1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh .....................................................12
1.1.2. Khái quát chung về Công ty Cổ phần..........................................................14
1.1.2.1. Khái niệm về Công ty Cổ phần ............................................................14


1.1.2.2. Khái niệm về hiệu quả và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công
ty Cổ phần ..........................................................................................................14
1.1.2.3. Mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Cổ phần .......14

Đ

1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................................15
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .......................................15
1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
...........................................................................................................................16
1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán .................................16
1.1.3.4. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp ..................17
1.1.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................................17
1.1.3.4.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ..........................19
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ........19
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................22
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

i


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN NHÀ THÀNH ĐẠT, HUẾ ...................................................................23
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần nhà Thành Đạt, Huế ..........................................23
2.1.1. Giới thiệu về đơn vị thực tập .......................................................................23
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty ........................................23

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần nhà Thành Đạt .......25
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy Công ty ..............................................25
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ...........................................26
2.1.4. Nguồn lực của Công ty ................................................................................27

tế
H
uế

2.1.4.1. Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2013 - 2015) ..................27
2.1.4.2. Tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm (2013 - 2015) ..................29
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2013- 2015).........36

ại
họ
cK
in
h

2.1.6. Đánh giá chung tình hình cơ bản của Công ty ............................................39
2.1.6.1. Thuận lợi...............................................................................................39
2.1.6.2. Khó khăn ..............................................................................................39
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Công ty ............................................................41
2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty ............................41
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty qua 3 năm (2013-2015) ..........43

Đ

2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty qua 3 năm (20132015) ......................................................................................................................47
2.2.3.1. Quy mô và cơ cấu vốn lưu động của Công ty ......................................47

2.2.3.2. Đánh giá tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm (2013- 2015) ..49
2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ..............................................55
2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty ................60
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ................................................................63
3.1. Định hướng chung của Công ty trong thời gian tới............................................63
3.2. Các giải pháp ......................................................................................................63
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh ................................................................63
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

ii


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ......................................64
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................65
3.2.4. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu ........................................................................67
3.2.5. Giải pháp khác nhằm tăng hiệu quả kinh doanh của Công ty .....................68
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................70
1. Kết luận ................................................................................................................70
2. Kiến nghị ..............................................................................................................71

Đ

ại
họ
cK
in

h

tế
H
uế

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................73

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

iii


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Công ty Cổ phần

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ


Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động



Lao động

ĐVT

Đơn vị tính

TR.Đ

Triệu đồng

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế


CTCP

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

iv


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ TẠI CTCP NHÀ THÀNH ĐẠT,
HUẾ ...............................................................................................................................25

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2013 - 2015) ...........................27
Bảng 2.2: Quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty qua 3 năm (2013 - 2015) .................29
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty phân theo nguồn hình thành qua 3 năm
(2013- 2015) ..................................................................................................................32

tế
H
uế

Bảng 2.4: Quy mô và Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua 3 năm (20132015) ..............................................................................................................................34
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2013- 2015) ..........37

ại

họ
cK
in
h

Bảng 2.6: Bảng tính vòng quay tổng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của Công ty qua 3 năm (2013- 2015) .................................................................41
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định, suất hao phí và sức sinh lời tài sản cố định
của Công ty qua 3 năm (2013 - 2015) ...........................................................................44
Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu vốn lưu động của Công ty qua 3 năm (2013 - 2015) ......47
Bảng 2.9: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty qua 3 năm (2013 - 2015) .........50

Đ

Bảng 2.10: Tỉ số các khoản phải thu, nợ phải trả so với tổng nguồn vốn của Công ty
qua 3 năm (2013-2015) .................................................................................................52
Bảng 2.11: Khả năng thanh toán của Công ty qua 3 năm (2013-2015) ........................53
Bảng 2.12: Hệ số đảm nhiệm, tỉ suất lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty qua 3 năm (2013-2015) ....................................................................................56
Bảng 2.13: Phân tích hàng tồn kho của Công ty qua 3 năm (2013-2015) ....................59
Bảng 2.14: Hiệu quả sẻ dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (20132015) ..............................................................................................................................61

