Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

ĐỀ CƯƠNG TRẢ LỜI MÔN HỌC QUẢN LÝ DỰ ÁN TRONG XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.52 KB, 44 trang )

Câu 1 : Quản lí dự án là gì ? Nguyên tắc quản lí dự án xây
dựng ? Những nội dung chủ yếu của quản lí dự án xây
dựng ?
-

-

Quản lí dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch , điều phối
thời gian , nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án
nhằm đảm bảo cho công trình dự án hoàn thành đúng thời hạn;
trong phạm vi ngân sách được duyệt ; đạt được các yêu cầu đã
định về kĩ thuật; chất lượng ; đảm bảo an toàn lao động, bảo vệ
môi trường bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho
phép .
Nguyên tắc quản lí dự án xây dựng :
+ Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch,
chủ trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều
51 của Luật Xây dựng và phù hợp với quy định của pháp luật có
liên quan.
+ Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây
dựng của dự án.
+ Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng
để đầu tư xây dựng:
• Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
được quản lý chặt chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để
bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện,
tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án.
• Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP có kết
cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử


dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
• Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách được Nhà nước quản lý về chủ trương đầu tư,




mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động
của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng
đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ
đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực hiện dự án theo
quy
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà
nước quản lý về mục tiêu, quy mô đầu tư và các tác động
của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng
và quốc phòng, an ninh

+ Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo
các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của luật XD
-

Nội dung chủ yếu của quản lí dự án xây dựng :
Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Điều tra nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo

- Giải quyết các vấn đề

Điều phối thực hiện
- Điều phối tiến độ thời gian
- Phân phối các nguồn lực
- Phối hợp các nỗ lực
- Khuyến khích và động viên

Câu 2 : Trình bày các hình thức quản lí dự án ? Phân tích
mối liên hệ về nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư với ban


quản lí dự án và tư vấn quản lí dự án trong các hình thức
quản lí dự án đó ?


Các hình thức quản lí dự án :
Sử
Sử dụng
dụng bộ
bộ máy
máy chuyên
chuyên môn
môn

Chủ
Chủ đầu
đầu tư
tư trực
trực tiếp

tiếp quản
quản lý


Sử
Sử dụng
dụng Ban
Ban quản
quản lý
lý dự
dự án
án

Hình
Hình thức
thức QLDA
QLDA

Thuê
Thuê tư
tư vấn
vấn quản
quản lý
lý dự
dự án
án

Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lí : Trường hợp chủ
đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban
Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án.

Ban Quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban Quản lý dự
án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà
Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực
hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư với Ban Quản lí dự án
:
+ Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao
đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả,
tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và
quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban Quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được
giao và quyền hạn được uỷ quyền
+ Ban Quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án
nhưng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và phải



-


-

bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không bị gián đoạn, được quản
lý và quyết toán theo đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ và uỷ
quyền cho Ban Quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết
định thành lập Ban Quản lý dự án.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách

nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản
lý dự án.
• Hình thức thuê tư vấn quản lí dự án : Trường hợp chủ đầu tư
thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn
đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với
quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư
vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận
giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân
tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp
thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Khi áp
dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải
sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc
chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng
của tư vấn quản lý dự án.
Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn quản lí dự án
:
+ Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn
chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao
đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả,
tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ
chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức
quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án để giúp chủ
đầu tư quản lý thực hiện dự án.


+ Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng các đơn vị chuyên môn
thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo
dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án .
+ Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực

hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự
án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực
hiện các cam kết trong hợp đồng.
+ Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham
gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp
với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.


-

-

-

-

-

Câu 3 : Trình bày các hình thức lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng ?
• Đấu thầu rộng rãi :
Đấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu không
hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo rộng rãi trên phương tiện thông
tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ dự thầu tối thiểu
10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu .
Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu .
• Đấu thầu hạn chế :
Điều kiện : Hạn chế số lượng nhà thầu tham dự ( tối thiểu 5

nhà thầu tùy quy mô tính chất dự án)
Áp dụng :
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu
của gói thầu.
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn
chế.


