Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH AISC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 107 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................................vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
I.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
I.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 2
I.2.1. Mục tiêu chung: ...................................................................................................................... 2

tế
H
uế

I.2.2. Mục tiêu cụ thể: ...................................................................................................................... 2
I.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 3
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................................... 3
I.5. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
I.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ...................................................................................... 3

ại
họ
cK
in
h


I.5.2. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................................................ 4
I.5.3. Phương pháp xử lý thông tin: ............................................................................................. 4
I.5.4. Phương pháp thử nghiệm kiểm soát: ................................................................................ 4
I.5.5. Phương pháp thử nghiệm cơ bản: ...................................................................................... 4
I.6. Cấu trúc của khóa luận............................................................................................. 5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 6

Đ

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BCTC ........................................................................................... 6
1.1. Đặc điểm của Nợ phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán trong
kiểm toán BCTC ............................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm Nợ phải thu khách hàng .................................................................................. 6
1.1.3. Những nguyên tắc kế toán đối với việc hạch toán Nợ phải thu khách hàng ..........7
1.1.4. Chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu khách hàng: ..7
1.1.5. Dự phòng phải thu khó đòi ................................................................................................. 9
1.1.6. Gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng .... 10
1.1.7. Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng ...........11
1.2. Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh nghiệp
trong kiểm toán BCTC .................................................................................................. 12
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

i


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp


1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC ..................................................................................................... 12
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC ..................................................................................................... 13
1.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC ..................................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH AISC ......................................................................................................................... 38
2.1. Sơ lược về công ty TNHH AISC ........................................................................... 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH AISC ............................. 38
2.1.2. Chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp ...................................... 39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ..................................................................................... 42

tế
H
uế

Chú thích: Các phòng và chi nhánh độc lập, riêng rẽ với nhau. Chỉ chịu sử quản lý của
Tổng giám đốc. ................................................................................................................. 44
2.1.4. Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty................................................................. 44
2.1.5. Hoạt động kiểm soát chất lượng ........................................................................... 47

ại
họ
cK
in
h

2.1.6. Hồ sơ kiểm toán tại AISC...................................................................................... 48
2.2. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty aisc ......................... 49

2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: ......................................................................................... 49
2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: ............................................................................. 54
2.2.3. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán: .....................................................................................55
2.3. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng thực tế tại công ty TNHH AISC
........................................................................................................................................... 58

Đ

2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán .............................................................................................................. 58
2.3.2 Thực hiện kiểm toán. ........................................................................................................... 62
2.3.3 Hoàn thành kiểm toán và lưu trữ hồ sơ kiểm toán tại AISC. ............................... 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH AISC ... 85
3.1. Nhận xét : ................................................................................................................. 85
3.1.1. Nhận xét chung : .................................................................................................................. 85
3.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng : ...................................... 86
3.2 . Giải pháp : ............................................................................................................... 90
3.2.1 Kiến nghị chung : ................................................................................................................. 90
3.2.2 Kiến nghị về quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng : ...................................... 91
PHẦN III: KẾT LUẬN ................................................................................. 97
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

ii


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

III.1. Kết luận .................................................................................................................. 97

III.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 97
III.3. Hướng tiếp tục nghiên cứu của đề tài ............................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 99

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

GIẤY XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ......................................................... 100

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

iii


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CÁM ƠN
Để có thể thực hiện và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, trong thời gian qua em
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều phía gồm có các

thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, giáo viên hướng dẫn và đơn vị mà em
thực tập.
Em xin chân thành gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm
toán, trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị kiến thức và giúp đỡ cho em trong suốt
thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo Tiến sĩ

tế
H
uế

Nguyễn Đình Chiến, người đã hướng dẫn tận tình và hỗ trợ em rất nhiều trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận này.

Ngoài ra, em cũng xin chân thành cám ơn chị trưởng phòng Kiểm toán doanh nghiệp 1
của công ty TNHH AISC và các anh chị trong phòng đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo

ại
họ
cK
in
h

mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt công việc trong suốt thời gian thực
tập cũng như hoàn thành đề tài.

Vì kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế cũng như giới hạn về nguồn lực thời gian,
khóa luận sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Do vậy, em rất hy vọng sẽ nhận được
những lời đóng góp, ý kiến chân thành của các thầy cô và bạn đọc để đề tài nghiên cứu
của em được phát triển rộng hơn và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn!