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

v


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng thời là điều kiện tiền đề để đưa nền
kinh tế quốc dân đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu quả nền kinh tế là thước đo hiệu
quả sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng phát triển của Công ty. Do vậy, việc đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị là rất cần thiết và quan
trọng. Nó đòi hỏi phải đánh giá một cách toàn diện để từ đó tìm ra nguyên nhân, các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

tế
H
uế

Nước ta đang trong thời kì xây dựng và mở rộng nền kinh tế, cùng với công cuộc
cải cách mậu dịch, tự do hóa trong thương mại đòi hỏi nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
và cho từng doanh nghiệp đang là vấn đề lớn. Thực tiễn cho thấy, các doanh nghiệp
của nước ta hiện đang phải cạnh tranh khốc liệt để có thể tồn tại và có được chỗ đứng

ại
họ
cK
in
h

vững chắc trên thương trường, mà một trong những yếu tố quyết định cho sự thành
công đó là tình hình sử dụng vốn có hiệu quả, làm thế nào để huy động nguồn ngân
quỹ với chi phí thấp và phương thức thanh toán nhanh nhất. Tóm lại, doanh nghiệp
phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể đứng vững được trong giai

đoạn hiện nay và trong tương lai.

Như chúng ta đã biết, một nền kinh tế được coi là phát triển thì phải có một kết
cấu cơ sở hạ tầng vững chắc. Từ đó đòi hỏi việc xây dựng các công trình, hạng mục hạ

Đ

tầng ngày càng cao. Việt Nam nói chung và Tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Vì thế ngành vật liệu, xây dựng, bất động sản hiện nay
đang là ngành được Nhà nước quan tâm. Do đó, các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh trong lĩnh vực này phải hoạt động thật sự có hiệu quả, phải sử dụng nguồn lực
sẵn có, cải tiến máy móc thiết bị. Nhưng vấn đề cần quan tâm giải quyết trên hết là
hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn, góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh
nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế địa phương và nền kinh tế quốc dân.
Xuất phát từ những lí do đó, trong thời gian thực tập cuối khóa em chọn đề tài
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần nhà
Thành Đạt, Huế giai đoạn 2013 - 2015” để làm luận văn tốt nghiệp. Với mong muốn
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

1


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

vận dụng một phần kiến thức đã được học cộng với những tài liệu thực tiễn được Công
ty cung cấp để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn của Công ty và đưa ra một số
giải pháp giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua các chỉ tiêu tài chính liên quan.
Qua đó làm cơ sở để đáng giá, phát huy những mặt tích cực và kịp thời khắc phục
những mặt còn hạn chế của Công ty về sử dụng vốn.
 Mục tiêu cụ thể:

sản xuất kinh doanh.

tế
H
uế

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn, nguồn vốn và vai trò của vốn trong hoạt động
Phân tích thực trạng sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn 2013 – 2015.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng vốn của Công ty.

ại
họ
cK
in
h

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần nhà Thành Đạt, Huế trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu

Có nhiều phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, đề tài đã
chọn những phương pháp sau:

 Phương pháp thu thập số liệu:


Trong thời gian thực tập tại Công ty, em thường tiếp xúc với các nhân viên, liên

Đ

hệ với các phòng, ban để có được những thông tin sơ cấp, các báo cáo tài chính, các
bảng cân đối kế toán. Bên cạnh đó em thường tìm thêm trên sách báo, Internet để có
những số liệu liên quan phục vụ cho nghiên cứu của mình.
 Phương pháp xử lý số liệu:
− Phương pháp thống kê: được sử dụng chủ yếu khi thu thập số liệu từ các báo cáo
tài chính, tổng hợp lại để thuận tiện cho quá trình phân tích.
− Phương pháp phân tích kinh tế: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu,
các tỉ số tài chính, đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh qua các
năm để đánh giá.