-

-

-

-

-

+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có
lợi thế.
• Chỉ định thầu :
Chỉ định thầu là hình thức chủ đầu tư xây dựng hoặc người
quyết định đầu tư chỉ định trực tiếp nhà thầu có điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc với giá hợp lý.
Áp dụng :
a) Gói thầu có giá trong hạn mức :
+ Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ
tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công .
+ Không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công .

+ Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua
sắm thường xuyên.
b) Các trường hợp khác theo Điều 22 Luật Đấu thầu 43 .
• Chào hàng cạnh tranh :
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị
trong hạn mức theo quy định của Chính phủ .
Áp dụng :
+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản .
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương
đương nhau về chất lượng .
+ Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi
công được phê duyệt .
Điều kiện thực hiện :
+ Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt
+ Có dự toán được phê duyệt theo quy định .
+Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu
• Mua sắm trực tiếp :


-

-

-

-

-


Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc
thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
Áp dụng :
+ Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó .
+ Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn
130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó.
+ Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm
trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng
thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
+ Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày
phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có
khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được
áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng
các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ
sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
• Tự thực hiện :
Tự thực hiện được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự
toán mua sắm trong trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử
dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu của gói thầu .
• Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt :
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù,
riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà
thầu trên thì người có thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư .
• Tham gia thực hiện của cộng đồng :



-

Cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương nơi
có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu
đó trong các trường hợp sau đây:
+ Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn .
+ Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm
thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm .


-

-

-

-

-

-

-

-

Câu 4 : Trình bày các trường hợp hủy đấu thầu và loại bỏ

hồ sơ dự thầu ? Phân tích một vài trường hợp để thấy sự cần
thiết phải hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu ?
• Các trương hợp hủy đấu thầu :
Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ
mời thầu.
Có bằng chứng cho thấy Bên mời thầu thông đồng với nhà
thầu.
Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng
làm ảnh hưởng đến lợi ích của Bên mời thầu.
• Các trường hợp loại bỏ hồ sơ dự thầu :
Không đáp ứng yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) của
Hồ sơ mời thầu.
Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu
chuẩn đánh giá
Có lỗi số học với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự
thầu, trừ gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc nhà thầu không chấp nhận
lỗi số học do Bên mời thầu phát hiện.
Có sai lệch với tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu,
trừ gói thầu dịch vụ tư vấn.
• Một vài trường hợp để thấy sự cần thiết phải hủy đấu thầu
và loại bỏ hồ sơ dự thầu :
Trong đấu thầu gói thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu phải bao
gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiên tiên quyết) để loại bỏ hồ
sơ dự thầu. Các yếu cầu đó là:

-

-


Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu,
không đăng ký tham gia đấu thầu.
Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ.


-

-

-

-

-

-

Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng
không hợp lệ (có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn,
không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời
thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và không
có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng)).
Không có bản gốc hồ sơ dự thầu.
Đơn dự thầu không hợp lệ.
Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy
định trong hồ sơ mời thầu.
Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu không cố định, chào hàng theo
nhiều mức giá hoặc giá có kèm theo điều kiện.
Nhà thầu có tên trong 2 hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách

là nhà thầu chính.
Không đáp ứng được yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo
quy định.
Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.

-

Câu 5: Bạn hiểu thế nào là hợp đồng xây dựng ? Trình bày
các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng ? Tại sao hợp


đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình
đẳng ?


