Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển kinh tế biển trên địa bàn huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.19 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các

Ế

thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.



́H

U

Tác giả

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN


H

Nguyễn Thị Sông Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo Trường
Đại học Kinh tế - Đại Học Huế đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát đã nhiệt tình, tận tâm, đầy trách nhiệm
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn,
chỉnh sửa từng nội dung, từng chi tiết nhỏ đến khi luận văn được hoàn chỉnh. Một

Ế

lần nữa, tôi xin cảm ơn Thầy.

U

Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, viên chức phòng KHCN – HTQT –

́H

ĐTSĐH Trường Đại học Kinh tế - Đại Học Huế, UBND huyện Phú Vang, Phòng



Nông nghiệp, Chi cục Thống kê, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Phú Vang, Ban
quản lý cảng cá Thuận An, cùng toàn thể những người đã giúp đỡ tôi trong quá trình


H

thu thập số liệu đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn.

IN

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, quý thầy, cô, bạn bè đã giúp đỡ,
đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành luận văn này cũng như sự ủng hộ, tạo điều kiện

K

của cơ quan và gia đình trong thời gian vừa qua.

̣C

Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã cố gắng tìm tòi, học hỏi, tự nghiên cứu

O

để hoàn thành tốt luận văn trong khả năng của mình, nhưng chắc chắn luận văn

̣I H

không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót nhất định. Kính mong quý thầy, cô
giáo, bạn bè và đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

Đ
A


Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Huế, ngày 01 tháng 7 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Sông Hương

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ SÔNG HƯƠNG
Chuyên ngành:

Kinh tế chính trị

Niên khóa: 2012 – 2014

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN XUÂN KHOÁT
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ
VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1.Tính cấp thiết của đề tài

Ế

Biển và kinh tế biển (KTB) có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát

́H

đề mang tính toàn cầu có liên quan chặt chẽ đến biển.


U

triển đối với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia có biển, nhiều vấn



Phú Vang là một trong những địa phương ở Thừa Thiên Huế có nhiều tiềm
năng và thế mạnh để phát triển KTB nhưng chưa được nghiên cứu một cách hệ

H

thống. Để có những giải pháp mang tính khoa học nhằm khai thác có hiệu quả tiềm

IN

năng và lợi thế này, việc nghiên cứu đề tài "Phát triển KTB trên địa bàn huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế" trở thành nhiệm vụ cấp thiết.

K

2. Phương pháp nghiên cứu

̣C

- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ

O

nghĩa Mác- Lê nin vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.


̣I H

- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thu
thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ thống, thống kê, so sánh, đánh giá thông qua

Đ
A

các tư liệu, sách tham khảo, các tạp chí chuyên ngành, báo cáo, niên giám thống kê..
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTB.

Bằng những số liệu thu thập được luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển KTB trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 –
2013, nêu lên được những kết quả cũng như hạn chế trong quá trình phát triển KTB
ở huyện. Trên cơ sở đó luận văn đã đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển KTB trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm
2020.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NGHĨA

DL

Du lịch

KHKT


Khoa học kĩ thuật

KH – CN

Khoa học – công nghệ

KT

Kinh tế

KTB

Kinh tế biển

KT – XH

Kinh tế – xã hội



Lao động



́H

U

Ế


CHỮ VIẾT TẮT

NLB

Nguồn lợi biển
Nuôi trồng thủy sản

H

NTTS

IN

QL
SX

K

UBND

Sản xuất
Ủy ban nhân dân
Xã hội

Đ
A

̣I H


O

̣C

XH

Quản lý

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
MỤC LỤC...................................................................................................................v

Ế

DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii

U

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................. ixx

́H

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1




1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..............................................................2

H

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................................3

IN

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

K

6. Đóng góp của đề tài.................................................................................................4

̣C

7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................4

O

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

̣I H

BIỂN............................................................................................................................5
1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển ..........................5


Đ
A

1.1.1. Khái niệm kinh tế biển ......................................................................................5
1.1.2. Các ngành, nghề, lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển ......................................7
1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế biển.....................................................................9
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển....................................14
1.2. Những quan điểm, chính sách của đảng và nhà nước về phát triển kinh tế
biển ............................................................................................................................17
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số nước và địa phương trong nước ......20
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số nước trên thế giới ...................20
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số địa phương trong nước...........23

v


1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế biển ở huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................................27
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................................30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển trên
địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế........................................................30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................30

Ế

2.1.2. Ðặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................33

U


2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát

́H

triển kinh tế biển trên địa bàn huyện Phú Vang ........................................................37
2.2. Tình hình phát triển kinh tế biển trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên



Huế ............................................................................................................................38
2.2.1. Về khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản.............................................................38

H

2.2.2. Về chế biến thủy, hải sản ................................................................................53

IN

2.2.3. Về hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá............................................................56

K

2.2.4. Về hoạt động du lịch biển ...............................................................................61
2.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế biển trên địa bàn huyện Phú Vang..........67

O

̣C


2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................67

̣I H

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân......................................................................70
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH

Đ
A

TẾ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....75
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng cơ bản phát triển kinh tế biển trên địa bàn
huyện Phú Vang ........................................................................................................75
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế biển trên địa bàn huyện Phú Vang.......75
3.1.2. Định hướng cơ bản phát triển kinh tế biển trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................78
3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế biển trên địa bàn
huyện Phú Vang ........................................................................................................82
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển kinh tế biển...............82

vi


3.2.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế biển.......88
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển................90
3.2.4. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát triển khoa học – công nghệ tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển..........................................................93
3.2.5. Thực hiện công tác điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển và bảo vệ
môi trường biển, vùng ven biển ................................................................................94
3.2.6. Mở rộng và phát triển thị trường cho kinh tế biển ..........................................97


Ế

3.2.7. Đảm bảo an ninh, quốc phòng trên biển và hợp tác quốc tế về biển ..............98

U

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................100

́H

1. KẾT LUẬN .........................................................................................................100
2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................101



2.1. Đối với Trung ương .........................................................................................101
2.2. Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế ...........................................................................101

H

2.3. Đối với huyện Phú Vang..................................................................................102

IN

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................103

K

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 .........................................................................................