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

2


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

− Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. So sánh, đối
chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế được lượng hóa có cùng một nội dung,
có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Nó giúp ta
tổng hợp được những điểm chung, phân biệt được những nét riêng của các chỉ
tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể đánh giá được một cách khách
quan về tình hình hoạt động của Công ty, những mặt phát triển, chưa phát triển,

hiệu quả hay không hiệu quả để từ đó đưa ra các cách giải quyết nhằm đạt được
hiệu quả tối ưu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thành Đạt, Huế.

tế
H
uế

− Giới hạn về không gian: khóa luận được thực hiện tại Công ty Cổ phần nhà
− Giới hạn về thời gian: nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Cổ phần nhà Thành Đạt qua 3 năm (2013 - 2015).

ại
họ
cK
in
h

− Giới hạn về nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
nhà Thành Đạt qua 3 năm (2013 - 2015).

Cụ thể phân tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả

Đ

sử dụng vốn lưu động của Công ty qua các chỉ tiêu khác nhau.


SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

3


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có vốn. Theo nghĩa
rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, như: vốn cố định, vốn lưu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết
công nghệ. Có thể nói vốn là tài nguyên của doanh nghiệp.

tế
H
uế

Tuy nhiên, đứng trên mỗi góc độ khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác nhau
thì các quan niệm về vốn của mỗi cá nhân cũng khác nhau.

Các Mác cho rằng: Vốn chính là tư bản, là yếu tố đem lại thặng dư, là đầu vào
của quá trình sản xuất. Đây là định nghĩa có tầm khái quát lớn, tuy nhiên theo quan

ại

họ
cK
in
h

điểm của Mác thì chỉ có sản xuất mới tạo ra được thặng dư trong quá trình sản xuất và
sử dụng như đầu vào hữu ích cho quá trình sản xuất đó.
Đối với Paul A.Samuelson – một nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển
cho rằng Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất
mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Đó có thể
là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, dụng cụ… Trong quan niệm về vốn của
Samuelson, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.

Đ

Trong cuốn kinh tế học của David Begg cho rằng: Vốn được phân chia theo hai
hình thức: vốn hiện vật và vốn tài chính. Trong đó:
− Vốn hiện vật: là những hàng hóa dự trữ của một quá trình sản xuất để sản xuất ra
một hàng hóa khác.
− Vốn tài chính: là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp.
Ta thấy rằng các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung: Vốn là yếu tố đầu vào
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy Vốn doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ vật tư, tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thế nên vốn là một
loại hàng hóa đặc biệt.
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

4



GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp
Có 7 đặc trưng cơ bản của vốn:

− Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải được
biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
− Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
− Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả năng phát
huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực kinh
doanh.
− Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào
đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.

tế
H
uế

− Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để đầu tư
khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
− Vốn được quan niệm như một thứ hàng hóa và được xem như là hàng hóa đặc
biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, thị

ại
họ
cK
in
h

trường tài chính.


− Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật (tài sản cố định của
doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị, vật tư dùng cho hoạt động quản lý…) mà
còn là biểu hiện của các tài sản hữu hình (các bí quyết kinh doanh, các phát minh
sáng chế…).

1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:

Có nhiều cách phân loại, thông thường người ta phân thành 2 loại là: phân theo

Đ

đặc điểm của vốn và phân theo nguồn hình thành.

a. Phân theo nguồn hình thành (hình thức sở hữu): nguồn vốn được phân thành 2
loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
 Nguồn vốn chủ sở hữu
− Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà
đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở
hữu không phải là một khoản nợ.

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

5


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp


− Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đối với Công ty
Nhà nước, vốn hoạt động là do Nhà nước giao hoặc đầu tư nên Nhà nước là chủ
sở hữu vốn. Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp doanh, Doanh
nghiệp liên doanh thì chủ sở hữu vốn là các thành viên tham gia góp vốn hoặc
các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn. Đối với các Công ty Cổ phần thì chủ sở
hữu vốn là các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu vốn là cá
nhân hoặc chủ hộ gia đình.
− Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
mệnh giá.

tế
H
uế

+ Các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn
+ Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tặng vốn chủ sở hữu).
+ Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy

ại
họ
cK
in
h

định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội
đồng quản trị…

+ Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá hối đoái phát

sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và các quỹ hình thành từ lợi nhuận
sau thuế (Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản…).
+ Giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.