Đ

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Quang Hoài Sơn

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

iv


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảng cân đối kế toán

BCĐPS

Bảng cân đối phát sinh

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC


Báo cáo tài chính

CP

Cổ phần

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

SDCK

Số dư cuối kỳ

SDDK

Số dư đầu kỳ

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

BQLNH

Bình quân liên ngân hàng

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

BCĐKT

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

v


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1- Bảng số dư chi tiết phân thích theo tuổi nợ ............................................... 28
Bảng 2.1- Bảng phân công nhân sự và công việc kiểm toán...................................... 61
Bảng 2.2 - Bảng biến động TK 131 trước và sau kiểm toán ...................................... 63
Bảng 2.3 – Bảng công việc thực hiện ....................................................................... 63
Bảng 2.4 – Bảng biến động phải thu khách hàng 12 tháng ........................................ 65
Bảng 2.5 - Bảng phân tích biến động nợ phải thu khách hàng ................................... 66
Bảng 2.6 - Bảng phân tích biến động nợ phải thu giữa 2 kỳ ...................................... 67
Bảng 2.7 - Các chỉ số tài chính nợ phải thu khách hàng ............................................ 67
Bảng 2.8 - Bảng tổng hợp công nợ TK 131 ............................................................... 69

tế
H
uế

Bảng 2.9 - Bảng tóm tắt kết quả thư xác nhận công nợ TK 131 ................................ 70
Bảng 2.10 – Bảng kiểm tra sổ chi tiết khách hàng công ty CP E năm 2013 .............. 72
Bảng 2.11 - Bảng kiểm tra chi tiết khoản phải thu KH .............................................. 73
Bảng 2.12 - Bảng kiểm tra hóa đơn ........................................................................... 75

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.13 - Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá cuối kỳ...................................................... 77
Bảng 2.14 - Bảng lập dự phòng cho công ty TNHH B .............................................. 79
Bảng 2.15 - Bảng kiểm tra thanh toán sau niên độ..................................................... 81

Bảng 2.16 - Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh ......................................................... 82
Bảng 2.17 - Bảng số liệu tổng hợp ( biểu chỉ đạo) ..................................................... 83

Đ

Bảng biểu 3.1- Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB của doanh nghiệp .......................... 92

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

vi


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức của công ty ....................................................................... 44
Sơ đồ 2.2 – Quy trình kiêm toán tổng quát ................................................................ 44
Sơ đồ 2.3 – Quy trình chuẩn bị kiểm toán .................................................................. 45
Sơ đồ 2.4 – Quy trình thực hiện kiểm toán ................................................................ 46
Sơ đồ 2.5 – Quy trình kết thúc kiểm toán ................................................................... 47

Đ

ại
họ
cK
in
h


tế
H
uế

Sơ đồ 2.6 – Sơ đồ tài khoản chữ T của TK 131 ......................................................... 74

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

vii


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, hoạt động kiểm toán đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn
liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của loài người. Hoạt động kiểm toán tại
Việt Nam cũng đã có một lịch sử lâu dài, tuy nhiên đến trước thập niên 90 của thế kỷ
20, hoạt động này chủ yếu là do Nhà nước tiến hành thông qua công tác kiểm tra kế
toán. Phải đến cuối những năm 1980, khi Việt Nam từng bước chuyển sang nền kinh tế

tế
H
uế

thị trường, đặc biệt là từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài, sự xuất hiện của những nhà

đầu tư nước ngoài mới thực sự tạo nên nhu cầu cần có kiểm toán độc lập để kiểm toán
các báo cáo tài chính. Cùng với việc trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO
vào 7/11/2006, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong đường lối chính sách tạo môi

ại
họ
cK
in
h

trường pháp lý thông thoáng cho các nhà đầu tư. Số lượng các công ty tăng lên không
ngừng và sự phát triển của thị trường chứng khoán trong thời gian tới dẫn đến nhu cầu
công khai và lành mạnh hoá tài chính. Chính điều này đã thúc đẩy sự phát triển của
lĩnh vực kiểm toán - một lĩnh vực còn khá non trẻ và đầy tiềm năng ở Việt Nam. Trải
qua nhiều năm phát triển tại Việt Nam, hệ thống kiểm toán đã dần hoàn thiện, đạt đến
trình độ chung của khu vực và thế giới.

Đ

Do sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các khách hàng tìm đến công ty kiểm
toán ngày càng đa dạng với các mục đích khác nhau: kiểm toán trước khi cổ phần
hoá, kiểm toán trước khi giải thể, phá sản, sáp nhập...làm cho số lượng người sử dụng
báo cáo kiểm toán tăng lên rất nhiều. Báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng sâu rộng đến
đời sống kinh tế xã hội. Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm
toán viên phải thực hiện kiểm toán nhiều chu trình và khoản mục khác nhau. Trong
đó các khoản phải thu thường phát sinh với khối lượng lớn, ảnh hưởng đến nhiều
khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như
bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô, là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn


1


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và
lợi nhuận của đơn vị. Ngoài ra, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào
ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Xuất phát
từ thực tế nói trên đòi hỏi công ty kiểm toán phải có chương trình và thủ tục kiểm
toán các khoản phải thu theo tiêu chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với hệ thống luật
pháp, chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học thành
phố Hồ Chí Minh AISC, kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em
nhận thấy kiểm toán các khoản nợ phải thu khách hàng là một phần hành quan trọng

tế
H
uế

và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, em chọn đề
tài: “Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH
AISC.”