Đ
A

̣I H

O

̣C

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2 ...................................................................................101

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Cơ cấu tàu thuyền khai thác của huyện Phú Vang
giai đoạn 2005 – 2013 ...........................................................................39

Bảng 2.2:

Số lượng lao động khai thác thủy, hải sản.............................................41

Bảng 2.3 : Sản lượng khai thác thủy, hải sản của huyện Phú Vang
giai đoạn 2005 – 2013 ...........................................................................43
Năng suất khai thác thủy, hải sản bình quân giai đoạn 2005 – 2013 ....45

Bảng 2.5:


Diện tích nuôi trồng thủy sản ở huyện giai đoạn: 2005 – 2013 ............49

Bảng 2.6:

Các sản phẩm chế biến của huyện giai đoạn 2005 – 2013 ....................54

Bảng 2.7:

Tình hình sử dụng mặt bằng ở cảng cá Thuận An ................................57

Bảng 2.8:

Tình hình tàu thuyền, hàng hóa vào cảng Thuận An ............................58

Bảng 2.9:

Lượng khách du lịch đến huyện Phú Vang giai đoạn 2005 – 2013 ......64

Đ
A

̣I H

O

̣C

K


IN

H



́H

U

Ế

Bảng 2.4:

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: 2.1: Tổng sản lượng khai thác thủy, hải sản của huyện qua các năm ........44
Biểu đồ 2.2: Năng suất khai thác thủy, hải sản bình quân .......................................46
Biểu đồ 2.3: Sản lượng nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2005 - 2013 ........................51
Biểu đồ 2.4: Năng suất nuôi trồng thủy sản.............................................................52
Biểu đồ 2.5: Doanh thu du lịch huyện Phú Vang qua các năm ...............................65

Đ
A

̣I H

O


̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu giá trị sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp năm 2005 và năm
2013 .....................................................................................................70

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của thế giới cho thấy, biển và KTB có vị trí đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển đối với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
quốc gia có biển. Nhiều vấn đề mang tính toàn cầu có liên quan chặt chẽ đến biển.
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Châu Á Thái bình dương, có bờ biển
dài 3.260 km, có những ưu thế và vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng đối với khu


Ế

vực và trên thế giới, có một tài nguyên biển khá phong phú và đa dạng, là điều kiện

U

thuận lợi thúc đẩy KTB phát triển. Khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên từ biển,

́H

phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là vấn đề rất cần thiết.
Từ lợi thế về vị trí địa lý và vai trò của biển đối với quá trình phát triển KT - XH, an



ninh và quốc phòng. Thực hiện theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, trong hơn 20 năm
đổi mới và mở cửa. Việt Nam đã chú trọng khai thác tiềm năng biển, sử dụng các

H

nguồn lực biển phục vụ tích cực cho công cuộc phát triển KT. Tiếp tục công cuộc

IN

đổi mới và hội nhập KT quốc tế, Việt Nam đang đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng

K

nhằm tránh tình trạng tụt hậu xa hơn về KT so với các nước trong khu vực và thế

giới. Để bảo đảm tăng trưởng KT nhanh và bền vững, các lĩnh vực KT liên quan

̣C

đến biển và vùng ven biển phải được coi là động lực chủ yếu.

O

Trong xu thế chung của cả nước, với tiềm năng và thế mạnh của mình tỉnh

̣I H

Thừa Thiên Huế nói chung và huyện Phú Vang nói riêng đã và đang đẩy mạnh phát
triển KTB.

Đ
A

Phú Vang là một trong những huyện ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế có bờ

biển dài với nhiều bãi tắm đẹp, có cảng biển Thuận An là vị trí chiến lược quan
trọng của tỉnh Thừa Thiên Huế, có tiềm năng lớn về KT đang được khai thác và sử
dụng. Đặc biệt, bãi tắm Thuận An xinh đẹp nổi tiếng, là nơi nghỉ mát lý tưởng đối
với khách DL trong nước và ngoài nước khi đến tham quan cố đô Huế. Cạnh đó,
Phú Vang còn có hệ đầm phá khá rộng để khai thác đánh bắt và nuôi trồng thủy hải
sản, một ngành KT mũi nhọn của địa phương. Do đó, biển và đầm phá có ý nghĩa
rất lớn và quan trọng đối với người dân vùng này.

1



Trong thời gian qua, KTB của huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đạt
nhiều thành tựu quan trọng, từng bước khai thác và phát huy lợi thế, tiềm năng của
biển, nhất là về đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản và DL biển. Công tác chỉ
đạo, QL, bảo vệ được chú trọng do đó đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển KT huyện nhà nói riêng và KT tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
Tuy nhiên, KTB ở Phú Vang mới được chú trọng trong một thời gian ngắn,
phát triển chưa toàn diện, quy mô còn nhỏ, tỷ trọng còn thấp chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế về biển của huyện. Thực tiễn đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cấp

U

Ế

thiết để nghiên cứu, phân tích một cách hệ thống đề xuất những giải pháp nhằm tạo
ra sự phát triển mạnh mẽ KTB trên địa bàn của huyện trong thời gian tới.