-

-

-

-

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (gọi tắt là hợp đồng xây
dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên
nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ của các bên để thực hiện một, một số hay toàn bộ công việc
trong hoạt động xây dựng.
• Các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng :
Hợp đồng được ký kết trên nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng,

thiện chí, hợp tác, trung thực, không được trái pháp luật, đạo
đức xã hội và các thoả thuận phải được ghi trong hợp đồng.
Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết sau khi bên giao thầu
hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo qui định và các bên
tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng .
Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của hợp đồng, các bên tham
gia hợp đồng có thể áp dụng các qui định để soạn thảo, đàm
phán, ký kết hợp đồng. Đối với hợp đồng của các công việc, gói
thầu đơn giản, qui mô nhỏ thì tất cả các nội dung liên quan đến
hợp đồng các bên có thể ghi ngay trong hợp đồng. Đối với các
hợp đồng của các gói thầu thuộc các dự án phức tạp, qui mô lớn
thì các nội dung của hợp đồng có thể tách riêng thành điều kiện
chung và điều kiện riêng (điều kiện cụ thể) của hợp đồng :
+ Điều kiện chung của hợp đồng là tài liệu qui định quyền,
nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên hợp đồng .
+ Điều kiện riêng của hợp đồng là tài liệu để cụ thể hoá, bổ
sung một số qui định của điều kiện chung áp dụng cho hợp
đồng.
Giá hợp đồng không vượt giá trúng thầu (đấu thầu), không
vượt dự toán gói thầu được duyệt (chỉ định thầu), trừ trường


-

-

-

-


-

hợp khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được Người có thẩm
quyền cho phép.
Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng
với một hay nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc nhưng
nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống nhất,
đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng
để bảo đảm tiến độ, chất lượng của dự án.
Nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà
thầu phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư
chấp thuận, các hợp đồng thầu phụ này phải thống nhất, đồng
bộ với hợp đồng mà nhà thầu chính đã ký với chủ đầu tư. Nhà
thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu
phụ thực hiện.
Trường hợp là nhà thầu liên danh thì các thành viên trong liên
danh phải có thoả thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ
ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
Bên giao thầu, bên nhận thầu có thể cử đại diện để đàm phán,
ký kết hợp đồng. Người đại diện được toàn quyền quyết định và
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình
đàm phán hợp đồng. Trường hợp có những nội dung cần phải
xin ý kiến của cấp có thẩm quyền thì các nội dung này phải
được ghi trong biên bản đàm phán hợp đồng.
• Tại sao hợp đồng ký kết phải dựa trên nguyên tắc tự
nguyện , bình đẳng ?
Vì hợp đồng là sự thoải thuận giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu , nói một cách dễ hiểu thì cả 2 đối tác ký kết 1 hợp đồng
khi nội dung trong hợp đồng có lợi cho cả 2 bên , tức là đều

mang lại giá trị lợi nhuận , hay là đều phục vụ cho lợi ích của
bên tham gia hợp đồng . Thực tế thì cả 2 bên tham gia kí hợp


đồng , không có bên nào chấp nhận ký kết hợp đồng khi mà
điều kiện nội dung trong hợp đồng làm thiệt hại, hay là không
có lợi cho bất kìa bên tham gia nào . Tức là, các bên kí hợp
đồng theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng theo thỏa thuận để
có lợi cho 2 bên tham gia hợp đồng, không có sự ép buộc nào cả
.

-

Câu 6 : Trình bày tự lập và quản lí tiến độ thực hiện một dự
án xây dựng công trình ?
 Trình tự lập kế hoạch tiến độ :
B1: Phân tích công nghệ xây dựng công trình
B2: Lập danh mục công việc (cơ cấu phân chia công việc WBS)
B3: Xác đinh khối lượng xây dựng
B4: Lựa chọn biện pháp thi công
B5: Xác định hao phí lao động và MMTB
B6: Xác định thời gian thi công và hao phí tài nguyên
B7: Lập tiến độ sơ bộ
B8: Xác định các chỉ tiêu kinh tế- kĩ thuật của tiến độ sơ bộ đã
lập
B9: So sáh chỉ tiêu với tiêu chí đã đặt ra ( tiến độ tổng , mức
điều hòa ,…)
B10: Tối ưu hóa tiến độ theo chỉ tiêu ưu tiên
B11: Duyệt tiến độ và gắn với niên lịch
B12: Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên

 Quản lí tiến độ bao gồm việc lập kế hoạch tiến độ , giám
sát và kiểm soát tiến độ đặt ra .
• Lập kế hoạch tiến độ :
Căn cứ lập :
+ Tiến độ yêu cầu từ chủ đầu tư
+ Bản vẽ thi công hạng mục công trình
+ Phương pháp tổ chức sản xuất


