Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.37 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn

Trần Thị Thùy Dinh

Th.S. Nguyễn Thùy Linh

Lớp: K46B - KHĐT
Niên khóa: 2012 - 2016

Huế, tháng 5 năm 2016


Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nổ lực
của bản thân với những kiến thức chuyên môn được bồi dưỡng khi
ngồi trên ghế nhà trường, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, những lời
động viên, chia sẻ hết sức quý báu từ phía thầy cô giáo, gia đình và
bạn bè. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến tất cả mọi


người.
Tôi xin cảm ơn các cô chú, anh chị làm việc tại phòng “Kinh tế
đối ngoại của Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thừa Thiên - Huế”, những
người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
đi thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp đại học.
Hơn hết với tất cả tấm lòng của mình, xin dành lời cảm ơn chân
thành nhất cho cô giáo - Th.S Nguyễn Thùy Linh trong thời gian qua
luôn theo sát, hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình để tôi có thể hoàn
thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp đại học. Em xin gửi đến cô cùng
gia đình lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thùy Dinh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ..........................................................................................ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2

2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................................2
4.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................3
4.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ................................................................3
5. Kết cấu luận văn ......................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về FDI ............................................................................................. 4
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của FDI ...............................................4
1.1.1.2. Khái niệm FDI ........................................................................................5
1.1.1.3. Bản chất FDI...........................................................................................6
1.1.1.4. Các hình thức của FDI ............................................................................8
1.1.2. Tác động của FDI tới phát triển KT - XH .............................................................. 10
1.1.2.1. Tác động tích cực .................................................................................10
Trần Thị Thuỳ Dinh

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

1.1.2.2.Tác động tiêu cực ..................................................................................14
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................16

1.2.1.Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam ....................................................................... 16
1.2.2. Kinh nghiệm về phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của đầu
tư trực tiếp nước ngoài ở một số địa phương trong nước. .............................................. 18
1.2.2.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành.....................................................18
1.2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Thừa Thiên - Huế ........................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ ...............................23
2.1. Những đặc điểm tự nhiên, KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế ......................23
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn.................................................................. 23
2.1.1.1. Phạm vi lãnh thổ và đặc điểm địa hình tỉnh Thừa Thiên - Huế ...........23
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ..................................................................25
2.1.2.1. Tài nguyên đất ......................................................................................26
2.1.2.2. Tài nguyên thủy sản, khoáng sản .........................................................26
2.1.3. Trình độ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải......................................... 26
2.1.4. Nguồn nhân lực .......................................................................................27
2.2. Tổng quan về tình hình FDI của Tỉnh Thừa Thiên - Huế ...........................................27
2.2.1. Thực trạng FDI trên địa bàn tỉnh từ năm 2010 đến năm 2015............................ 27
2.2.1.2. FDI phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư ..................................................30
2.2.1.3. FDI phân theo địa bàn ..........................................................................30
2.2.1.4. FDI phân theo nước đầu tư ...................................................................32
2.2.2. Một số hạn chế và nguyên nhân trong thu hút FDI .............................................. 33
2.2.2.1. Hạn chế .................................................................................................33
2.2.2.2. Nguyên nhân .........................................................................................34
2.3. Tác động của FDI đối với sự phát triển KT - XH của Tỉnh Thừa Thiên - Huế .36
2.3.1. Những tác động tích cực đến phát triển KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế ... 36
2.3.1.1. FDI bổ sung nguồn vốn cho phát triển KT - XH, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.............................................................................................36
2.3.1.2. FDI góp phần vào quá trình phát triển công nghệ ................................42

Trần Thị Thuỳ Dinh


iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

2.3.1.3. Góp phần vào hoạt động xuất khẩu của địa phương ............................44
2.3.1.4. FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động .............................45
2.3.1.5. Một số tác động đến lĩnh vực văn hóa - xã hội ....................................48
2.3.2. Tác động tiêu cực của FDI đối với KT - XH .......................................................... 49
2.3.2.2. Những tác động đến vấn đề lao động ...................................................51
2.3.2.3. Về cạnh tranh ........................................................................................53
2.3.3. Những vấn đề đặt ra ................................................................................................. 54
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ........................................................55
3.1. Một số quan điểm cơ bản trong việc nâng cao tác động tích cực của FDI đối với
phát triển KT - XH.....................................................................................................55
3.2. Mục tiêu và định hướng chính trong việc nâng cao tác động tích cực của FDI
đối với KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế ............................................................56
3.2.1. Chiến lược phát triển KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2015 2020. ..................................................................................................................................... 56
3.2.2. Các mục tiêu chiến lược và định hướng chính nhằm phát huy tác động tích cực
và hạn chế tác động tiêu cực của FDI trong giai đoạn năm 2015 - 2020 ..................... 57
3.2.2.1. Mục tiêu chiến lược. .............................................................................57
3.2.2.2. Định hướng thu hút FDI trong giai đọan 2015 - 2020 .........................58
3.3. Các giải pháp chủ yếu phát huy tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực
của FDI đến phát triển KT - XH của Tỉnh Thừa Thiên - Huế ................................... 59
3.3.1. Chính sách phối hợp liên vùng khu vực miền Trung - Tây Nguyên..................... 59
3.3.1.1. Nghiên cứu và xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của