Đ

 Nợ phải trả:

− Nợ phải trả là những nghĩa vụ tiền tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên cung
cấp nguồn lực cho đơn vị trong một khoản thời gian nhất định. Nếu các nghĩa vụ
tiền tệ này phải thanh toán trong vòng 12 tháng thì được gọi là các khoản nợ
ngắn hạn, nếu trên 12 tháng thì gọi là nợ dài hạn.
− Đặc điểm của nợ phải trả:
+ Là khoản phải trả cho nhà cung cấp, ngân hàng, các đối tượng khác.
+ Không phải vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm
hoàn trả.

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

6


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

+ Là khoản nợ có thể bao gồm nợ ngắn hạn (dưới 1 năm), nợ trung hạn (từ 1 năm
đến dưới 3 năm), nợ dài hạn (trên 3 năm).
+ Nợ có trả phí (vay ngân hàng trả lãi vay) và không trả phí (nhà cung cấp cho

mua chịu) hoặc là các khoản nợ thuế, nợ lương, nợ bảo hiểm và nợ khác.
+ Các khoản nợ phải trả phải đối ứng với tài sản, nghĩa là một phần tài sản của
doanh nghiệp dùng để trả nợ (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, tài
sản). Nếu tài sản thất thoát, giảm giá mà nợ vẫn còn thì tiềm ẩn nhiều rủi ro
trong quản lí nợ.
b. Phân theo đặc điểm của vốn: gồm vốn cố định và vốn lưu động.

tế
H
uế

 Vốn cố định:
− Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm toàn bộ tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định… nên

ại
họ
cK
in
h

quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định.
Vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì vậy đặc điểm của
vốn cố định phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản cố định.
− Đặc điểm của vốn cố định:

+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành
một chu kì luân chuyển sau nhiều chu kì sản xuất, đến khi tài sản cố định hết

niên hạn sử dụng.

Đ

+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, số lượng tài sản cố định không
đổi nhưng về mặt giá trị, vốn cố định được chuyển dần vào trong giá thành sản
phẩm mà chính vốn cố định đó sản xuất ra thông qua hình thức khấu hao tài sản
cố định, giá trị chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của tài
sản cố định.
Qua các đặc điểm trên ta thấy việc quản lý vốn cố định phải đi đôi với việc quản
lý tài sản cố định.

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

7


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp
− Nguồn vốn cố định:

Trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trong cơ chế thị trường như nước
ta hiện nay thì nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp cũng rất đa dạng. Có thể kể tới
các nguồn vốn chủ yếu sau:
+ Nguồn cấp phát ban đầu hoặc cấp phát bổ sung từ ngân sách Nhà nước (đối với
doanh nghiệp Nhà nước) để xây dựng, mua sắm tài sản cố định.
+ Nguồn vốn do được biếu, tặng (với doanh nghiệp Nhà nước thì nguồn vốn này
cũng coi như ngân sách Nhà nước cấp).
+ Nguồn vốn vay dài hạn của các tổ chức tín dụng, vay của các cá nhân, các tổ


tế
H
uế

chức kinh tế khác trong và ngoài nước (đối với doanh nghiệp Nhà nước còn có
thể vay thông qua việc phát hành trái phiếu).

+ Nguồn vốn góp của các cổ đông (đối với Công ty cổ phần) và phát hành cổ
phiếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định.

ại
họ
cK
in
h

+ Nguồn vốn do các bên góp vốn liên doanh.
− Phân loại và cách nhận biết vốn cố định:

Vốn cố định bao gồm toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Nó là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định… bởi vậy quy mô
vốn cố định lớn hay bé phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô của tài sản cố định. Hay nói
cách khác, vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Nên thực chất của
cố định.