-

-

-

-

-

+ Các định mức có liên quan
+ Điều kiện huy động nguồn lực
Trình tự lập : Đã trình bày ở trên
Chú ý khi lập kế hoạch tiến độ :
+ Chọn thứ tự thi công hợp lý
+ Đảm bảo thời hạn thi công
+ Sử dụng nhân lực điều hòa
+ Đưa tiền vốn vào công trình một các hợp lý
+ Kế hoạch tiến độ cần được phổ biến rộng rãi cho các cán bộ,
công nhân bằng “phiếu giao việc”.
• Giám sát tiến độ :

Giám sát là quá trình thu thập, ghi nhận và báo cáo thông tin
liên quan đến tất cả các khía cạnh của việc thực hiện tiến độ dự
án mà các bên hữu quan quan tâm
Mục đich :
+ Giám sát nhằm mục đích cung cấp cho tất cả các thành viên
quan tâm đến dự án nguồn thông tin thường xuyên liên tục và
định kỳ nhằm kiểm soát tiến độ dự án một các hữu hiệu.
+ Giám sát là hoạt động giúp xác định dự án có đang được thực
hiện theo đúng kế hoạch hay không, và sẽ báo cáo bất cứ sai
lệch phát sinh để từ đó đề xuất hành động điều chỉnh trước khi
quá muộn.
Nội dung :
a) Xây dựng hệ thống giám sát :
+ Bộ máy giám sát
+ Xây dựng hệ thống thông tin cần thu thập
+ Xây dựng quy trình báo cáo.
b) Theo dõi, thu thập thông tin .
• Kiếm soát tiến độ :
Kiểm soát là sử dụng thông tin do giám sát thu thập được để
điều chỉnh tình hình thực hiện phù hợp với kế hoạch đề ra.


-

-

-

-


Vai trò : Quản lý tiến độ nhằm mục đích kiểm tra kết quả công
việc, các điều kiện, các yêu cầu để biết tiến độ đã thay đổi để từ
đó kịp thời đưa ra hành động điều chỉnh phù hợp .
Đầu vào kiểm soát tiến độ :
+ Kế hoạch tiến độ ban đầu
+ Bản cập nhật các thay đổi
+ Xem xét các yêu cầu thay đổi
+ Kế hoạch quản lý tiến độ: Kế hoạch quản lý tiến độ là kết quả
của tiến trình hoạch định tiến độ, tài liệu này sẽ kiểm soát cách
thức điều chỉnh tiến độ dự án.
Phương pháp và công cụ đo lường các thay đổi của kế hoạch
tiến độ
i.
Phương pháp: + Theo kinh nghiệm
+ Theo sơ đồ mạng
+ Theo Hệ thống giá trị thu được
ii.
Công cụ : Sử dụng các phần mềm quản lí tiến độ (MS
Project ,…)
Điều chỉnh tiến độ :
+ Hành động điều chỉnh: Hành động điều chỉnh là bất kỳ
phương pháp nào được áp dụng để làm cho tiến độ dự án trở về
đúng với ngày dự kiến ban đầu mục tiêu đã đề ra cho ngày kết
thúc dự án.
+ Cập nhật tiến độ: Cập nhật tiến độ là bất kỳ sự thay đổi được
thực hiện đối với tiến độ trong quản lý dự án.
+ Điều chỉnh kế hoạch dự án: Khi xảy ra thay đổi, kế hoạch dự
án cần phải được điều chỉnh để phản ánh các thay đổi này



-

-

Câu 7 : Trình bày về chất lượng công trình xây dựng và đặc
điểm của công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng ?
 Chất lượng công trình xây dựng :
Chất lượng CTXD được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản :
Công năng, Độ tiện dụng , tuân thủ các tiêu chuẩn thiết kế , độ
bền vững tin cậy , tính thấm mỹ , tính kinh tế và đảm bảo tính
thời gian , an toàn trong khai thác sử dụng ,…
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu tổng hợp
đối với đặc tính an toàn bền vững, mỹ quan, kinh tế của công
trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng,
cấp hạng công trình, phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật
hiện hành của Nhà nước.
 Đặc điểm công trình xây dựng ảnh hưởng đến chất lượng :
• Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến chất
lượng :