́H

Với lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề "Phát triển KTB trên địa bàn



huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế" làm đề tài luận văn thạc sĩ KT của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

H

Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đã có nhiều công


IN

trình, bài viết ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau liên quan đến vấn đề này, trong
đó, đáng chú ý là các công trình:

K

- Trần Nam Đoàn (2005), Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển KT vùng

̣C

ven biển tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ KT, Trường ĐH KT quốc dân, Hà Nội.

O

- Đoàn Văn Ba (2008), Phát triển KTB nhằm xóa đói giảm nghèo vùng ven biển

̣I H

Thừa Thiên Huế, Luận án tiến sỹ, Đại học KT Đà Nẵng, Đà Nẵng.
- TS Trương Đình Hiển (2009), Hướng tới một quốc gia KTB, NXB chính trị

Đ
A

quốc gia, Hà Nội.

- Nguyễn Thị Hương (2011), Phát triển KTB ở Thành phố Đà Nẵng theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận văn thạc sỹ KT, Trường Đại học KT,

Đại học Huế.
- Phan Thị Thu Hà (2012), Phát triển KTB ở Thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ KT, Trường Đại học KT, Đại học Huế.
- Bùi Sỹ Sâm (2013), Phát triển KTB ở thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa,
Luận văn thạc sỹ KT, Trường Đại học KT, Đại học Huế.
Tuy nhiên, các công trình, bài viết nêu trên mới chỉ đề cập đến vấn đề KTB ở

2


một số địa phương khác. Đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu trực tiếp,
có hệ thống về phát triển KTB trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề tài tác giả lựa chọn để nghiên cứu có sự kế thừa, phát triển những kết quả
của các tác giả đi trước, nhưng không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng KTB trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa

Ế

Thiên Huế, từ đó đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển KTB

U

đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của huyện Phú Vang trong thời gian tới.

́H

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu




- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTB nói chung.
- Phân tích thực trạng phát triển KTB trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh

H

Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005 – 2013.

IN

- Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát
triển KTB trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế từ nay đến năm 2020.

K

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

̣C

4.1. Đối tượng nghiên cứu

O

Đề tài tập trung nghiên cứu các ngành nghề dịch vụ về KTB trên địa bàn

̣I H

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Đ
A

- Thời gian nghiên cứu: từ 2005 - 2013 và các giải pháp đến năm 2020.
- Không gian nghiên cứu : huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác- Lê nin vận dụng vào điều kiện thực tế của địa phương.
- Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
thu thập thông tin, phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, thống kê, so sánh,

3


đánh giá thông qua các tư liệu, sách tham khảo, các tạp chí chuyên ngành, báo cáo
của phòng, sở, ban, ngành trong huyện và tỉnh, niên giám thống kê...
6. Đóng góp của đề tài
- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KTB ở huyện Phú Vang giai đoạn
2005 - 2013.
- Đề xuất được những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển KTB trên địa bàn

Ế

huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.

U


- Bằng việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTB và

́H

khảo sát, phân tích các số liệu cụ thể, đầy đủ, đề tài đã khẳng định phát triển KTB
có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển KT - XH ở huyện Phú Vang nói



riêng, tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
7. Kết cấu của đề tài

H

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3 chương:

IN

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTB

K

Chương 2: Thực trạng phát triển KTB trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế

O

̣C

Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu phát triển KTB trên địa bàn huyện Phú


Đ
A

̣I H

Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN

1.1. Một số vấn đề chung về kinh tế biển và phát triển kinh tế biển
1.1.1. Khái niệm kinh tế biển
Biển có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sinh tồn và phát triển của nhân

U

Ế

loại. Biển là kho nước vô tận, là kho tài nguyên, kho thực phẩm vô cùng quý giá, là

́H

môi trường nuôi sống con người trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. Biển là tài
sản quý giá của mỗi quốc gia. Nhiều nhà KT học đã nói đến “lục địa xanh” này và




họ cho rằng “nền KT tương lai của loài người trước hết là nền KT gắn với biển”,
bởi vì đất liền đang mòn mỏi dần vì bị khai thác kiệt quệ tài nguyên; biển có thể mở

H

lối thoát khỏi tình trạng bế tắc về nguyên liệu, nhiên liệu. Chính vì thế mà ngày nay,

IN

hầu như tất cả các quốc gia kể cả những quốc gia không có biển cũng đều chú ý đến

K

việc nghiên cứu, khai thác nguồn lợi từ biển trong quá trình phát triển KT - XH.
Tiến ra biển là một chiến lược lâu dài của tất cả các nước.

O

̣C

Vậy, kinh tế biển là gì ?

̣I H

Theo tài liệu Chiến lược khai thác biển của Trung Quốc và một số tài liệu
thống kê hàng năm của Trung Quốc thì cho rằng: “KTB bao gồm: Hải sản, khai

Đ

A

thác dầu và khí tự nhiên ngoài khơi, các bãi biển, công nghiệp muối, đóng tàu biển,
viễn thông và vận tải biển, DL biển, giáo dục và khoa học biển, bảo vệ môi trường
biển, dịch vụ biển…”[9].
Khái niệm KTB cũng có thể được hiểu theo nhiều khía cạnh, có tài liệu thì
cho rằng: “KTB là hoạt động KT có ba lợi ích KT phục vụ con người rõ ràng nhất
là vận tải đường biển, khai thác nguồn tài nguyên phong phú của biển và DL, viễn
thông” [26, 33].
Theo tài liệu nghiên cứu về KTB của Đà Nẵng thì cho rằng: “KTB là sự kết
hợp hữu cơ giữa các hoạt động KT trên biển với các hoạt động KT trên đất liền,

5


trong đó biển chủ yếu đóng vai trò khai thác nguyên liệu, cho hoạt động vận tải,
hoạt động DL trên biển, còn hầu hết các hoạt động tổ chức SX, chế biến, hậu cần
dịch vụ phục vụ khai thác biển lại nằm trên đất liền. Sự phát triển mạnh mẽ của
cách mạng KHKT trong mấy thập kỷ gần đây cho phép con người có thể khai thác,
sử dụng nhiều loại tài nguyên thiên nhiên của biển và đại dương” [28, 3].
Có ý kiến khác cho rằng: do tính đặc thù của môi trường biển, mọi hoạt động
KTB đều liên quan mật thiết và được quyết định từ trong đất liền, nên không thể nói về

Ế

KTB mà không tính tới những hoạt động KT liên quan đến biển ở vùng duyên hải [29].