ại
họ
cK
in

h

I.2. Mục tiêu của đề tài
I.2.1. Mục tiêu chung:

Tìm hiểu và đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH
AISC được áp dụng khi đi kiểm toán thực tế các doanh nghiệp. Dẫn chứng kiểm toán
thực tế tại công ty cổ phần XYZ. Từ đó, đưa ra những giải pháp nâng cao tính hữu
hiệu cho quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng.

Đ

I.2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Tìm hiểu quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng của công ty Kiểm toán AISC.
- Đánh giá sự tuân thủ của quy trình kiểm toán này có đúng với quy định chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam (VSA) hay không.
- Tiến hành kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng TK 131 và khoản mục Dự
phòng tổn thất tài sản TK 229.
- Đánh giá và đưa ra nhận xét về quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách
hàng của công ty Kiểm toán AISC.

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

2


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp


- Đề xuất những giải pháp tối ưu để hoàn thiện quy trình kiểm toán. Nhằm nâng cao
tính hữu hiệu, chính xác của quy trình.

I.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng công
ty cổ phần XYZ tại Công ty kiểm toán AISC và tham chiếu với các phần hành khác có
liên quan từ những cuộc kiểm toán cụ thể các khách hàng. Vì tính chất bảo mật khách
hàng của công việc kiểm toán tại công ty, em không được sử dụng tên thật của công ty
cũng như khách hàng của công ty được kiểm toán để tránh làm lộ thông tin ra bên

I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:

tế
H
uế

ngoài, vậy nên em xin được sử dụng tên XYZ thay cho tên thật của công ty.

Đề tài này tập trung vào quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH

ại
họ
cK
in
h

AISC. Cụ thể ở đây là kiểm toán công ty cổ phần XYZ.
- Về không gian:


Đề tài này được thực hiện tại Công ty TNHH AISC và tại công ty khách hàng của
AISC. Cụ thể là số liệu chi tiết của công ty được kiểm toán: công ty cổ phần XYZ;
trình bày quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trên BCTC của công ty cổ phần
XYZ.

Đ

- Về thời gian:

Các số liệu và thông tin có liên quan được thu thập trong khoảng thời gian từ ngày
01/01/2012 đến ngày 31/03/2014.

I.5. Các phương pháp nghiên cứu
I.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là một quá trình có các bước thu thập và phân
tích thông tin trong tài liệu nhằm gia tăng sự hiểu biết của chúng ta về một chủ đề hay
một vấn đề. Phương pháp này được sử dụng ở phần cơ sở lý luận (chương I) để làm rõ

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

3


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

các khái niệm, định nghĩa của việc kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng như
đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng, việc kiểm toán nợ phải thu khách

hàng, dự phòng tổn thất tài sản,…
I.5.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu
nghiên cứu trước đây để xây dựng luận cứ để xem tính chính xác của các luận điểm
mà khóa luận đưa ra. Phương pháp này được sử dụng ở phần thực hiện kiểm toán ở
chương II, từ việc sử dụng phương pháp này để thu thập các số liệu liên quan đến
quan đến Nợ phải thu khách hàng.
I.5.3. Phương pháp xử lý thông tin:

tế
H
uế

khoản mục Nợ phải thu khách hàng như trong BCTC hoặc các giấy tờ có số liệu liên

Là phương pháp mà thông qua các thông tin định lượng thu thập được từ các tài

ại
họ
cK
in
h

liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm. Phương pháp này được sử dụng ở
phần thử nghiệm cơ bản (chương II). Dùng để tính toán các chỉ số tài chính như tỷ lệ
lãi gộp trên doanh thu, vòng quay khoản phải thu…
I.5.4. Phương pháp thử nghiệm kiểm soát:

Là những hoạt động được thực hiện bởi kiểm toán viên trong suốt giai đoạn thử
nghiệm kiểm soát nhằm thu thập các bằng chứng đối với tính hữu hiệu hoạt động của

hệ thống kiểm soát nội bộ. Phương pháp này được doanh nghiệp sử dụng ở phần thử

Đ

nghiệm kiểm soát (chương II). Dùng để kiểm tra tính hữu hiệu của HTKSNB của
khách hàng được kiểm toán.
I.5.5. Phương pháp thử nghiệm cơ bản:
Là loại thử nghiệm được thiết kế nhằm thu thập các bằng chứng về sự hoàn
chỉnh, chính xác và hiệu lực của các dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý. Phương pháp
này được doanh nghiệp sử dụng ở phần thử nghiệm cơ bản (chương II). Dùng để kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư và quy trình của khách hàng.