-

-

-

-

Tính cá biệt, đơn chiếc : Sản phẩm xây dựng mang tính đơn

chiếc vì nó phụ thuộc vào đơn đặt hàng của người mua, vào
điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng, sản phẩm xây
dựn mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và
phương pháp sản xuất, chế tạo. Do đó, hệ thống quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật, các quy trình quy phạm, công nghệ thi công rất
phức tạp và đa dạng.
Được xây dựng và sử dụng tại chỗ : Sản phẩm xây dựng là
công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây
dựng lớn, thời gian xây dựng cũng như thời gian sử dụng lâu
dài. Vì tính chất này nên khi tiến hành xây dựng phải được chú
ý ngay từ khâu quy hoạch,lập dự án, chọn địa điểm xây dựng,
khảo sát thiết kế và thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý,
tránh làm lại không đảm bảo về thời gian hoàn thành công trình
gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm bớt tuổi thọ của công trình.
Kích thước và trọng lượng lớn, cấu tạo phức tạp : Sản phẩm
xây dựng thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng
chủng loại vât tư, thiết bị xe máy thi công và hao phí lao động
cho mỗi công trình cũng rất khác nhau, luôn thay đổi theo tiến
độ thi công. Công tác giám sát chất lượng của nguyên vật liệu,
cấu kiện, MMTB thi công gặp nhiều khó khăn. Giá thành sản
phẩm xây dựng phức tạp, thường xuyên thay đổi theo từng khu
vực, từng thời kỳ gây khó khăn cho công tác khống chế giá
thành công trình.
Liên quan đến nhiều ngành đến môi trường tự nhiên và cộng
đòng dân cư. Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả
về phương tiện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo
sản phẩm và cả về phương tiện sử dụng công trình. Sản phẩm
xây dựng ảnh hưởng nhiều đến cảnh quan thiên nhiên, do đó
liên quan nhiều đến lợi ích cộng đồng nhất là đối với dân cư địa
phương nơi đặt công trình do đó vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi

trường được đặc biệt quan tâm.


-

-

-

-

Thể hiện trình độ phát triển kinh tế- văn hóa – xã hội từng thời
kỳ. Sản phẩm xây dựng mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quốc phòng. Sản phẩm xây dựng chịu nhiều
ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc, mang bản sắc
văn hóa dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt của dân cư…
• Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hưởng đến chất
lượng :
Sản xuất xây dựng có tính di động cao : Sản xuất xây dựng
thiếu tính ổn định, có tính di động cao theo lãnh thổ. Đặc điểm
này gây ra những bất lợi :
+ Thiết kế thay đổi theo yêu cầu của chủ đầu tư về công năng
hoặc trình độ kỹ thuật, về vật liệu
+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn luôn
biến đổi phù hợp với thời gian và địa điểm xây dựng, gây khó
khăn cho việc tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện việc làm và
nảy sinh nhiều chi phí cho vấn đề di chuyển sản xuất, cho xây
dựn công trình tạm phục vụ thi công .
+ Địa điểm xây dựng công trình luôn thay đổi nên phương pháp
tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật cũng thay đổi cho phù

hợp
Thời gian xây dựng công trình dài, cho phí sản xuất lớn
+ Vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của các
doanh nghiệp xây dựng thường bị ứ đọng trong công trình.
+ Doanh nghiệp xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời
gian như rủi ro về điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết, các rủi ro
thanh toán, biến động giá cả,rủi ro về an ninh, an toàn
Tổ chức quản lý sản xuất phức tạp : Quá trình sản xuất xây
dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công
việc xen kẽ và có ảnh hưởng lẫn nhau, có thể có nhiều đơn vị
cùng tham gia thi công công trình. Do đó công tác quản lý sản
xuất trên công trường rất phức tạp, biến động, gặp nhiều khó
khăn phát sinh do điều kiện thời tiết, khí hậu.