khu vực miền Trung - Tây Nguyên ...................................................................60
3.3.1.2. Các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài .....................60
3.3.1.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành Trung ương và các địa
phương trong công tác xúc tiến đầu tư ..............................................................61
3.3.1.4. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đối với miền Trung - Tây Nguyên ...........62
3.3.3. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, nhằm thu hút và thu hút có chọn lọc FDI
............................................................................................................................................... 63

Trần Thị Thuỳ Dinh

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

3.3.4. Hoàn thiện môi trường đầu tư ................................................................................. 64
3.3.5. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực................................................................ 65
3.3.6. Nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước đối với công tác thu hút FDI vào tỉnh Thừa
Thiên - Huế........................................................................................................................... 67
3.3.7. Cơ chế chính sách của tỉnh ...................................................................................... 69
3.3.8. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp FDI..... 70
3.3.8.1. Xây dựng và phát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài ..............................................................................................70
3.3.8.2. Xây dựng và củng cố tổ chức đảng trong doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ......................................................................71
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................73
1. Kết luận..................................................................................................................73

2. Kiến nghị ...............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................75

Trần Thị Thuỳ Dinh

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOT

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

BTO

Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

CN

Công nghiệp

CNH


Công nghiệp hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH

Hiện đại hóa

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KCN

Khu công nghiệp


KKT

Khu kinh tế

KT - XH

Kinh tế - xã hội

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

TNCs

Công ty xuyên quốc gia

Trần Thị Thuỳ Dinh

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số dự án FDI lớn của tỉnh từ trước đến nay ..........................................28
Bảng 2.2 : FDI phân theo hình thức đầu tư ...................................................................29
Bảng 2.3: FDI phân theo ngành, lĩnh vực đầu tư ..........................................................30

Bảng 2.4: FDI phân theo địa bàn ...................................................................................31
Bảng 2.5: FDI phân theo nước đầu tư ...........................................................................33
Bảng 2.6: Nộp ngân sách của doanh nghiệp FDI ..........................................................36
Bảng 2.7: Giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 phân theo loại hình kinh tế ..............37
Bảng 2.8. Cơ cấu giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 phân theo loại hình kinh tế ..37
Bảng 2.9: Tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh năm 2010 phân theo
loại hình kinh tế .............................................................................................................38
Bảng 2.10. Cơ cấu tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh năm 2010 phân
theo loại hình kinh tế .....................................................................................................38
Bảng 2.11: Doanh thu du lịch theo giá so sánh năm 2010 phân theo loại hình kinh tế.. 39
Bảng 2.12. Cơ cấu doanh thu du lịch theo giá so sánh năm 2010 phân theo loại hình
kinh tế ............................................................................................................................40
Bảng 2.13: Tổng mức bán lẻ hàng hóa theo giá so sánh năm 2010 phân theo loại hình
kinh tế ............................................................................................................................40
Bảng 2.14. Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa theo giá so sánh năm 2010 phân theo
loại hình kinh tế .............................................................................................................41
Bảng 2.15: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 phân theo thành phần
kinh tế ............................................................................................................................41
Bảng 2.16: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ............42
Bảng 2.17: Số lao động trong các doanh nghiệp tính đến 31/12/2013..........................47
Bảng 2.18: Các dự án đầu tư nước ngoài tại KCN Phú Bài và KKT Chân Mây - Lăng
Cô tỉnh Thừa Thiên - Huế..............................................................................................49

Trần Thị Thuỳ Dinh

vii


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng dự án FDI từ năm 2010 - 2015 ..................................................27
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo loại hình doanh doanh nghiệp ................................47