U

Nhìn chung tuy tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng các công trình


́H

nghiên cứu đều đưa ra quan điểm về nội hàm KTB như sau:



- Kinh tế biển hiểu theo nghĩa hẹp là toàn bộ hoạt động KT diễn ra trên biển,
chủ yếu gồm: (1) KT hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); (2) Hải sản (đánh

H

bắt và nuôi trồng hải sản); (3) Khai thác dầu khí ngoài khơi; (4) DL biển; (5) Làm

IN

muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và (7) KT đảo.

K

- KTB hiểu theo nghĩa rộng là các hoạt động KT trực tiếp liên quan đến khai

̣C

thác biển, tuy không phải diễn ra trên biển nhưng những hoạt động KT này lại nhờ

O

vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động KTB ở dải đất liền ven biển,


̣I H

bao gồm: (1) Đóng và sửa chữa tàu biển (Hoạt động này cũng xếp chung vào lĩnh
vực KT hàng hải); (2) Công nghiệp chế biến dầu, khí; (3) Công nghiệp chế biến

Đ
A

thủy, hải sản; (4) Cung cấp dịch vụ biển; (5) Thông tin liên lạc (biển); (6) Nghiên
cứu khoa học công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển KTB, điều tra cơ
bản về tài nguyên môi trường biển.
Như vậy, cho tới nay khái niệm về KTB, vẫn chưa có sự thống nhất. Tuy
nhiên, hầu hết các quan niệm về KTB đều cho rằng KTB là các hoạt động có liên
quan tới biển. Phát triển KTB được hiểu là một trong những nội dung quan trọng
trong phát triển KT của quốc gia. Nó thể hiện tầm nhìn dài hạn “hướng ra biển” của
quốc gia đó nhằm thúc đẩy hoạt động KTB lên tầm tương xứng với tiềm năng của biển.

6


Từ sự phân tích trên có thể nêu khái niệm về kinh tế biển như sau:
Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và đất liền có
liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh các nguồn lợi kinh
tế từ biển.
1.1.2. Các ngành, nghề, lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển
Kinh tế biển bao gồm các ngành, nghề, lĩnh vực chủ yếu sau:
- Ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy, hải sản

Ế


Ngành khai thác và NTTS là một trong những mặt quan trọng nhất của KTB.

U

Hoạt động đánh bắt và khai thác thủy sản có từ lâu đời và ngày càng đóng vai trò quan

́H

trọng trong đời sống của con người. Hoạt động nuôi trồng mới xuất hiện gần đây do giá



trị KT của thủy sản là khá lớn và do những tiến bộ về mặt sinh học đã giúp người LĐ
hiểu rõ về tập tính sinh hoạt, đặc điểm sinh học của thủy sản. Là lĩnh vực có ý nghĩa

H

trong việc chuyển đổi cơ cấu KT, giải quyết công ăn việc làm và mang lại nguồn thu

IN

nhập chính đáng cho người LĐ. Hoạt động NTTS của nước ta hiện nay là khá tốt do

K

chúng ta chủ động trong khoa học kĩ thuật. Tạo ra được nguồn con giống có chất

̣C

lượng, tuyên truyền giáo dục được người LĐ nắm bắt được quy trình SX hiện đại.


O

Công nghiệp chế biến thủy, hải sản, đặc biệt là chế biến xuất khẩu đã làm tốt vai

̣I H

trò là cầu nối tạo thị trường để nghề khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản phát triển.
- Công nghiệp cảng biển và hàng hải

Đ
A

Trong quá trình hội nhập KT quốc tế thì công nghiệp cảng biển và hàng hải
là không thể thiếu. Nó góp phần quan trọng trong việc giao lưu hàng hóa, phát triển
thương mại giữa các quốc gia và trong nội bộ quốc gia. Với vị trí địa lý của nước ta
công nghiệp cảng biển và hàng hải còn có tiềm năng trở thành một hàng hóa dịch vụ
mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân sách nhà nước. Về công nghiệp cảng biển và
hàng hải, địa lý Việt Nam mang lại nhiều thuận lợi, nước ta có nhiều cảng lớn có
thể đón các tàu có trọng tải lớn như, cảng Cái Lân (Quảng Ninh), cảng Hải Phòng
(Hải Phòng), cảng Cam Ranh (Khánh Hòa) …

7


- Công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển
Là ngành công nghiệp quan trọng, cung cấp phương tiện cho ngành vận tải
biển. Hoạt động của ngành công nghiệp này là đóng mới tàu biển và sửa chữa
những tàu biển bị hư hỏng, thường xuyên theo dõi, thực hiện bảo trì theo định kì tàu
biển để đảm bảo an toàn cho các phương tiện trong quá trình sử dụng.

- Khai thác và chế biến dầu khí
Dầu khí là nguồn tài nguyên quý giá đối với tất cả các quốc gia. Đây là

Ế

nguồn cung cấp năng lượng phục vụ cho các hoạt động KT trong nền KT quốc dân.

U

Đây là một trong những ngành chủ lực của KTB.