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

4


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

I.6. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài “Phân tích quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH
AISC” gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC
- Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại công ty AISC

khách hàng tại công ty TNHH AISC.


Đ

ại
họ
cK
in
h

Phần III: Kết luận

tế
H
uế

- Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải thu

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

5


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II:
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC

1.1. Đặc điểm của Nợ phải thu khách hàng có ảnh hưởng đến kiểm toán
trong kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm Nợ phải thu khách hàng

tế
H
uế

Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan
hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một
thời điểm.

ại
họ
cK
in
h

Có thể nói, “các khoản phải thu là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang bị
các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thu hồi.”

Từ những nhận xét trên có thể rút ra khái niệm về nợ phải thu khách hàng như
sau: Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, phát sinh trong quá trình bán sản phẩm
điểm.

Đ


hàng hoá, dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời
1.1.2 .Đặc điểm các khoản nợ phải thu khách hàng:
- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua chiếm
dụng mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi.
- Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị
nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Bên cạnh đó, Nợ phải thu khách hàng là khoản
mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh mà trước hết là doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

6


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

- Nợ phải thu khách hàng là đối tượng để sử dụng các thủ thuật làm tăng doanh thu và
lợi nhuận của đơn vị.
- Nợ phải thu phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được và còn phụ
thuộc vào việc lập dự phòng nợ phải thu khó đòi nên có nhiều khả năng sai sót và khó
kiểm tra.
1.1.3. Những nguyên tắc kế toán đối với việc hạch toán Nợ phải thu khách hàng
- Thứ nhất là phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối
tượng, thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp
thời.

tế
H

uế

- Thứ hai là phải kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản
phải thu, phải trả phát sinh, số đã thu, đã trả; số còn phải thu, phải trả; đặc biệt là đối
với các đối tượng có quan hệ giao dịch, mua bán thường xuyên, có số dư phải thu, phải
trả lớn.

ại
họ
cK
in
h

- Thứ ba là đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên
tệ và quy đổi theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ
giá hối đoái thực tế.

- Thứ tư là phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng
vàng, bạc, đã quý. Cuối kỳ, phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Thứ năm là phải phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán

Đ

cũng như theo từng đối tượng để có biện pháp thu hồi hay thanh toán.
- Thứ sáu là phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoản
phải thu, phải trả để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà tuyệt
đối không được bù trừ số dư.
1.1.4. Chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu khách hàng:
Chứng từ:
- Phiếu tiêu thụ: Loại chứng từ dung để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các thông tin liên

quan tới hàng hóa khách hàng đặt mua. Phiếu này thường được dùng để chứng minh
sự tán thành về phương thức bán chịu và sự phê chuẩn của hàng gửi;

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

7


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

- Chứng từ vận chuyển: Loại chứng này được lập vào lúc giao hàng, chỉ rõ mẫu mã
của hàng hóa, số lượng được giao và các số liệu thích hợp khác. Bản gốc được gửi cho
khách hàng và lưu lại các bản sao. Chứng từ này cũng được dùng như một dấu hiệu để
tính tiền người mua. Một loại chứng từ vận chuyển là vận đơn (bill of lading), là một
hợp đồng viết tay giữa người chuyên chở và người bán về việc nhận và chuyên chở
hàng hóa. Thường thì các vận đơn chỉ bao gồm các thùng hàng hoặc số trọng tải
chuyên chở hơn là các chi tiết đầy đủ về số lượng và mẫu mã;
- Thư báo chuyển tiền: Loại chứng từ này đính kèm hóa đơn bán hàng được gửi cho
khách mua hàng và sẽ được gửi trả lại cho người bán cuối cùng với số tiền thanh toán.

tế
H
uế

Nó được dùng để nhận diện tên khách hàng, số của hóa đơn bán hàng, và số tiền ghi
trên hóa đơn khi nhận được thanh toán. Thư báo chuyển tiền được dùng để cho phép
ký gửi ngay tiền mặt và cải tiến quá trình kiểm soát đối với quyền bảo quản tài sản;
- Các mẫu phê chuẩn các khoản không thu được: Loại chứng từ này chỉ sử dụng nội

được.