Trần Thị Thuỳ Dinh

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những năm vừa qua, FDI đã đóng góp một phần quan trọng vào việc phát
triển KT - XH tỉnh Thừa Thiên - Huế như: các dự án FDI góp phần tăng thu ngân sách,
là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ, giải quyết công
ăn việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao mức sống cho người lao động… Không
thể phủ nhận được những đóng góp tích cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thừa Thiên - Huế trong những năm qua, song nó cũng có các tác động tiêu cực. Để
hiểu rõ tác động của FDI đến phát triển KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế, nội dung
chính của đề tài là “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế’.
Đề tài nêu rõ được tình hình thu hút FDI vào tỉnh Thừa Thiên - Huế và tác động
của FDI đến phát triển KT - XH của tỉnh trong thời gian qua. Qua đó, ta thấy được
những tiềm năng cũng như cơ hội, thách thức và phương hướng phát triển hợp lý cho
phát triển KT - XH tỉnh Thừa Thiên - Huế.

Đề tài nghiên cứu của khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng
hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa, thống kê, tổng hợp các kiến thức, tài
liệu liên quan, bảng biểu để minh họa các nội dung trong khóa luận.
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận hướng đến việc tìm ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả thu hút FDI trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới. Tối ưu các thế mạnh của
tỉnh cũng như làm giảm bớt các hạn chế còn tồn động gây ảnh hưởng tới quyết định
đầu tư của các doanh nghiệp.
Rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn.

Trần Thị Thuỳ Dinh

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình thực hiện CNH - HĐH đất nước và xây dựng nền kinh tế theo mô
hình nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng ta đã khẳng định: nguồn
lực trong nước là chính, nguồn lực bên ngoài giữ vai trò quan trọng. Thực tiễn các quốc
gia phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng thời gian qua cho thấy, đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) là nguồn lực quan trọng cho phát triển KT - XH. FDI đóng phần góp
đáng kể vào bổ sung nguồn vốn, chuyển giao công nghệ, phát triển xuất khẩu, giải quyết
vấn đề việc làm. Nó trở thành nhân tố quan trọng trong phát triển KT - XH của đất nước.
Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố với những đặc thù, tính chất phát triển khác nhau.
Do đó, lượng vốn FDI phân bổ không đều vào các địa phương. Đồng thời mức độ phát
huy tác động cũng không giống nhau, bên cạnh những tác động tích cực thì vẫn tồn tại

những ảnh hưởng không mong muốn. Đó là vấn đề bức xúc đang được đặt ra và cần được
giải quyết để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế của FDI.
Thừa Thiên - Huế được xác định là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung, cửa ngõ tuyến hành lang thương mại Đông Tây nối Myanma,
Thái Lan và Lào với biển Đông. Những lợi thế về điều kiện tự nhiên, KT - XH đang là
điều kiện thuận lợi cho tỉnh Thừa Thiên - Huế đẩy mạnh thu hút FDI, mở rộng giao lưu
kinh tế với các địa phương trong và ngoài nước phục vụ phát triển KT - XH. Tuy nhiên so
với các địa phương khác trên cả nước thì tỉnh Thừa Thiên - Huế vẫn chưa thu hút được
nhiều FDI và chưa phát huy được tác động tích cực của nguồn vốn này.
Nhằm sử dụng FDI để phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh thì vấn đề bức thiết đặt
ra là phải nghiên cứu, làm rõ tác động của FDI đối với phát triển KT - XH. Nhận thức
được tác động hai mặt của FDI là cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng và đưa ra các
giải pháp hiệu quả để phát huy tính tích cực và hạn chế các tác động tiêu cực của FDI trên
cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên - Huế nói riêng. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn
đề tài “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên – Huế” làm bài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.

Trần Thị Thuỳ Dinh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và tác động của FDI trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn
chế tác động tiêu cực của FDI đối với phát triển KT - XH của tỉnh Thừa Thiên - Huế.


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản và cơ sở thực tiễn
về vốn đầu tư, về thu hút FDI vào tỉnh.
- Đánh giá tác động của FDI trên địa bàn tỉnh: các tác động tích cực và tiêu cực.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp mang tính thực tiễn để đẩy mạnh thu hút FDI
vào tỉnh trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tác động của nó tới phát triển KT - XH của tỉnh
Thừa Thiên - Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tâp trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tới phát
triển KT - XH trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế từ năm 2010 - 2015.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp được thu thập chủ yếu:
+ Thu thập số liệu, tài liệu và các thông tin liên quan đến đề tài từ phòng kinh tế
đối ngoại, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Thừa Thiên - Huế.

