Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ACPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.35 KB, 7 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN ACPA
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ACPA
2.1.1 Khái quát chung về Công ty
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.2 Những loại hình dịch vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty
• Các dịch vụ về kiểm toán
• Các dịch vụ tư vấn thuế
• Các dịch vụ về tư vấn doanh nghiệp
2.1.1.3 Thị trường hoạt động
2.1.1.4 Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
• Về thị trường
• Về chiến lược phát triển dịch vụ
• Về nhân lực
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy tại Công ty
2.1.2.2 Đội ngũ nhân viên tại Công ty
2.1.3 Đặc điểm quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
a. Tìm hiểu qui trình hoạt động kinh doanh
Mục đích của giai đoạn này là cung cấp những dữ liệu cơ bản cho việc
đánh giá tính hiệu quả của hoạt động quản lý của tất cả các loại rủi ro, phân tích
điều kiện kinh doanh cũng như quá trình xử lý thông tin của khách hàng
b. Đánh giá rủi ro kiểm soát và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Mục đích của giai đoạn này là giúp KTV tìm hiểu cách thức hệ thống kế
toán và ban quản lý của công ty khách hàng kiểm soát, phát hiện và sửa chữa
kịp thời các rủi ro nhất định liên quan đến hệ thống thông tin cũng như các ước
tính kế toán như thế nào.
c. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Nhóm kiểm toán phải sử dụng những phán đoán chuyên môn của mình để
xác định xem những khoản mục nào mà các thủ tục kiểm soát nội bộ không có
hiệu quả trong việc giảm rủi ro sai phạm đến mức có thể chấp nhận được. Từ đó


áp dụng các thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với từng khoản
mục đã xác định.
d. Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ trợ
Các thủ tục kiểm toán bổ trợ được áp dụng nhằm đảm bảo sự biến động
về mặt thông tin tài chính cũng như số liệu tài chính đã kiểm toán là hợp lý so
với sự hiểu biết của kiểm toán viên về tình hình tài chính của Công ty.
2.2 Kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn ACPA
2.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán BCTC do Công ty ACPA thực hiện
• Tất cả giá trị các khoản phải thu là thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp vào ngày lập bảng cân đối kế toán và được ghi nhận phù hợp
• Tất cả các khoản dự phòng phải thu khó đòi được lập đầy đủ khi có
dấu hiệu khó đòi
• Giá trị của các khoản phải thu được ghi nhận, phân loại và trình bày
thích hợp đầy đủ trên báo cáo tài chính.
2.2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán BCTC do Công ty ACPA thực hiện tại 2 công ty khách hàng A và B
2.2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán
 Các công việc thực hiện trước kiểm toán
• Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
• Chuẩn bị nhân sự cho cuộc kiểm toán
• Hợp đồng kiểm toán
 Thu thập tài liệu từ phía khách hàng
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
• Bảng cân đối thử
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Sau đó, kiểm toán viên sẽ yêu cầu đơn vị cung cấp các tài liệu chi tiết cụ
thể hơn thông qua thư hẹn kiểm toán.

 Tìm hiểu và phân tích quy trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
• Tìm hiểu hoạt động kinh doanh
Việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh dựa trên chín yếu tố là: môi
trường, thông tin, khách hàng, chủ sở hữu, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, giá
trị, quá trình kinh doanh, nhà quản lý.
Công ty A là công ty 100% vốn nước ngoài có quy mô tương đối lớn,
được đầu tư bởi công ty mẹ từ Nhật Bản. Hoạt động chính của Công ty là sản
xuất và cung cấp sản phẩm thức ăn và tinh bột sắn.
Công ty B là công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được đầu tư bởi công
ty mẹ từ Hàn Quốc. Hoạt động chính của Công ty là sản xuất và gia công các
sản phẩm nhựa ép phun và các linh kiện phụ kiện liên quan.
• Đánh giá kết quả hoạt động
Liên quan đến khoản mục Nợ phải thu khách hàng, KTV thực hiện các
đánh giá về số vòng quay Nợ phải thu, số ngày thu tiền bình quân, so sánh phải
thu thương mại và doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm
nay so với năm trước.
 Đánh giá tính trọng yếu
Đánh giá tính trọng yếu và sai sót có thể chấp nhận được từ đó xác định
các công việc cần thiết sẽ thực hiện để xác định rủi ro và các công việc xuyên
suốt cuộc kiểm toán. KTV xác định giá trị thích hợp để đề xuất bút toán điều
chỉnh và phân loại lại cho từng khoản mục tại Công ty A là 7.337 USD và tại
Công ty B là 1.407 USD.
 Đánh giá ban đầu về rủi ro
Việc đánh giá ban đầu về rủi ro dựa trên việc xem xét các vấn đề quan
trọng của kỳ trước hoặc kỳ này như: các rủi ro gian lận và sai sót, những thiếu
sót về thủ tục kiểm soát, những sai phạm và điều chỉnh cũng như các hoạt động
bất hợp pháp. KTV đánh giá Công ty A có nhiều rủi ro hơn Công ty B.
 Đối chiếu với BCTC
Việc đối chiếu này sẽ giúp kiểm toán viên liên kết, đánh giá sự ảnh hưởng
của các rủi ro đã xác định được với các tài khoản tương ứng trên BCTC. Từ đó,