ại
họ
cK
in
h

bộ có tác dụng cho phép xóa sổ một khoản phải thu được xem là khoản không thu
- Báo cáo hàng tháng: loại chứng từ này được gửi cho từng khách hàng nêu rõ số dư
đầu kỳ của các khoản phải thu, số tiền và ngày phát sinh của từng nghiệp vụ, khoản
thanh toán đã nhận, các hóa đơn điều chỉnh đã công bố và số dư cuối kỳ còn nợ.
Sổ sách:

- Sổ nhật ký bán hàng: Sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ. Sổ nhật ký thường ghi

Đ

rõ doanh thu gộp của nhiều mật hàng khác nhau, bút toán vào các khoản phải thu và
các sổ ghi có và ghi nợ các loại. Thường chỉ ghi vào sổ nhật ký các sổ tổng hợp hàng
ngày. Các bản ghi chép của các bản sao hóa đơn bán hàng mỗi ngày được giữ lại và
những bản ghi chép này được cộng tổng để bằng với doanh thu ghi trên sổ nhật ký.
Các số tổng của các chi tiết trên sổ nhật ký thường được chuyển ghi hàng tháng vào sổ
cái tổng hợp;
- Sổ nhật ký thu tiền: là sổ nhật ký dùng để ghi lại các khoản tiền mặt thu được từ quá
trình thu tiền, doanh số bằng tiền mặt và tất cả khoản thu bằng tiền mặt khác. Nó chỉ rõ
tổng số tiền mặt nhận được;

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn


8


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

-

Sổ chi tiết các khoản phải thu: loại sổ này được dùng để ghi sổ các doanh số cá

thể, các khoản thu tiền mặt, doanh số bị trả lại và được chiết khấu của từng khách
hàng. Tổng các số dư các tài khoản cá thể trên sổ cái phụ bằng với tổng số dư của các
khoản phải thu trên sổ cái tổng hợp.
Tài khoản:
- TK 131: Phải thu khách hàng;
- TK 229: Dự phòng tổn thất tài sản.
1.1.5. Dự phòng phải thu khó đòi
Khái niệm dự phòng:

tế
H
uế

Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa thực chi và
chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn tài chính
cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra trong niên độ lần sau. Dự phòng làm
tăng tổng chi phí, do vậy nó đồng nghĩa với sự tạm thời giảm thu nhập ròng của niên

ại

họ
cK
in
h

độ báo cáo – niên độ lập dự phòng.

Khái niệm về dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ
phải thu chưa quá hạn thanh toán nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có
khả năng thanh toán.

Đối tượng và điều kiện lập dự phòng phải thu khó đòi:

Đ

- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ và các chứng từ khác; Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ
phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác;
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng...) đã lâm vào tình trạng phá sản

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

9



GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
+ Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi: Doanh nghiệp phải dự kiến mức
tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng
cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ
khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

tế
H
uế

70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.

- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình

ại
họ
cK
in
h


trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các
cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết ... thì
doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng;
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp
toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

Đ

1.1.6. Gian lận và sai sót có thể xảy ra đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
- Khả năng ghi nhận sai các khoản phải thu và sự không nhất quán trong ghi nhận
doanh thu giữa các chi nhánh và giữa các kỳ khác nhau;
- Cấn trừ sai Nợ phải thu giữa các khách hàng và phân loại sai các khoản phải thu
khách hàng và phải thu nội bộ;
- Không trình bày đầy đủ khoản phải thu với các bên có liên quan;
- Các khoản phải thu được phản ánh sai giá trị do bị đem cầm cố, chuyển nhượng hay
chiết khấu;
- Có khả năng tồn tại hóa đơn nhưng không tồn tại nghiệp vụ bán hàng;
- Ghi nhận Nợ phải thu không đúng kỳ;
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

10


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

- Rủi ro đã thu được tiền từ khoản nợ phải thu kéo dài nhưng lại xóa sổ khoản nợ này
để thu được lợi ích cá nhân;

- Lập sai dự phòng phải thu do đánh giá khả năng thu hồi của các khoản phải thu
không chính xác.
1.1.7. Các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Nợ phải thu khách hàng
- Lập lệnh bán hàng: Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận có liên
quan xét duyệt đơn đặt hàng vế số lượng, chủng loại…để xác định về khả năng cung
ứng đúng hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho).
- Xét duyệt bán chịu: Căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong

tế
H
uế

và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu đánh giá về khả năng thanh toán
của khách hàng để xét duyệt bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để bảo đảm
khả năng thu hồi nợ phải thu. Cần thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách
và luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả của khách hàng.

ại
họ
cK
in
h

- Lập và kiểm tra hoá đơn: Do hóa đơn cung cấp thông tin cho khách hàng về số tiền
mà họ phải trả nên nó cần được lập chính xác và đúng thời gian. Hóa đơn cần được lập
bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng.
- Theo dõi thanh toán: Cần phải liệt kê từng khoản nợ phải thu theo nhóm tuổi để
theo dõi và phân công đòi nợ; Nên thường xuyên thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ
cho khách hàng. Điều này giúp đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, ngoài


Đ

ra còn giúp đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số
liệu giữa hai bên.

- Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá: Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập
chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, cũng như khấu trừ những khoản liên quan đến
các hàng hóa bị trả lại hay giảm giá.
- Cho phép xoá sổ các khoản nợ không thu hồi được: Khi không còn hy vọng thu hồi
được các khoản nợ phải thu của khách hàng, nhà quản lý có trách nhiệm xem xét hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền cho phép xóa sổ các khoản nợ này. Sau đó bộ phận kế toán
sẽ ghi chép và sổ sách.

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

11


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

(Lưu ý: để tăng cường kiểm soát đối với việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi, hạn chế
các gian lận có thể phát sinh, đơn vị cần quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt vấn đề
này)

1.2. Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC

- Khoản mục Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục lớn trên BCĐKT, do đó

tế
H
uế

kiểm toán Nợ phải thu khách hàng nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực
và hợp lý của khoản nợ phải thu khách hàng được trình bày trên BCTC.
- Khoản mục Nợ phải thu khách hàng trên BCĐKT liên quan trực tiếp đến khoản mục
doanh thu trên BCKQHĐKD. Chính vì vậy, kiểm toán Nợ phải thu khách hàng góp

ại
họ
cK
in
h

phần kiểm tra tính chính xác của các khoản doanh thu và doanh thubán chịu trong kỳ.
- Khoản mục Nợ phải thu khách hàng chính là tài sản của doanh nghiệp. Do đó, thực
hiện kiểm toán khoản mục này sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của các loại tài sản
trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp
qua các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán.

- Kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng bao gồm cả đánh giá việc lập dự
phòng phải thu khó đòi và các chi phí phát sinh liên quan. Do vậy, qua kiểm toán Nợ

Đ

phải thu khách hàng, KTV sẽ thu thập được các bằng chứng về việc ghi tăng (hoặc
giảm) chi phí trong kỳ do phát sinh các khoản phải thu khó đòi hoặc không thể thu hồi

được, từ đó kiểm tra thêm về tính chính xác của lợi nhuận trong kỳ.
- Nợ phải thu khách hàng phản ánh một giai đoạn trong chu trình bán hàng thu tiền
của doanh nghiệp, chu trình này khá phức tạp và thường xảy ra những sai phạm hoặc
cố tình hoặc chỉ vô tình. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp lớn có tình hình bán hàng
thu tiền phức tạp, và có nhiều khoản nợ phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, khả
năng xảy ra việc nhân viên đã thu được tiền nhưng cố tình xóa sổ khoản nợ này để
mang lại lợi ích cho cá nhân là khá cao. Do đó kiểm toán khoản mục Nợ phải thu
khách hàng có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan đến HTKSNB và giảm rủi ro
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

12


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

kiểm toán. Cũng qua đó, KTV có thể đề xuất những kiến nghị trong thư quản lý giúp
công ty khách hàng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của HTKSNB trong đơn vị.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC
- Mục tiêu hợp lý chung: khoản phải thu khách hàng được trình bày trên BCTC được
phản ánh một cách trung thực và hợp lý, xét trên các khía cạnh trọng yếu.
- Các mục tiêu chung khác:
+ Tính hiện hữu: Các khoản phải thu khách hàng đã ghi chép là có thực tại thời
điểm lập BCTC.

tế
H
uế


+ Tính đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu có thực đều được ghi nhận đầy đủ.
+ Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào thời điểm lập
BCTC là thuộc quyền sở hữu của đơn vị và các khoản phải thu có người đứng tên theo
dõi chi tiết thanh toán.

ại
họ
cK
in
h

+ Đánh giá: Các khoản phải thu được định giá đúng bao gồm việc lập dự phòng
có căn cứ hợp lý, các khoản ghi giảm khoản phải thu (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán…) đều được xác định đúng đắn.

+ Tính chính xác: Các khoản phải thu đều được tính toán chính xác, các con số
chuyển sổ, cộng sổ đều trùng khớp.

+ Trình bày và công bố: Các khoản phải thu được ghi nhận theo đúng các đối

Đ

tượng theo dõi chi tiết. Các vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp,...của các khoản
nợ phải thu phải được công bố đầy đủ.
- Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ:
+ Tính kịp thời: Các nghiệp vụ phải thu được ghi sổ đúng kỳ.
+ Tính cho phép: Những thay đổi về thể thức, thời gian, thủ tục thanh toán sẽ
được xét duyệt. Các khoản lập dự phòng, các khoản ghi giảm doanh thu, giảm khoản
phải thu được phê duyệt đầy đủ.


SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

13


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng đối với các doanh
nghiệp trong kiểm toán BCTC
1.2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán

a. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và Công ty kiểm toán tiếp nhận
một khách hàng.Trước hết KTV cần phải có sự liên lạc với các khách hàng tiềm năng
mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán, KTV cần
phải đánh giá xem có chấp nhận kiểm toán hay không. Đối với các khách hàng hiện tại
thì KTV cần cập nhật thông tin để quyết định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không.Sau
lập kế hoạch kiểm toán.

tế
H
uế

khi đã chấp nhận khách hàng, KTV sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị

Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng


ại
họ
cK
in
h

Việc có và giữ được khách hàng trong lĩnh vực chịu nhiều cạnh tranh như nghề kiểm
toán quả thật rất khó khăn.Tuy nhiên, KTV cần thận trọng khi quyết định tiếp nhận
một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ. Bởi lẽ, công việc
này nếu không được thực hiện cẩn thận có thể làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV
hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, KTV cần thực hiện các công việc sau đây:

Đ

- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty kiểm toán Theo VSA 220,
Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán, “KTV phải xem
xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán”. Các
thủ tục nên được thiết lập để quyết định có hay không việc chấp nhận hoặc tiếp tục
quan hệ với khách hàng và để quyết định có lập một hợp đồng cụ thể cho khách hàng
đó hay không.
- Tính liêm chính của Ban Giám đốc công ty khách hàng Theo VSA 400, Đánh giá
rủi ro và kiểm soát nội bộ, “tính liêm chính của Ban quản trị là bộ phận cấu thành then
chốt của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

14



GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

HTKSNB”. Nếu Ban quản trị thiếu liêm chính, KTV không thể dựa vào bất kỳ bản
giải trình nào của Ban quản trị cũng như không thể dựa vào các sổ sách kế toán.
- Liên lạc với các kiểm toán viên tiền nhiệm. Đối với những khách hàng mới mà
trước đây đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì việc liên lạc với các
KTV tiền nhiệm sẽ giúp KTV kế tục (KTV mới) nắm bắt được những nguồn thông tin
đầu tiên để đánh giá khách hàng. Những thông tin này có thể bao gồm tính chính trực
của các nhà quản lý đơn vị, các bất đồng (nếu có) giữa hai bên, lý do khiến họ không
tiếp tục cộng tác với nhau. Ngoài ra KTV có thể xem xét đến hồ sơ kiểm toán của
KTV tiền nhiệm để hỗ trợ cho KTV kế tục trong việc lập kế hoạch kiểm toán.

tế
H
uế

Nhận diện các lý do kiểm toán của Công ty khách hàng

Trong bước này KTV cần xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo
của họ. Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập và mức độ chính xác của các ý kiến mà KTV đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Từ

ại
họ
cK
in
h


đó lại đòi hỏi phải có một số lượng và cơ cấu KTV phù hợp để thực hiện cuộc kiểm
toán.

Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Việc lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán không
những đạt hiệu quả của cuộc kiểm toán mà còn phải tuân thủ các chuẩn mực kiểm
toán. Đoạn 6, ISA 220 yêu cầu: “Công việc kiểm toán chỉ được phân công cho những

Đ

nhân viên được đào tạo tương xứng, có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn đáp ứng
được yêu cầu thực tế”.
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên, công ty kiểm toán cần quan tâm tới các
vấn đề sau:
- Nhóm kiểm toán phải có những người có khả năng giám sát một cách thích đáng
các nhân viên mới và chưa có nhiều kinh nghiệm trong nghề.
- Công ty kiểm toán nên hạn chế việc thường xuyên thay đổi KTV trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm nhưng không quá thời gian tối đa là 3
năm theo quy định của Nghị định 105/2004/NĐ-CP.
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

15


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

- Khi phân công KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn các KTV có
những hiểu biết và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

Hợp đồng kiểm toán
Sau khi đã xem xét đến các vấn đề nêu trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán cần phải đạt được là Hợp đồng kiểm toán. Theo VSA210 -Hợp đồng kiểm
toán, thì hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký
kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm
toán của khách hàng và công ty kiểm toán…Hợp đồng kiểm toán được ký kết phải bao

- Mục tiêu và phạm vi kiểm toán

tế
H
uế

gồm các nội dung sau:

- Trách nhiệm của Ban Giám đốc khách hàng và kiểm toán viên
- Hình thức thông báo kết quả kiểm toán

ại
họ
cK
in
h

- Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán
- Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán
b. Thu thập thông tin cơ sở

Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV chuyển sang giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán. Để có thể xây dựng, thực hiện kế hoạch và chương trình kiểm toán một cách hữu