Trần Thị Thuỳ Dinh

2


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

+ Các thông tin từ mạng Internet và sách báo có các thông tin tổng quan về điều
kiện tự nhiên, KT - XH và đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
+ Các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan nhằm củng cố kiến thức về thực
trạng, các tác động, giải pháp của FDI trên địa bàn tỉnh..

4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả dùng để phân tích thực trạng và tác động của FDI.
Các chỉ tiêu được dùng là các chỉ số tuyệt đối, số tương đối để thiết lập bảng biểu, so
sánh được sự biến động của việc thu hút FDI.
Phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu: giá trị sản xuất theo giá so sánh
năm 2010, nguồn vốn doanh nghiệp FDI, sản lượng doanh nghiệp FDI…..qua các
năm.

4.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tham khảo ý kiến các cán bộ, chuyên viên phòng kinh tế đối ngoại đưa ra các
nhận xét cho các vấn đề cần giải đáp trong đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra căn cứ vào một số quan điểm, định hướng của Đảng và nhà nước về giải
pháp nâng cao hiệu quả của FDI.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, của luận văn chia làm
3 phần.

Trần Thị Thuỳ Dinh

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về FDI
1.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của FDI
Từ năm 1870 - 1913, đây là kỷ nguyên vàng của của quan hệ thương mại và đầu
tư quốc tế. Xuất khẩu không chỉ tăng ở những nước phát triển mà còn tăng ở những
nước đang phát triển (châu Mỹ La tinh). Đầu tư trực tiếp trong giai đoạn này đạt
khoảng 14 tỷ USD, chiếm 1/3 tổng vốn đầu tư trên toàn thế giới. Hoạt động đầu tư
nước ngoài chủ yếu ở các nước phát triển sang các nước đang phát triển và các nước
kém phát triển hay nói cách khác phần lớn đầu tư trực tiếp nước ngoài là khai thác
thuộc địa. Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, bên cạnh đầu tư vào các ngành công
nghiệp truyền thống: dệt may, luyện kim đã xuất hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong các lĩnh vực mới (chế tạo máy, sản xuất thép và hóa học). Từ năm 1914 - 1945,
đây là thời kỳ xảy ra chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai.
Trong thời kỳ xảy ra hai cuộc chiến tranh này, những mối liên kết giữa các quốc gia
được thiết lập từ trước đã gần như được xóa bỏ; hệ thống tài chính thế giới hoạt động
không ổn định; dòng vốn đầu tư dài hạn từ các nước công nghiệp phát triển sang các
nước kém phát triển bị gián đoạn và hoạt động thương mại thế giới bị hạn chế. Tuy
nhiên đầu tư trực tiếp nước ngoài là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của hai cuộc đại chiến
này so với các lĩnh vực khác. Từ năm 1914 - 1938, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng
gấp đôi đạt 26 tỷ USD. Trong thời kỳ này đánh dấu sự thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của Hoa Kỳ, lượng vốn đầu tư trực tiếp vào Hoa Kỳ đã tăng từ 20% đến
trên 28%, ngược lại đầu tư trực tiếp nước ngoài của Anh giảm từ 44,5% xuống 40%.
Từ năm 1945 - 1990, chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đánh dấu quá trình

khôi phục hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khoa học, công nghệ thời kỳ hậu
chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã phát triển nhanh chóng đặc biệt trong lĩnh vực

Trần Thị Thuỳ Dinh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

vận tải và truyền thông. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã góp phần vào quá
trình thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp do làm giảm chi phí cho các doanh nghiệp.
Để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, nhất là những sáng chế, phát minh liên quan đến công
nghệ tiên tiến, tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới trong giai đoạn này cũng được thành lập
vào năm 1967. Về thương mại, năm 1947 Hiệp định chung về thuế quan và thương
mại cũng được ký kết (GATT 47) cơ bản loại bỏ sự phân biệt đối xử giữa các quốc gia
trên thế giới. Từ năm 1950, hoạt động thương mại quốc tế phát triển nhanh chóng, tốc
độ tăng trưởng thương mại tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng sản xuất sản phẩm. Về
di chuyển lao động, không giống như thời kỳ trước chiến tranh thế giới thứ nhất, di
chuyển lao động đã được hạn chế và được thắt chặt thông qua Luật nhập cư của các
nước trên thế giới. Ở thời kỳ này đã xuất hiện đầu tư trực tiếp giữa các nước tư bản
phát triển hoặc các nước đang phát triển với nhau. Để đảm bảo cho hoạt động đầu tư
trực tiếp quốc tế phát triển, các nước bắt đầu ký kết những hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư song phương từ những giữa những năm 60 của thế kỷ XX. Cuối cùng,
một trong những điểm nổi bật của giai đoạn này đó là chính sách tự do hóa đầu tư bắt
đầu được hình thành và phát triển từ giữa năm 1980.
Từ năm 1991 đến nay, giai đoạn này cho thấy nền kinh tế thế giới bắt đầu đi vào
quá trình hội nhập sâu rộng. Nhiều tổ chức kinh tế và khu vực và thế giới được thành