́H

Trong những năm qua, hoạt động dầu khí đã được trang bị hệ thống cơ sở vật
chất kỹ thuật, trang thiết bị theo hướng hiện đại như dịch vụ tàu thuyền, sửa chữa



các thiết bị khoan, dịch vụ hóa phẩm, dịch vụ phân tích các tạo mẫu, xây lắp các
công trình biển, các đường ống dẫn khí, cung cấp LĐ và dịch vụ sinh hoạt. Đến nay

H

ngành dầu khí đã được xây dựng và phát triển tương đối đồng bộ, từ tìm kiếm, thăm

IN

dò, khai thác chế biến, phân phối kinh doanh dịch vụ…

K


- Ngành DL biển và ven biển

Ngành DL nói chung, DL biển và ven biển nói riêng phát triển khi đời sống

O

̣C

được nâng cao. Với những lợi thế về vị trí và những dịch vụ như tắm biển, nghỉ

̣I H

mát, bơi thuyền, chăm sóc sức khỏe…đem lại, DL biển đã trở thành một điểm nhấn
quan trọng thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước đến với các tỉnh, thành phố

Đ
A

biển ở Việt Nam, đem lại một nguồn thu nhập rất lớn không chỉ cho các tỉnh, thành
phố mà đây còn là cơ hội để giới thiệu những vẻ đẹp, những tiềm năng của Việt
Nam cho thế giới. Đây là ngành có tiềm năng, thế mạnh đã, đang và sẽ đem lại
nguồn thu ngoại tệ lớn, ổn định, lâu dài, góp phần quan trọng vào sự phát triển KT XH của Việt Nam.
- Khai thác muối
Khai thác muối là một ngành ra đời từ lâu, gắn chặt với biển và phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết. Tuy giá trị KT không cao nhưng ngành lại có
vị trí khá quan trọng vì đây là sản phẩm không thể thiếu cho đời sống. Khai thác

8



muối cũng thu hút được một số lượng lớn LĐ dân cư ven biển. Nước ta có lợi thế về
đường bờ biển dài, có 20 tỉnh thành có nghề SX muối, với tổng diện tích 15.000ha
và trên 80.000 LĐ nghề muối, đã SX được 800.000 đến 1,2 triệu tấn/năm. Một số
đồng muối của miền Trung được đánh giá là muối sạch, ngon của thế giới, có khả
năng xuất khẩu với số lượng muối công nghiệp và muối sạch cho tiêu dùng.
Như vậy, KTB rất đa dạng về cơ cấu ngành, nghề. Có thể nói KTB đóng vai
trò đặc biệt quan trọng, đóng góp không nhỏ cho quá trình tăng trưởng và phát triển

Ế

KT của đất nước.

U

1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế biển

́H

Trên thế giới có khoảng 45 quốc gia không giáp biển. Đây là sự thiệt thòi lớn
đối với họ. Vị trí địa lý này gây bất lợi lớn trong việc tiếp cận giao thương bằng



đường biển với thế giới, từ đó kìm hãm phát triển KT. Lịch sử cho thấy những bước
đột phá phát triển mang tầm thế giới cho đến nay hầu như đều bắt nguồn từ những

H

quốc gia biển như Hà Lan, Tây Ban Nha, Anh, Pháp, Mỹ, Nga, Nhật Bản,


IN

Singapore, Trung Quốc... Hệ sinh thái biển đa dạng là nguồn lợi quan trọng nhất

K

của con người, gồm hàng trăm ngàn loại động vật, thực vật và vi sinh vật. Biển và
đại dương là kho chứa "vô tận" thủy hải sản, hóa chất, muối, dầu khí, quặng... Năng

O

̣C

lượng sạch từ biển và đại dương khai thác từ gió, nước biển, các dòng hải lưu và

̣I H

thuỷ triều… hiện đang được khai thác phục vụ vận tải, năng lượng và vô số lợi ích
khác của con người. Mặt biển và thềm lục địa là đường giao thông thuỷ, là nơi chứa

Đ
A

đựng tiềm năng cho phát triển DL, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí…Bên cạnh đó,
biển còn có tác dụng điều hoà khí hậu. Bởi vậy, người ta luôn nỗ lực tìm mọi cách
khác nhau để duy trì hoặc tìm đường ra với biển.
1.1.3.1. Phát triển kinh tế biển góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh
tế của đất nước
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, một biển lớn và thuộc loại quan

trọng nhất của khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng như của thế giới. Từ bao
đời nay, vùng biển, ven biển và hải đảo đã gắn bó chặt chẽ với mọi hoạt động SX và
đời sống của dân tộc Việt Nam. Theo Tuyên bố ngày 12/7/1977 của Chính phủ Việt

9


Nam và Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 thì Việt Nam có một
vùng biển rộng khoảng 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền. Vùng biển và ven
biển nước ta có vị trí hết sức quan trọng cả về KT, chính trị và an ninh - quốc
phòng, nên từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển KTB, vùng
ven biển và hải đảo.
Thực hiện chủ trương phát triển KTB của Đảng và Nhà nước, trong những
năm qua, cùng với việc đẩy mạnh quá trình đổi mới và mở cửa, các lĩnh vực KTB

Ế

cũng được tăng cường và đã thu được những kết quả rất đáng khích lệ. So với thời kỳ

U

trước, KTB của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới vừa qua đã có bước chuyển biến

́H

đáng kể. Cơ cấu ngành nghề đang có sự thay đổi lớn. Ngoài các ngành nghề truyền
thống, đã xuất hiện nhiều ngành KTB gắn với công nghệ - kỹ thuật hiện đại như khai




thác dầu khí, đánh bắt xa bờ, vận tải biển, DL biển - đảo và tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn...Việc khai thác NLB đã có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước,

H

nhất là cho xuất khẩu (dầu khí, hải sản...). KTB đã được chú ý hơn và các công việc

IN

về biển đã làm được nhiều hơn (hoạch định biên giới trên biển, ban hành khung luật

K

pháp, phát triển các hải đảo kết hợp bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển). Theo
những con số sơ bộ, KTB đóng góp khoảng 12% GDP cả nước. Việt Nam đang phấn

O

̣C

đấu đến năm 2020 đưa giá trị KTB chiếm từ 53 - 55% GDP, tức là 458% trong vòng

̣I H

12 năm.