Đ

việc phân loại và cách nhận biết vốn cố định là việc phân loại và cách nhận biết tài sản
Phân loại theo tính chất của tài sản cố định:

+ Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là bộ phận tư liệu sản xuất giữ chức năng là tư liệu lao
động có tính chất vật chất trong quá trình sản xuất. Chúng có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nhưng vẫn giữ nguyên hình
dáng hiện vật ban đầu. Riêng về mặt giá trị, tài sản cố định chuyển dần giá trị của
chúng vào trong giá trị của sản phẩm mà chính tài sản cố định đó sản xuất ra thông qua
hình thức khấu hao tài sản cố định, do vậy giá trị tài sản cố định bị giảm dần tùy theo
mức độ hao mòn của chúng.
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

8


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định hữu hình gồm các loại sau:
• Đất.
• Nhà cửa, vật kiến trúc, đường sá, cầu cảng.
• Máy móc thiết bị.
• Phương tiện vận tải, truyền dẫn cáp điện, nước, thông tin.
• Thiết bị, dụng cụ quản lý.
• Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
• Các tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
+ Tài sản cố định vô hình:

tế
H
uế


• Các loại tài sản cố định khác.
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình dáng vật chất (không nhìn thấy
hoặc khó nhìn thấy), chúng được thể hiện bằng một lượng tiền tệ nào đó được đầu tư,
hoặc đó là lợi ích, các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc

ại
họ
cK
in
h

quyền của doanh nghiệp, chúng có liên quan đến nhiều chu kì sản xuất và giá trị của
chúng giảm dần do được chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định vô hình gồm:
• Chi phí thành lập doanh nghiệp: chi phí điều tra, khảo sát, lập dự án thành
lập doanh nghiệp, chi phí hội họp, giao dịch.
• Chuẩn bị sản xuất, kinh doanh.

Đ

• Giá trị bằng phát minh, sáng chế.
• Chi phí nghiên cứu và phát triển.

• Chi phí mua bằng phát minh, sáng chế, bản quyền, bí quyết công nghệ,
chuyển giao công nghệ.
• Chi phí lợi thế thương mại về vị trí hay uy tín của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp phải trả khi thành lập hoặc sát nhập.
• Các tài sản cố định vô hình khác như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, độc
quyền sản xuất kinh doanh.


SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

9


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp
 Vốn lưu động:

− Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài vố cố định các doanh nghiệp còn phải sử
dụng vốn tiền tệ để mua sắm các đối tượng dùng vào sản xuất. Ngoài số vốn
dùng trong phạm vi sản xuất, doanh nghiệp còn cần một số vốn trong phạm vi
lưu thông. Đó là vốn nằm ở khâu sản phẩm chưa tiêu thụ, tiền để chuẩn bị mua
sắm thiết bị lao động mới và trả lương cho nhân viên trong doanh nghiệp… Như
vậy, vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn
trong lưu thông.
Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thức:

tế
H
uế

+ Hiện vật: nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm.
+ Giá trị: là biểu hiện bằng tiền giá trị của nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành
phẩm và giá trị tăng thêm của việc sử dụng lao động trong quá trình sản xuất,
những chi phí bằng tiền trong quá trình lưu thông.

ại

họ
cK
in
h

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp thường
xuyên thay đổi từ hình thái vật chất này sang hình thái vật chất khác:
Tiền – dự trữ sản xuất – vốn trong sản xuất – thành phẩm – tiền.
Do hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, xen kẽ nhau, chu kì này chưa
kết thúc đã bắt đầu chu kì sau nên vốn lưu động của doanh nghiệp luôn luôn tồn tại
trong tất cả các hình thái vật chất để thực hiện mục đích cuối cùng của sản xuất là tiêu
thụ sản phẩm.

Đ

Quá trình tiêu thụ bao gồm quá trình xuất hành và thu tiền. Hai quá trình này
không phải lúc nào cũng tiến hành cùng một lúc. Bên cạnh đó, các chứng từ thanh toán
giữa hai bên còn phải thông qua ngân hàng, bưu điện… Chỉ khi nào bên bán thu được
tiền hay có giấy báo đã thu được tiền của ngân hàng thì quá trình sản xuất và tiêu thụ
đó mới được hoàn thành. Đến đây, vốn lưu động mới thực hiện được một vòng chu
chuyển của mình.