-

-

Sản xuất xây dựng tiến hành ngoài trời : Sản xuất xây dựng
thường được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều
kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động.
Sản xuất theo đơn đặt hàng : và thường là sản phẩm xây dựng
được sản xuất đơn chiếc. Dẫn đến :
+ Sản xuất xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng thường có
tính bị động và rủi ro do phụ thuộc vào kết quả đấu thầu
+ Việc tiêu chuẩn hóa, định hình hóa các mẫu sản phẩm và
công nghệ chế tạ sản phẩm xây dựng gặp nhiều khó khăn.
+ Giá cả của sản phẩm xây dựng thường không thống nhất và
phải được xác định trước khi ra đời trong hơp đồng giao nhận

thầu hoặc đấu thầu


-

-

-

Câu 9 : Trình bày khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công
trình , các nguyên tắc quản lí chi phí ? Nêu một vài ví dụ cụ
thể để làm rõ chức năng quản lí nhà nước về quản lí chi phí
đầu tư xây dựng công trình?
• Khái niệm chi phí đầu tư xây dựng công trình :
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết
để xây dựng mới hoặc sửa chữa , cải tạo , mở rộng công trình
xây dựng .
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu
tổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, dự toán xây dựng công trình ở giai đoạn thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình , giá trị thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai
thác sử dụng .
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công
trình cụ thể , phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình ,
các bước thiết kế và các quy định nhà nước .


Nguyên tắc quản lí chi phí :
Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình phải đảm

bảo mục tiêu,hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các
yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công
trình, phù hơp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các
bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của nhà nước
Tổng mức đầu tư, dự toán xây dụng công trình phải được tính
đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời guan xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử
dụng để xây dựng công trình.
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây
dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về
việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác sử dụng
Những chi phí đầu tư xây dựng công trình đã được người
quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư phê duyệt là cơ sở để các tổ
chức có chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, thanh
toán chi phí đầu tư xây dựng công trình.


-

-

-

-


-

-

Ví dụ cụ thể để làm rõ chức năng quản lí nhà nước về quản
lí chi phí đầu tư xây dựng công trình?
Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thực hiện quản lí chi phí đầu tư XDCT như : Nghị định
112/2009 về quản lí chi phí đầu tư XDCT ; Thông tư 04 hướng
dẫn lập và quản lí chi phí đầu tư XDCT ; định mức xây dựng
1776 ; ….
Thẩm định, thẩm tra phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán xây
dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn


-

-


nhà nước. Thanh kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản
lý đầu tư xây dựng công trình.



-

-


Câu 10 : Trình bày tóm tắt các nội dung của kiểm soát chi
phí trong các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình ?
 Kiểm soát chi phí giai đoạn trước xây dựng :
Kiểm soát chi phí trong tổng mức đầu tư : Công tác kiểm soát
chi phí trong tổng mức đầu tư phải đảm bảo rằng tổng mức đầu
tư được tính đúng, tính đủ và tạo tiền đề cho việc kiểm soát các
thành phần chi phí ở bước sau. Để đạt được mục tiêu trên cần
thực hiện các công việc sau :
Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu
tư : căn cứ vào tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của
công trình, mức độ thể hiên thiết kế cơ sở và các tài liệu liên
quan để đánh giá sự phù hợp của phương pháp xác định tổng
mức đầu tư
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của tổng mức đầu tư :
+ Tùy theo từng công trình phải bổ sung cần thiết hoặc loiaj bớt
các chi phí không cần thiết phù hợp với yêu cầu, đặc điểm của
công trình.