lập như: NAFTA (năm 1992), WTO (năm 1995), EU (năm 1996), đã có những tác
động lớn đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tự do hóa đầu tư so với thời
gian đầu giữa thập niên 80 của thế kỷ XX nay đã đi vào chiều sâu, nhiều biện pháp tự
do hóa đầu tư của các nước cũng như nhiểu tổ chức các khu vực và thế giới đã được
hình thành nhằm hỗ trợ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển. Cụ thể là hiệp
định về thương mại và dịch vụ (GATS) của WTO. Nghị định về khuyến khích và bảo
hộ đầu tư. Cấu trúc của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thay đổi theo hướng chủ yếu
đầu tư vào dịch vụ.
1.1.1.2. Khái niệm FDI
Có nhiều khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế
(IMF): FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước

Trần Thị Thuỳ Dinh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

nhận đầu tư) không phải nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với
mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp.
Theo Uỷ ban Thương mại và Phát triển của Liên hiệp quốc (UNCTAD) thì:
FDI là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát lâu dài của một pháp nhân hoặc
thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp
ở một nền kinh tế khác (doanh nghiệp FDI, hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh
doanh nghiệp).
Tiêu thức phân biệt FDI với hoạt động đầu tư nội địa thường tập trung vào các
đặc trưng sau:

- Về vốn góp, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng một lượng vốn tối thiểu theo
quy định của mỗi nước nhận đầu tư để có quyền trực tiếp tham gia điều phối, quản lý
quá trình sản xuất kinh doanh;
- Về quyền điều hành quản lý, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc
vào mức vốn góp, nếu nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì quyền hành hoàn
toàn thuộc về nhà đầu tư nước ngoài, có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý;
- Về phần chia lợi nhuận, dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh, lãi lỗ, đều được
phân chia theo tỷ lệ vốn góp trong vốn pháp định sau khi đã trừ các khoản đóng góp.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: FDI là sự di chuyển vốn quốc tế dưới hình
thức vốn sản xuất thông qua việc nhà đầu tư ở một nước đưa vốn vào một nước khác để
đầu tư, đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế
về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý... nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.1.1.3. Bản chất FDI
Đầu tư nước ngoài bao gồm đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) và đầu tư gián tiếp
(FPI). Trong đó, FDI quan trọng hơn nhiều, dù cho đầu tư gián tiếp có xu hướng tăng
lên (trong năm 1992, FDI lên tới khoảng 15 tỷ USD, bằng 38% tổng chu chuyển vốn
nước ngoài còn đầu tư gián tiếp lên tới 4,7 tỷ USD). FDI tăng lên nhanh chóng trong
những năm qua với đặc điểm tập trung co cụm về địa dư, ngành, và hãng. Hầu hết FDI
diễn ra ở Đông Á (Malaisia, Thái Lan, Singapore, Hong Kong, Trung Quốc) và Châu

Trần Thị Thuỳ Dinh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

Mĩ Latinh (Brazil, Mexico), trong lĩnh vực thiết bị vận tải, hoá chất, máy móc và điện