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

10


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

− Đặc điểm của vốn lưu động:

Ngoài những đặc điểm chung của vốn sản xuất, vốn lưu động có những đặc điểm
nổi bật sau đây:
+ Khi vốn lưu động tham gia vào sản xuất thì bị biến dạng, chuyển hóa từ hình
thái này sang hình thái khác.
+ Vốn lưu động tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu
kì sản xuất.
− Phân loại vốn lưu động:
Theo nội dung, vốn lưu động được phân thành:

tế
H
uế

+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: vốn nguyên liệu chính, phụ; vốn
nhiên liệu, vốn phụ tùng sửa chữa thay thế, vốn vật tư bao bì đóng gói…
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, vốn
chi phí chờ phân bổ.

ại
họ
cK
in
h

+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, các khoản phải thu, vốn
bằng tiền mặt, hàng hóa mua ngoài để tiêu thụ.
Theo nguồn hình thành, vốn lưu động bao gồm:
+ Vốn lưu động tự có: là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, vốn ngân

sách Nhà nước cấp cho các doanh nghiệp nhà nước, vốn chủ sở hữu..
+ Vốn liên doanh liên kết: hình thành khi các doanh nghiệp cùng góp vốn với
nhau để sản xuất kinh doanh, có thể bằng tiền vật tư hay tài sản cố định.

Đ

+ Nợ tích lũy ngắn hạn: là vốn mà tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng do chế độ thanh toán doanh nghiệp có thể và được phép sử dụng
hợp pháp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình (tiền lương, bảo hiểm xã
hội chưa đến kì trả, nợ thuế, tiền điện, tiền nước chưa đến hạn thanh toán…).
+ Vốn lưu động đi vay: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác.
+ Vốn tự bổ sung: được trích từ lợi nhuận hoặc các quỹ khác của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành sẽ giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính, mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

11


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

của nó, doanh nghiệp cần xem xét nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn của
mình.
Theo thời gian huy động và sử dụng, vốn lưu động của doanh nghiệp được chia
thành:
+ Vốn thường xuyên: là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn

định. Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn do Nhà nước cung cấp và vốn vay để
tạo ra nguồn nguyên liệu cho các doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài
sản lưu động cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn tạm thời: là vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu

tế
H
uế

có tính tạm thời của doanh nghiệp.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét và quyết định việc huy động các
nguồn vốn cho phù hợp với thời gian sử dụng của yếu tố sản xuất kinh doanh.
Theo quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được chia làm ba

ại
họ
cK
in
h

loại:
+ Vốn trong dự trữ sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất.

+ Vốn trong lĩnh vực lưu thông: vốn trong thành phẩm, vốn trong thanh toán, các
vốn bằng tiền.

1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh

Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dù với bất kì quy mô nào cũng cần phải


Đ

có một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
− Về mặt pháp lí:

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập,
hoạt động, phát triển của từng doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng
nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tùy theo nguồn vốn
kinh doanh cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là Công ty
cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước
hay Doanh nghiệp liên doanh… Lượng vốn kinh doanh đó tối thiểu phải bằng lượng
vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lí của doanh nghiệp mới được xác lập; ngược lại,
việc thành lập doanh nghiệp không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

12


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

hoạt động kinh doanh, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy
định, doanh nghiệp sẽ bị tuyên bố chấm dứt hoạt động như phá sản, giải thể, sát nhập..
Như vậy, vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo
sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
− Về mặt kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng

mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất
mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.

tế
H
uế

Vốn kinh doanh là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của doanh
nghiệp, xếp doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình; và là một trong những tiềm
năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai
(sức lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng

ại
họ
cK
in
h

lưu thông hàng hóa).

Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để doanh nghệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó là
chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế, cũng là dầu nhờn bôi
trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác

Đ


dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kì kinh doanh. Nếu vốn không
được bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kì kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện
tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, làm
cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một cách lãng phí,
không hiệu quả.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng
vốn tiết kiệm, có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

13


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Khái quát chung về Công ty Cổ phần
1.1.2.1. Khái niệm về Công ty Cổ phần

Công ty Cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cố đông
tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
1.1.2.2. Khái niệm về hiệu quả và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Cổ
phần

tế
H
uế


Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia vào mọi hoạt động theo mục đích nhất định của
con người và được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

ại
họ
cK
in
h

nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là việc đánh giá khả năng sử dụng vốn của công
ty nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong phân tích hiệu quả
kinh doanh. Vì thế, khi phân tích cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp để

Đ

có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần.
Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong một kì
nhất định. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thường thể
hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đó.
Hiệu quả sử dụng vốn = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào.