-



-

-

-




-

+ Kiểm soát chi phí còn cần phải xem xét đến sự hợp lý của các
thành phần chi phí của tổng mức đầu tư khi chúng chịu sự tác
động của các yếu tố như : diện tích sàn, hình dạng và vẻ thẩm
mỹ của công trình, sự tuân thủ quy hoạch, thời hạn đưa công
trình vào sử dụng.
Lập kế hoạch chi phí sơ bộ.
+ Kế hoạch chi phí sơ bộ được hiểu là phân bổ tổng mức đầu tư
cho các thành phần của dự án. Trong chi phí xây dựng còn có
vấn đề phân bổ chi phí cho các bộ phận chủ yếu của công
trình(phần ngầm, phần nổi, chi phí nội thất, lắp đặt thiết bị, cấp
thoát nước, dịch vụ điện…)
Kiểm soát chi phí trong dự toán, tổng dự toán xây dựng công
trình : Việc kiểm soát chi phí trong dự toán, tổng dự toán xây
dựng công trình bao gồm :
Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các dự toán bộ phận, hạng
mục công trình, bao gồm kiểm tra :
+ Sự phù hợp giữa khối lượng công việc trong dự toán và thiết
kế.
+ Việc áp dụng giá xây dựng và tính toán các khoản mục chi
phí khác trong dự toán.
Kiểm tra sự phù hợp giữa dự toán bộ phận, hạng mục công
trình với giá trị tương ứng trong kế hoạch chi phí sơ bộ
Lập kế hoạch chi phí trên cơ sở dự toán để phê duyệt, xác định
dự toán gói thầu trước khi đấu thầu
Kiểm soát chi phí trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, bao
gồm :
Kiểm tra giá gói thầu và các điều kiện liên quan đến chi phí

trong Hồ sơ mời thầu, bao gồm các công việc :
+ Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp giữa khối lượng trong hồ sơ mời
thầu các gói thầu bộ phận, hạng mục công trình với khối lượng
đã đo bóc để lập dự toán ở giai đoạn trước




-

-

-


-

-

-

+ Kiểm tra các hình thức hợp đồng, phương thức thanh toán và
các điều khoản khác liên quan đến chi phí hợp đồng
+ Dự kiến giá gói thầu trên cơ sở khối lượng, các điều kiện của
hồ sơ mời thầu và thời điểm đấu thầu
Chuẩn bị giá ký hợp đồng : Công tác chuẩn bị giá ký hợp đồng
bao gồm các công việc :
Kiểm tra, phân tích giá dự thầu của các nhà thầu và sự tuân
thủ các hướng dẫn cũng như điều kiện hợp đồng đã đưa ra trong
hồ sơ mời thầu. Kiến nghị chủ đầu tư hình thức xử lý trong

trường hợp giá dự thầu của nhà thầu vượt gói thầu dự kiến.
Lập báo cáo kết quả chi phí các gói thầu trúng thầu và giá ký
hợp đồng
Kiểm tra giá hợp đồng chuẩn bị ký kết, kiến nghị đàm phán
điều chỉnh các điều kiện hợp đồng nếu thấy có khả năng phát
sinh chi phí ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi phí trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
 Kiểm soát chi phí trong giai đoạn thực hiện xây dựng công
trình :
Kiểm soát chi phí trong thanh toán hợp đồng xây dựng :
Kiểm tra và giám sát các thay đổi trong nội dung công việc
cần thực hiện của dự án, các thanh toán hợp đồng nằm trong
giới hạn giá gói thầu hoặc không vượt chi phí đã xác định.
Trình tự và nội dung công việc cần thực hiện :
Căn cứ khối lượng dự toán, tiến độ thực hiện và các điều kiện
hợp đồng để kiểm tra, đối chiếu và so sánh khối lượng hoàn
thành đề nghị thanh toán, phát hiện những bất hợp lý trong đề
nghị thanh toán của nhà thầu.
Căn cứ vào các điều khoản về phương thức thanh toán, điều
kiện thanh toán đã quy định trong trong hợp đồng và khối lượng
hoàn thành để kiểm tra giá trị đề nghị thanh phát sinh trong quá
trình thực hiện hợp đồng, lập báo cáo đánh giá và đề xuất sửu
lý phát sinh về chi phí.


×