Phát triển KTB thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng công

Đ
A


nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo lập một cơ cấu KT hợp lí, thực hiện sự phân công LĐ
theo đúng hướng, có hiệu quả. Tăng sức cạnh tranh trong nền KT, tạo động lực thúc
đẩy tiến bộ KH - CN. Phát triển KTB làm phong phú, đa dạng các mặt hàng, đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa, từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước. Đây là một nhân tố thúc đẩy các vùng trong đất liền phát triển,
đồng thời góp phần đẩy mạnh tăng trưởng KT.
Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH dân chủ, công bằng, văn minh, Đảng
ta đã xác định một nhiệm vụ, một phương hướng, một quyết tâm chiến lược: “Việt
Nam phải trở thành một quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển”[5,19].

10


1.1.3.2. Phát triển kinh tế biển góp phần giải quyết việc làm cho lực lượng lao
động tại địa phương
Với nhiều ngành, nghề, KTB sẽ sử dụng và phát triển tối đa nguồn nhân lực
trong nước và địa phương. Phát triển KTB góp phần giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và đào tạo lực lượng LĐ có chuyên môn, tiếp cận với công nghệ SX hiện đại.
Sự đa dạng và phát triển mạnh mẽ của các ngành KTB phải cần một lực lượng LĐ
dồi dào, đủ mạnh để đáp ứng kịp thời những nhu cầu SX. Chính sự cần thiết ấy đã tạo

Ế

nhiều việc làm cho lực lượng LĐ tại địa phương. Phần lớn LĐ chưa có việc làm của

U

nước ta ở nông thôn, vấn đề giải quyết việc làm cho số LĐ này không hề đơn giản.


́H

Trước tình hình như vậy, khả năng tạo việc làm tại chỗ thông qua những ngành, nghề
của KTB là một bước đi quan trọng, có hiệu quả, phù hợp với tâm lý và nguyện vọng



của LĐ tại các địa phương. Phát triển KTB làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm,
tăng thu nhập, góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho người LĐ. Phát triển KTB

H

đã đánh thức tiềm năng nguồn LĐ dồi dào ở nông thôn hiện nay.

K

nhiên để phát triển kinh tế

IN

1.1.3.3. Phát triển kinh tế biển sẽ khai thác được tiềm năng tài nguyên thiên
Biển nước ta có tiềm năng tài nguyên thiên nhiên phong phú, đặc biệt là dầu

O

̣C

mỏ, khí đốt. Trữ lượng dự báo tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ
tấn dầu quy đổi, trữ lượng khai thác từ 4 đến 5 tỷ tấn. Trữ lượng khí dự báo khoảng


̣I H

1.000 tỷ m3. Hiện nay đã phát hiện hàng chục mỏ dầu khí có trữ lượng khai thác

Đ
A

công nghiệp, trong đó đã đưa vào khai thác gần một chục mỏ, hàng năm cung cấp
hàng triệu tấn dầu và hàng tỷ m3 khí phục vụ cho phát triển KT và dân sinh. Ngoài
ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng
cháy, cát thủy tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.
Vùng biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học cao, kết hợp với địa thế đường
bờ biển dài, có nhiều vũng vịnh đã giúp nuôi dưỡng một nguồn lợi hải sản rất lớn.
Theo các số liệu thống kê, hiện có tới 11.000 loài sinh vật thủy sinh và 1.300 loài sinh
vật trên đảo đã được biết đến trong các vùng biển – đảo Việt Nam, trong đó có
khoảng 6.000 loài động vật đáy và 2.400 loài cá. Có 83 loài sinh vật biển được ghi

11


vào Sách Đỏ Việt Nam (37 loài cá, 6 loài san hô, 5 loài da gai, 4 loài tôm rồng, 1 loài
sam, 21 loài ốc, 6 loài động vật hai mảnh vỏ và 3 loài mực). Biển Việt Nam có 110
loài cá KT (trích, thu, ngừ, bạc má, hồng…) thuộc 39 họ, tổng trữ lượng cá biển
khoảng 3-3,5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên 1 triệu tấn mỗi năm.
Ngoài ra, vùng biển nước ta còn có các loại động vật quý khác như đồi mồi,
rắn biển, chim biển, thú biển, hải sâm…Với 48 vũng, vịnh nhỏ và 12 đầm, phá ven
bờ, khoảng 1.120 km rạn san hô, 252.500 ha rừng ngập mặn, cùng các thảm cỏ biển

Ế


phân bố từ Bắc vào Nam…hệ sinh thái ven biển Việt Nam mỗi năm đem lại lợi

U

nhuận ước tính từ 60-80 triệu USD.

́H

Dọc ven biển Việt Nam có 37 vạn ha có khả năng NTTS, trong đó có khoảng
30 vạn ha có thể nuôi tôm và 50 vạn ha có thể nuôi cá, trai, sò huyết…Đến nay, tuy



sản lượng NTTS của ta vẫn còn thấp (35tấn/km2), nhưng cũng đã tạo ra một hướng
làm ăn mới cho nhiều địa phương ở nước ta.