KTV xác định được các tài khoản quan trọng có mức rủi ro cao phải áp dụng
kiểm tra toàn diện hoặc các tài khoản trọng yếu có rủi ro thấp để áp dụng các
thủ tục kiểm toán bổ trợ.
 Tìm hiểu hệ thống kế toán và HTKSNB liên quan đến khoản mục Nợ
phải thu khách hàng
Trong bước này, các KTV tiến hành tìm hiểu về HTKSNB và các thủ tục
kiểm soát có liên quan đến khoản mục Nợ phải thu. Trên cơ sở đó, KTV có
những căn cứ để đánh giá rủi ro kiểm soát cũng như thiết kế và thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát.
Công ty A được đánh giá có nhiều rủi ro hơn nên KTV tìm hiểu thông tin
một cách kỹ lưỡng hơn. Các thông tin KTV thu thập được như sau:
• Kiểm soát việc ghi nhận các khoản phải thu và những khoản đã thu
được
• Thu tiền mặt từ bán hàng
• Ghi nhận doanh thu, các khoản phải thu và các khoản tiền thu nợ
Công ty B được đánh giá có rủi ro ít hơn nên KTV chỉ thu thập những
thông tin cơ bản liên quan đến việc ghi nhận doanh thu.
 Chương trình kiểm toán cho khoản mục Nợ phải thu khách hàng
Trưởng nhóm kiểm toán trên cơ sở các đánh giá đã thực hiện sẽ thiết kế
chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục Nợ phải thu khách hàng.
Chương trình kiểm toán này sẽ bao gồm các mục tiêu kiểm toán của các khoản
nợ phải thu khách hàng và các trắc nghiệm cần thực hiện để đạt được các mục
tiêu đó.
2.2.2.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Công việc này được thực hiện nhằm đánh giá sự thiết kế phù hợp và hiệu
quả hoạt động của các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục Nợ phải thu khách
hàng. Công ty A được đánh giá là có tình hình bán hàng thu tiền phức tạp, KTV
quyết định mở rộng thử nghiệm kiểm soát và giảm các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Các thử nghiệm kiểm soát tại Công ty A bao gồm:

• Kiểm tra sự đồng bộ của sổ sách và trình tự ghi sổ
• Tìm hiểu sự phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài
chính kế toán
• Đối chiếu phải thu với đại lý
• Rà soát việc đối chiếu công nợ
Sau khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, KTV đánh giá HTKSNB của
Công ty A hoạt động hiệu quả theo đúng thiết kế. KTV có thể dựa vào hệ thống
này để giảm các thử nghiệm cơ bản.
Công ty B có tình hình bán hàng thu tiền đơn giản, do đó KTV chỉ thực
hiện đánh giá tổng quan. Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện thông qua đối
chiếu doanh thu trên báo cáo bán hàng với số liệu trên sổ cái. Sau khi tiến hành
thử nghiệm kiểm soát, KTV nhận định: Kiểm soát với chu trình bán hàng thu
tiền tại Công ty B chưa thật hiệu quả. KTV cần mở rộng các thủ tục kiểm tra chi
tiết để có bằng chứng đáng tin cậy.
 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
a. Thực hiện thủ tục phân tích
• So sánh giá trị Nợ phải thu thương mại chưa kiểm toán năm nay với giá
trị đã kiểm toán năm trước;

×