tử. Một số lượng ít các hãng lớn từ các nước công nghiệp chiếm một phần lớn đầu tư
nước ngoài. Mô hình đầu tư cũng thiên lệch về địa lý; các hãng của Mỹ đầu tư mạnh
vào châu Mỹ Latinh, các hãng của Nhật đầu tư vào châu Á, còn các hãng của Anh lại
tập trung vào các nước thuộc khối Thịnh vượng Chung.
Tầm quan trọng tăng nhanh của FDI là nhờ nhận thức về những đóng góp to lớn
của FDI vào phát triển kinh tế, cung cấp cho các nước chủ nhà về vốn, công nghệ, và
kỹ năng quản lý hiện đại. FDI chịu ảnh hưởng của các yếu tố cụ thể trong nước chủ
nhà cũng như nước đầu tư. Với nước chủ nhà, các yếu tố hấp dẫn FDI là nguồn tài
nguyên thiên nhiên như khoáng sản (như dầu mỏ ở Indonesia) hay giá lao động rẻ mạt
(như Trung Quốc, Malaisia) cũng có vai trò quan trọng không kém, đặc biệt khi áp
dụng chính sách thay thế nhập khẩu là một cơ hội lớn cho các nhà đầu tư. Để thu hút
FDI, nhiều Chính phủ đưa ra các biện pháp khuyến khích như miễn giảm thuế, khấu
hao nhanh, giảm thuế nhập khẩu đầu vào sản xuất, đặc khu kinh tế, hay khuyến khích
xuất khẩu đối với những người muốn đầu tư. Dù có những khuyến khích đặc biệt như
vậy nhưng người ta nhận thấy FDI trở nên hấp dẫn ở những nước có môi trường kinh
tế vĩ mô và môi trường chính trị tốt. Chính sách bảo hộ - chống cạnh tranh của hàng
ngoại nhập - của các nước chủ nhà đôi khi khiến các nhà đầu tư đặt cơ sở sản xuất
ngay tại nước chủ nhà. FDI cũng phụ thuộc vào các yếu tố của các nước đi đầu tư. Các
hãng đầu tư ra nước ngoài nhằm giành trước hay ngăn chặn những hoạt động tương tự
của các đối thủ cạnh tranh. Một số nước cho phép các nhà đầu tư được nhập khẩu miễn
thuế một số sản phẩm chế tạo tại các chi nhánh của họ tại nước ngoài. Cuối cùng, phân
tán rủi ro bằng cách đầu tư tại nhiều đặc điểm khác nhau cũng là một động cơ của các
nhà đầu tư.
Trên đây ta có thể thấy được một số nét đặc trưng của FDI:
- FDI mặc dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phủ, nhưng nó ít bị lệ thuộc hơn
vào quan hệ chính trị hai bên nếu so sánh với hình thức tín dụng quan hệ quốc tế.
- Bên nước ngoài trực tiếp tham gia quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, nên
họ trực tiếp kiểm soát sự hoạt động và đưa ra những quyết định có lợi nhất cho việc

Trần Thị Thuỳ Dinh


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

đầu tư. Vì vậy mức độ khả thi của công cuộc đầu tư khá cao, đặc biệt trong việc tiếp
cận thị trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu.
- Do quyền lợi của chủ đầu tư nước ngoài gắn liền với lợi ích do đầu tư đem lại
cho nên có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích hợp, nâng cao dần trình độ quản lý,
tay nghề cho công nhân ở nước tiếp nhận đầu tư.
- FDI liên quan đến việc mở rộng thị trường của các công ty đa quốc gia và sự
phát triển của thị trường tài chính quốc tế và thương mại quốc tế.
1.1.1.4. Các hình thức của FDI
Có nhiều tiêu thức để xác định hình thức FDI, về cơ bản là:
Xét theo mục đích đầu tư, FDI được phân làm hai hoặc đầu tư theo chiều ngang
và đầu tư theo chiều dọc.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang: là việc một công ty tiến hành
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh
một loại sản phẩm nào đó. Với lợi thế này họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở
nước ngoài nên đã mở rộng và thôn tính thị trường nước ngoài. Hình thức này thường
dẫn đến cạnh tranh độc quyền mà Mỹ, Nhật Bản đang dẫn đầu việc đầu tư này ở các
nước phát triển.
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc: Với mục đích khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của các nước nhận
đầu tư. Các nhà đầu tư thường khai thác các lợi thế cạnh tranh đó để hoàn thiện qua
lắp ráp ở nước chủ nhà. Sau đó các sản phẩm được bán trên thị trường quốc tế. Đây là
hình thức khá phổ biến của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang

phát triển.
Xét về hình thức sở hữu, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có các hình thức sau:
+ Doanh nghiệp liên doanh: đây là hình thức FDI, qua đó pháp nhân mới được
thành lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Doanh nghiệp mới này do hai hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Hình thức này