H

Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên của bờ biển nước ta là tiềm năng to lớn cho

IN

ngành giao thông hàng hải. Dọc bờ biển Việt Nam xác định nhiều khu vực xây dựng

K

cảng, trong đó có một số nơi có thể xây dựng cảng nước sâu như: Cái Lân và một số
điểm ở khu vực Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, Lạch Huyện, Đình Vũ, Cát Hải, Đồ

O


̣C

Sơn, Nghi Sơn, Cửa Lò, Hòn La, Vũng Áng, Chân Mây, Đà Nẵng, Dung Quất, Vân

̣I H

Phong, Cam Ranh, Vũng Tàu, Thị Vải….Ngoài sự hình thành mạng lưới cảng biển,
các tuyến đường bộ, đường sắt dọc ven biển và nối các vùng sâu trong nội địa sẽ

Đ
A

cho phép vùng biển và ven biển nước ta có khả năng chuyển tải hàng hóa nhập khẩu
tới mọi miền của đất nước một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Biển Việt Nam cũng có nhiều điều kiện để phát triển DL – ngành công nghiệp

không khói, hiện đang đóng góp không nhỏ vào nền KT đất nước. Các thắng cảnh
trên đất liền nổi tiếng như Vịnh Hạ Long, Phong Nha, Bích Động, Non Nước, các di
tích lịch sử và văn hóa như Cố đô Huế, phố cổ Hội An, Tháp Chàm, nhà thờ đá Phát
Diệm…đều được phân bố ở vùng ven biển. Tiềm năng đó rất phù hợp để phát triển
đa dạng các loại hình DL hiện đại như nghỉ ngơi, dưỡng bệnh, tắm biển, DL sinh

12


thái nghiên cứu khoa học vùng ven bờ, hải đảo, ngầm dưới nước, DL thể thao: bơi,
lặn, lướt ván, đua thuyền…[3].
1.1.3.4. Phát triển kinh tế biển góp phần củng cố quốc phòng, an ninh
Phát triển KTB góp phần củng cố quốc phòng, an ninh vùng biển, đảo, bảo vệ

chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển. Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân
trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm lục địa và đất liền hình thành phên chậu,
chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tổ

Ế

quốc. Lịch sử dân tộc đã ghi nhận có tới 2/3 cuộc chiến tranh mà kẻ thù đã sử dụng

U

đường biển để tấn công nước ta. Những chiến công hiển hách trên chiến trường

́H

sông biển là những minh chứng in đậm dấu ấn không bao giờ phai trong lịch sử của
dân tộc.



Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển, đảo Việt Nam có
vai trò quan trọng làm tăng chiều sâu tuyến phòng thủ đất nước. Chính vì vậy, việc

H

phát triển KT, đặc biệt là phát triển KTB luôn gắn liền với nhiệm vụ giữ vững an

IN

ninh, chủ quyền quốc gia. Chủ trương phát triển KTB gắn với bảo đảm an ninh,


K

quốc phòng là hết sức đúng đắn, mang tính nhất quán trong tư tưởng chỉ đạo của
Đảng ta nhằm khẳng định chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ vùng biển và hải đảo của Tổ

O

̣C

quốc. Khai thác, sử dụng NLB của quốc gia có hiệu quả để thực hiện hai nhiệm vụ
chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

̣I H

1.1.3.5. Phát triển kinh tế biển là điều kiện để hội nhập kinh tế quốc tế

Đ
A

Biển Việt Nam có vị trí giao lưu quốc tế thuận lợi, có tiềm năng phát triển
KTB phong phú và đa dạng. Do nằm ở ven bờ Biển Đông, vùng biển và ven biển
Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, án ngữ nhiều tuyến hàng hải huyết mạch
của khu vực và thế giới, nối liền giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, giúp
hàng hóa có thể vận chuyển liền mạch từ các nước trong khu vực Đông Á sang các
thị trường ở Nam Á, Trung Cận Đông, Châu Phi và đến tận Châu Âu. Các tuyến
hàng hải này nằm trong khu vực Đông Á – nơi có nhiều quốc gia năng động và rộng
hơn là Châu Á – Thái Bình Dương – khu vực đang tập trung nhiều nền KT có tốc
độ tăng trưởng hàng đầu thế giới. Điều này càng tăng cường “tính mở” cho nền KT

13



nói chung và hoạt động ngoại thương của nước ta nói riêng, thúc đẩy quá trình giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm, hợp tác tiếp thu công nghệ mới để bắt kịp với tốc độ tăng
trưởng chung của KT thế giới.
Vươn ra biển, khai thác và bảo vệ biển là sự lựa chọn có tính chất sống còn
của dân tộc Việt Nam. Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa
X) đã ra Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020” nhằm nhanh
chóng đưa nước ta trở thành một quốc gia mạnh về biển. Trong đó đề ra các mục

Ế

tiêu và những giải pháp chiến lược xuất phát từ yêu cầu và điều kiện khách quan

U

của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ hội nhập vào nền KT thế

́H

giới. Chủ trương của Đảng và nhà nước ta là tích cực hợp tác và đấu tranh để thực
hiện các cam kết quốc tế về biển. Đồng thời, kiên quyết bảo vệ chủ quyền vùng



biển, đảo gắn với phát triển KTB, tạo môi trường thuận lợi để nước ta mở rộng quan
hệ trao đổi khoa học kĩ thuật, đầu tư, đổi mới công nghệ, tăng cường học hỏi lẫn

H


nhau với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới với mục đích là ổn định để

IN

phát triển KT, sử dụng biển tương xứng với tầm vóc của nó.