1.1.2.3. Mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty Cổ phần
Hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần liên quan đến nhiều đối tượng như:
Hội đồng quản trị, ban giám đốc, các cổ đông, các nhà cung cấp, các tổ chức tín
dụng... Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính trên nhiều góc độ khác nhau và
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

14


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng phục vụ cho mục đích của mình. Do
đó mục tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ phần nhằm đáp ứng được
yêu cầu của từng đối tượng liên quan.
1.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng
của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
− Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu

tế
H
uế

quả sử dụng vốn, tỉ suất danh lợi, tốc độ luân chuyển vốn… Nó còn phản ánh
giữa quan hệ đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua
thước đo tiền tệ, đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và

chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so

ại
họ
cK
in
h

với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

− Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được xét ở ba khía cạnh: hiệu quả xã hội,
hiệu quả kinh tế và hiệu quả về môi trường.

+ Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội
của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh
nghiệp đến xã hội, bao gồm tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm
nghèo bền vững…

Đ

+ Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động
kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời
gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện mục
tiêu xác định, nó quy định động lực phát triển của lực lượng sản xuất. Hiệu quả sử
dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh,
mà còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu về kinh tế thanh toán, số vòng quay của vốn…
+ Hiệu quả về môi trường: đảm bảo chất lượng môi trường không bị suy thoái
cũng là cơ sở cho công ty tồn tại lâu dài.

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

15


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

Qua đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ta cần phải xem xét những thuận lợi, khó khăn cũng như các lợi thế,
nguy cơ tiềm tàng của doanh nghiệp trong tương lai để có các giải pháp phát huy hay
khắc phục kịp thời những hạn chế đó.
1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
 Hệ số tài trợ
Hệ số tài trợ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức
độ độc lập tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số nguồn vốn
tài trợ tài sản của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy phần. Trị số của chỉ

tế
H
uế

tiêu càng lớn chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính càng cao, mức độ độc lập
về mặt tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại.
Hệ số tài trợ được xác định theo công thức sau:

Tỉ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu / Tổng số nguồn vốn

ại

họ
cK
in
h

 Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn là chỉ số phản ánh khả năng trang trải tài sản dài
hạn bằng vốn chủ sỏ hữu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỉ suất tự tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu / Tài sản dài hạn
 Hệ số tự tài trợ tài sản cố định

Hệ số tự tài trợ TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng bộ phận TSCĐ (đã
và đang đầu tư) bằng vốn chủ sở hữu.

Đ

Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sỏ hữu / TSCĐ đã và đang đầu tư
1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán
 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện
tại thì doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng tài sản / Tổng nợ phải trả
 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

16



GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

trong vòng một năm hay một chu kì kinh doanh. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì
khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi loại trừ giá
trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đối tiền chậm nhất trong toàn bộ tài
sản ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ
ngắn hạn

tế
H
uế

 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp
có khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn đến
hạn hay không.

ại
họ
cK
in
h


Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
1.1.3.4. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và
là thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các
nguồn lực mỗi ngày một hạn hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng cao,
vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
1.1.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Đ

 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Các khoản phải trả ngắn hạn
− Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử dụng vốn hiệu quả của đồng vốn trong
lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền với hai nhân tố: số vòng quay vốn lưu động và số ngày
chu chuyển vốn lưu động.
− Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh vốn được thực hiện trong một thời kì nhất định, thường
tính trong một năm. Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được mấy

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

17


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp


vòng trong kì. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và
ngược lại.
Số vòng quay Vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
− Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng càng nhỏ thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.
Số vòng quay vốn lưu động = 360 / Số vòng quay của vốn lưu động
− Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể tạo ra bao nhiêu đồng

tế
H
uế

doanh thu trong kì.
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
− Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động)

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu
lại.