Trần Thị Thuỳ Dinh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

có các đặc trưng: pháp nhân mới được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà. Mỗi bên tham gia vào
doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân riêng. Nhưng doanh nghiệp liên doanh là
một pháp nhân độc lập với các bên tham gia. Khi các bên đã đóng góp đủ số vốn đã
quy định vào liên doanh thì dù một bên có phá sản, doanh nghiệp liên doanh vẫn tồn
tại. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh
trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
+ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài: đây là doanh nghiệp thuộc quyền
sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được hình thành bằng toàn bộ vốn nước
ngoài và do tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thành lập, tự quản lý, điều hành và hoàn
toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp: đây là hình thức đầu tư trực tiếp,
hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa hai hay nhiều bên (gọi là các bên hợp tác
kinh doanh) để tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh ở nước nhận đầu tư,
trong đó quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia

mà không cần thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc pháp nhân mới. Hình thức này không
làm hình thành một công ty hay một xí nghiệp mới. Mỗi bên vẫn hoạt động với tư cách
pháp nhân độc lập của mình và thực hiện các nghĩa vụ của mình trước nhà nước.
Ngoài ba hình thức cơ bản trên, theo nhu cầu đầu tư về hạ tầng, các công trình
xây dựng còn có hình thức:
+ BOT: là một phương thức đầu tư trực tiếp, thực hiện trên cơ sở văn bản được
ký kết giữa nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài) với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một
thời gian nhất định, hết thời hạn kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao cho
nước chủ nhà công trình đó mà không nhận bồi hoàn bất kỳ khoản nào.
Hợp đồng BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngoài, cũng có thể
được thực hiện bằng vốn nước ngoài và phần góp vốn của chính phủ hoặc các tổ chức,
cá nhân của nước chủ nhà.

Trần Thị Thuỳ Dinh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

+ BTO: là phương thức đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công
trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
+ BT: là một phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài, để xây dựng

công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao
công trình đó cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạo điều kiện cho nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
Các hình thức BOT, BTO, BT có ưu điểm là thu hút vốn đầu tư vào những dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng với đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian khá dài.
Như vậy sẽ làm giảm áp lực cho ngân sách, đồng thời lại có được các công trình hoàn
chỉnh để phát huy các nguồn lực khác nhằm phát triển KT - XH. Tuy nhiên, với các
phương thức này, nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ tiên
tiến và khó kiểm soát công trình.
Ngày nay, cùng với sự gia tăng của dòng vốn FDI, thì ngày càng xuất hiện nhiều
hình thức đầu tư mới, đa dạng nhằm đưa lại hiệu quả cao cho nhà đầu tư và nước nhận
đầu tư.
1.1.2. Tác động của FDI tới phát triển KT - XH
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động rất lớn đối với phát triển KT - XH của
một quốc gia, nó vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực, điều này được thể
hiện qua mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển KT - XH của
nước tiếp nhận đầu tư. Cụ thể các tác động đó bao gồm:
1.1.2.1. Tác động tích cực


FDI tạo vốn để phát triển kinh tế, góp phần tăng nguồn thu ngân sách

Hầu hết các quốc gia khi thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nhằm mục
tiêu thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. FDI có khả năng giải quyết có hiệu quả

Trần Thị Thuỳ Dinh

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

những khó nhăn về vốn cho quá trình công nghiệp hóa, thúc đẩy kinh tế của một nước
phát triển. Trong điều kiện của thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hóa, nhìn chung các
nước đang phát triển đều gặp rất nhiều khó khăn: mức sống thấp, khả năng tích lũy
kém, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, mức đầu tư thấp nên
kém hiệu quả, ít có điều kiện để xâm nhập, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, thiếu khả
năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới… giải pháp của các nước
đang phát triển lúc này là tìm đến với các nguồn đầu tư quốc tế. Nhưng trong số các
nguồn đầu tư quốc tế thì vốn viện trợ tuy có một số ưu đãi nhưng lại đòi hỏi phải đi
kèm một số điều kiện ràng buộc về chính trị, xã hội thậm chí cả về quân sự. Còn vốn
vay thì thủ tục vừa khắt khe mà lại phải chịu lãi suất cao. Ở các nước đang phát triển,
khi khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh
cũng như quản lí chưa có kinh nghiệm thì việc đầu tư (nhất là đối với vốn vay nước
ngoài) rất khó đạt hiệu quả. Đối với vốn vay, cho dù đầu tư có lãi hay không thì hàng
năm cũng phải chi trả thêm một mức lãi suất nhất định.
Nguồn vốn được đánh giá có hiệu quả nhất đối với giai đoạn đầu tiến hành công
nghiệp hóa của các nước đang phát triển là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Điều này cũng dễ hiểu, khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư cũng đồng thời họ hoàn toàn chịu
trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn mà mình bỏ ra, do đó trước khi đầu tư họ buộc
phải tính toán kỹ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện dự án. Trước khi tiến hành
đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài thường có sẵn một số điều kiện cơ bản như vốn, kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lí, khả năng thị trường… tức là nhà đầu tư đã dự báo được
phần nào hiệu quả có thể thu được của đồng vốn đầu tư. Mặc dù vậy, cũng không ai
dám chắc khi có đầy đủ các điều kiện như vậy là sẽ đạt kết quả tốt trong đầu tư. Rất dễ
nhận thấy rằng khi nhà đầu tư bắt đầu bỏ vốn thực hiện dự án đầu tư thì xác suất giữa
thành công và thất bại là ngang nhau. Khi doanh nghiệp đầu tư 100% vốn nước ngoài
kinh doanh có lãi, thì phần lãi thu được họ phải trích một phần đóng góp cho nước sở