K

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển
1.1.4.1. Tài nguyên của biển và vùng ven biển

O

̣C

Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, biển có vai trò rất quan trọng

̣I H

đối với quá trình phát triển KT và đảm bảo an ninh, quốc phòng. Ngày nay, trong công
cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, hội nhập KT quốc tế, vị trí, vai trò của biển lại

Đ
A

càng quan trọng hơn. Các nước có biển đều vươn ra biển, xây dựng chiến lược biển,
tăng cường tiềm lực mọi mặt để chinh phục và khai thác biển. Như chúng ta đã biết
mọi sự thành công hay thất bại đều do con người mà ra, nguồn lực con người quyết
định sự phát triển KT - XH của mọi quốc gia. Nhưng ngoài nguồn lực con người để
phát triển KT - XH, thì yếu tố về lợi thế tài nguyên là động lực quan trọng thúc đẩy sự

phát triển nhanh và bền vững. Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260km, là quốc
gia có nguồn tài nguyên biển khá phong phú, sẽ tạo điều kiện cho ngành KTB phát
triển. Việt Nam có bờ biển dài, là lợi thế để xây dựng nhiều cảng biển phục vụ cho nhu

14


cầu vận tải hàng hoá trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho ngành giao thông vận tải
biển ngày càng phát triển.
Biển Việt Nam có hệ sinh thái phong phú và đa dạng, là nhân tố quan trọng
để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản, cung cấp ngày càng nhiều và đa
dạng các loại nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như: cá, tôm, cua, sò, mực,
rong, ngọc trai…dưới dạng đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng. Như vậy, phát triển
nuôi trồng và đánh bắt thủy, hải sản ở nước ta ngày càng giữ vai trò quan trọng

Ế

trong quá trình phát triển KT của đất nước nói chung và công nghiệp nói riêng.

U

Ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản đã trở thành ngành mũi nhọn đem lại hiệu quả

́H

KT cao, tăng thu nhập cho ngư dân và cho nền KT quốc dân giải quyết nhiều công



ăn việc làm.


Tài nguyên biển và vùng ven biển có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển

H

các ngành, nghề, tạo ra nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu cuộc sống cho con người,

IN

giải quyết công ăn việc làm cho người LĐ, đóng góp cho tăng trưởng KT.
1.1.4.2. Vốn

K

Vốn là đòn bẩy của quá trình SX kinh doanh, nâng cao năng suất, hiệu quả và

̣C

sức cạnh tranh của nền KT. Vốn là một trong những nhân tố quan trọng có vai trò

O

quyết định đến tăng trưởng và phát triển KT - XH của mọi quốc gia. Vốn cũng là

̣I H

nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến phát triển KTB.
Để khai thác tiềm năng thế mạnh từ biển góp phần thúc đẩy phát triển KT -

Đ

A

XH, đảo bảo an ninh quốc phòng và sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp,
giàu lên từ biển thì không thể thiếu nguồn vốn. Đây cũng là yếu tố để thực hiện quá
trình ứng dụng KHKT, phát triển KT và chuyển dịch cơ cấu KT. Những năm vừa
qua Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến việc đầu tư, huy động các nguồn vốn
cho việc phát triển KTB.
1.1.4.3. Kết cấu hạ tầng vật chất và khoa học – công nghệ
Kết cấu hạ tầng vật chất là tổng thể cơ sở vật chất, kỹ thuật bao gồm hệ thống
giao thông, hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc. Kết cấu hạ tầng vật chất có

15


ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển KT, đặc biệt là KTB. Nếu hệ thống kết cấu
hạ tầng được đầu tư đúng mức và phát triển đồng bộ sẽ thúc đẩy những ngành,
nghề, lĩnh vực KTB phát triển có hiệu quả.
KH - CN là yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất LĐ. Việc nghiên cứu và
ứng dụng KH - CN là rất cần thiết trong quá trình phát triển các ngành, nghề KTB
như thăm dò và khai thác dầu khí, chế biến thủy, hải sản, ứng dụng công nghệ biển
vào các ngành công nghiệp biển, nâng cao trình độ kỹ thuật phát triển tài nguyên và

Ế

dự báo giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường biển đã dần dần đưa các nước trở

U

thành những cường quốc mạnh về KTB. Lịch sử đã chứng minh rằng những quốc


́H

gia xác định được tầm quan trọng của KH - CN biển càng sớm thì càng phát triển
KTB vững mạnh như Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ…



Trong các ngành nghề KTB của nước ta, hầu hết trang thiết bị máy móc kỹ
thuật còn lạc hậu, nên còn hạn chế trong các hoạt động phát triển KTB.

H

1.1.4.4. Nguồn nhân lực

IN

Nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình phát triển KT -

K

XH, tăng năng suất LĐ, tạo ra giá trị cho sản phẩm hàng hóa. Do vậy nguồn nhân
lực ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KT - XH nói chung và phát triển KTB nói

O

̣C

riêng. Nước ta với lợi thế có nguồn nhân lực ven biển dồi dào là một nhân tố quan

̣I H


trọng hàng đầu quyết định kết quả khai thác tiềm năng NLB, vùng ven biển.
Nguồn nhân lực làm việc trong các ngành KTB nếu có trình độ cao, năng lực

Đ
A

vững vàng sẽ rất thuận lợi, nếu không sẽ rất khó khăn trong việc ứng dụng những
thành tựu khoa học kĩ thuật vào phát triển những ngành, nghề KTB. Do đó, phát
triển các lĩnh vực KTB đòi hỏi phải có nguồn nhân lực có trình độ cao, có tri thức
về KH - CN.
1.1.4.5. Thị trường
Thị trường là nơi trao đổi sản phẩm hàng hóa, là sự gặp gỡ giữa người bán và
người mua, là cầu nối giữa SX và tiêu dùng. Với chủ trương xây dựng nền KT thị
trường định hướng XH chủ nghĩa, mở cửa hội nhập KT quốc tế đã tạo điều kiện cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước hợp tác kinh doanh, mở rộng đầu tư SX, thúc

16


×