Đ

hiệu và hiệu quả, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về khách hàng.Trong đó chủ yếu là
tình hình kinh doanh và HTKSNB của khách hàng. Từ đó, KTV đánh giá khả năng có
sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và sử dụng các thủ tục
phân tích để xác định thời gian cần thiết để thực hiện kiểm toán và việc mở rộng các
thủ tục kiểm toán khác.
Tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng
Theo VSA 310 - Hiểu biết về tình hình kinh doanh: “để thực hiện kiểm toán BCTC,
KTV phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng đủ để nhận thức và xác
định các dữ kiện, nghiệp vụ thực tiễn của đơn vị được kiểm toán mà theo đánh giá của
KTV chúng có thể làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

16


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

hoặc đến Báo cáo kiểm toán”. KTV có thể có được những hiểu biết này bằng nhiều
cách nhưng phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các KTV tiền
nhiệm hoặc là những KTV đã có kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan.
Liên quan đến kiểm toán Nợ phải thu, KTV khi tiến hành tìm hiểu về ngành nghề và
hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể đạt được những đánh giá ban đầu liên
quan đến chính sách bán chịu chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề và hoạt động
kinh doanh của đơn vị đó.
Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung

Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của đơn vị được kiểm toán từ năm (kỳ) trước là

tế
H
uế

rất cần thiết, giúp cho KTV hiểu được bản chất của các số liệu trên BCTC nói chung
và Nợ phải thu khách hàng nói riêng. Các hồ sơ kiểm toán từ những năm trước thường
chứa đựng rất nhiều thông tin hữu ích về khách hàng. Qua đó, KTV cũng thu thập
được những hiểu biết và những tài liệu liên quan về những giả định quan trọng mà Ban

ại
họ
cK
in
h

Giám đốc đơn vị được kiểm toán sử dụng trong việc đánh giá giá trị các khoản nợ phải
thu và các khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Tham quan nhà xưởng

Việc tham quan nhà xưởng, tận mắt quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng sẽ tạo cơ hội để KTV hiểu khái quát về phương thức sử dụng và bảo vệ tài sản,

Đ

sơ bộ đánh giá về HTKSNB và giúp cho KTV phân tích và xác định các trọng tâm
kiểm toán.

Nhận diện các bên có liên quan

Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cũng cần nhận diện tất cả các bên có liên quan đến
đơn vị được kiểm toán. Đối với Nợ phải thu khách hàng, KTV cần đặc biệt quan tâm
đến các khách hàng mà công ty cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho họ. Theo các
nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi, mối quan hệ của Công ty khách hàng với
các bên có liên quan phải được thể hiện trên các sổ sách, báo cáo và qua mô tả các
nghiệp vụ kinh tế. Vì thế các bên liên quan và các nghiệp vụ giữa các bên liên quan có
ảnh hưởng lớn đến sự nhận định của những người sử dụng BCTC, bởi vậy KTV cần
SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

17


GVHD: TS. Nguyễn Đình Chiến

Khóa luận tốt nghiệp

xác định các bên liên quan và có những nhận định ban đầu về mối quan hệ này trong
giai đoạn lập kế hoạch.
Dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài
Kiểm toán viên có thể thấy rằng có một số thủ tục kiểm toán nhất định cần phải được
thực hiện nhưng nằm ngoài tầm hiểu biết của các KTV trong nhóm kiểm toán, ví dụ
như khi đánh giá về các tài sản đặc biệt hoặc cần tư vấn pháp lý về các hợp
đồng,…Khi đó, công ty kiểm toán có thể quyết định về việc sử dụng ý kiến của các
chuyên gia bên ngoài.Tuy nhiên, KTV cần xem xét đến mối quan hệ của chuyên gia
của các chuyên gia đó.

tế
H
uế


với công ty được kiểm toán và các yếu tố có thể làm ảnh hưởng tới tính khách quan

c. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Các thông tin vể nghĩa vụ pháp lý sẽ giúp KTV nắm bắt được các thông tin có liên

ại
họ
cK
in
h

quan đến các nghĩa vụ pháp lý và ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của
đơn vị đó. Các thông tin được thu thập bao gồm các tài liệu sau:
-

Giấy phép thành lập và điều lệ công ty

-

Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện

hành hay của vài năm trước.

Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị, và Ban Giám đốc

-

Các hợp đồng và cam kết quan trọng


Đ

-

d. Thực hiện thủ tục phân tích
Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán, đó là sự so sánh giữa những thông
tin khác nhau, nhằm đánh giá về các mối quan hệ và xu hướng phát triển. Theo VSA
520 - Các thủ tục phân tích: “các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc
kiểm toán và tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán”. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
toán, phân tích chủ yếu được tiến hành đối với BCTC nhằm giúp KTV hiểu rõ hơn về
tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng và phát hiện những biến động bất
thường. Qua đó KTV có thể dự đoán và khoanh vùng những khoản mục có rủi ro cao.

SVTH: Nguyễn Quang Hoài Sơn

18


×