ại
họ
cK
in
h

trong kì. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược
Hàm lượng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân / Doanh thu thuần

− Suất hao phí của vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.
Suất hao phí của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân / Lợi nhuận sau thuế
Việc sử dụng các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh

Đ

nghiệp cũng đòi hỏi hết sức thận trọng bởi những chỉ tiêu tổng hợp, mỗi chỉ tiêu cũng
có những mặt hạn chế nhất định. Vấn đề phải lựa chọn các chỉ tiêu phân tích để có thể
bố sung cho nhau nhằm đánh giá chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó cải
thiện việc sử dụng vốn lưu động.
 Hiệu quả sử dụng các thành phần của vốn lưu động
− Tỉ số hoạt động tồn kho
Để đánh giá hiệu quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp chúng ta có thể sử dụng
tỉ số hoạt động tồn kho. Tỉ số này có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn
kho một năm và số ngày tồn kho.
+ Số vòng quay hàng tồn kho
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

18


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

Cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kì để tạo ra
doanh thu.
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho

+ Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho
Cho biết bình quân hàng tồn kho của doanh nghiệp mất hết bao nhiêu ngày.
Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho = 360 / Số vòng quay hàng tồn kho
1.1.3.4.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở doanh
nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít, chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp.
 Sức sản xuất của vốn cố định

tế
H
uế

hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng trực tiếp đến

Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào. Cụ thể

ại
họ
cK
in
h

là một đồng vốn cố định có thể tao ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kì.
Sức sản xuất của vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bình quân
 Suất hao phí vốn cố định

Phản ánh số số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận.
Suất hao phí vốn cố định = Vốn cố định bình quân / Lợi nhuận sau thuế
 Sức sinh lời của vốn cố định


Phản ánh một đồng vốn cố định trong kì bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi

Đ

nhuận ròng.

Sức sinh lời của vốn cố định = Lợi nhuận ròng / Vốn cố định bình quân trong kì
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tổ chức huy động và
sử dụng vốn có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Có tổ chức đảm bảo đầy đủ kịp
thời vốn thì quá trình kinh doanh mới diễn ra liên tục và thuận lợi, hiệu quả sử dụng
vốn mới cao. Ngược lại, nếu sử dụng vốn có hiệu quả thì việc huy động vốn mới được
dễ dàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo
được những quan hệ này tồn tại một cách tối ưu ta phải xem xét đến nhân tố ảnh
hưởng để có biện pháp tác động, đối phó.
SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

19


GVHD: PGS.TS Bùi Dũng Thể

Khóa luận tốt nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Việc
tổ chức huy động phụ thuộc vào hai nguồn vốn này. Nếu doanh nghiệp khai thác được
triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo được lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn do phải đi vay từ bên

ngoài, tăng thêm tính tự chủ tài chính cho bản thân doanh nghiệp, đồng thời nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn hiện có. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải biết cân nhắc,
xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp, nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng
vốn, đây mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức vốn sản

tế
H
uế

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn sản xuất kinh
doanh chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng của nó. Ta có thể xem xét những nhân tố này theo những tiêu thức sau:

ại
họ
cK
in
h

 Những nhân tố khách quan:

− Kinh tế thi trường là sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó vẫn còn
những hạn chế tồn tại. Cơ chế thị trường mới linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì
mặt trái của nó là những thay đổi liên tục của giá cả các loại đồng tiền, vì thế mà
đồng tiền mất giá nghiêm trọng, lạm phát thường xuyên xảy ra. Điều đó gây ra
tình trạng với một lượng tiền như cũ thì không thể tái tạo lại tài sản của doanh
nghiệp với quy mô như ban đầu, như vậy, vốn sản xuất kinh doanh của doanh

Đ


nghiệp sẽ bị mất dần.

− Khi khoa học kĩ thuật phát triển nhanh trong thời đại văn minh này làm cho
TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình rất lớn. Đây cũng là nguyên nhân
quan trọng làm cho doanh nghiệp bị mất vốn.
− Những rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải như: thị trường
không ổn định, sức mua của thị trường có hạn và một số rủi ro tự nhiên khác như
thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn.. làm hư hỏng vật chất, mất mát tài sản của doanh
nghiệp.

SVTH: Lê Thị Lệ Quyên – K46A Kế hoạch đầu tư

20


×