tại, nhưng nếu kinh doanh thua lỗ thì nhà đầu tư phải gánh chịu toàn bộ. Trong trường
hợp kinh doanh gặp khó khăn thì chính các công ty mẹ ở chính quốc phải tìm cách hỗ
trợ… nói đúng hơn đây là những rủi ro có thể xảy ra mà tất cả các nhà đầu tư đều phải
tính toán trước. Điều này chỉ ra rằng không có dự án FDI ngoài nào lại không tính toán

Trần Thị Thuỳ Dinh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

kỹ trước khi đầu tư. Hay nói cách khác, các nhà đầu tư chỉ xin phép và triển khai dự án
khi họ tính toán thấy độ rủi ro ít và khả năng thu lợi cao. Đây là lợi thế hơn hẳn của
FDI so với các loại vốn vay khác.
Như vậy, tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài là bước đi hiệu quả nhất cho các nước
để phát triển, trong đó nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế. Thực chất của việc làm này là tận dụng điều kiện khách quan thuận
lợi mà thế giới đã tạo ra thay vì phải mất trăm năm phát triển để tích lũy. Tức là các
nước đi sau có thể “mượn sức” những nước đi trước để thực hiện chiến lược “đi tắt
đón đầu” để thu dần khoảng cách tụt hậu so với các nước phát triển.


Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất

lượng sản phẩm, sức cạnh tranh
FDI có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ, nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của

nước tiếp nhận đầu tư. Theo yêu cầu của kinh tế thị trường, muốn có được tăng trưởng
GDP và phát triển kinh tế phải không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ
của quá trình sản xuất từ đó làm nền tảng cho nâng cao sức cạnh tranh của các ngành
hàng, các vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Nâng cao sức cạnh tranh là đòi hỏi
khách quan và là điều kiện để tồn tại đối với từng chủ thể sản xuất kinh doanh trong
kinh tế thị trường. FDI đã có tác động lớn đối với quá trình này.


Tăng cường khai thác những lợi thế tuyệt đối và tương đối để chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng tiến bộ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ là một trong những mục tiêu kinh
tế quan trọng của mỗi quốc gia, bản thân mỗi nền kinh tế luôn tồn tại những lợi thế
riêng, tùy theo những tương quan nhất định mà đó có thể là lợi thế tuyệt đối hay lợi thế
tương đối. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế không thể thực hiện được nếu thiếu
những nguồn lực quan trọng như vốn, công nghệ, tài nguyên và con người (đặc biệt là
những chủ thể có vai trò tạo lập). FDI với việc bổ sung về vốn cho nền kinh tế, đưa
thiết bị, công nghệ hiện đại và phương thức tổ chức quản lí vào đã tạo ra những điều

Trần Thị Thuỳ Dinh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

kiện mới cho việc khai thác những tiềm năng của nước nhận đầu tư, từng bước hình
thành những lợi thế mới trong hệ thống phân công lao động quốc tế. Việc phát huy nội

lực và tranh thủ ngoại lực giúp nước nhận đầu tư xác định rõ hơn các ngành hàng chủ
lực, từ đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng tiến bộ với sự giảm dần về
tỷ trọng của nông nghiệp, sự gia tăng của công nghiệp, dịch vụ trong sản xuất GDP và
cơ cấu lao động.


FDI góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Bằng việc tăng nguồn vốn đầu tư xã hội, FDI tác động đến cung - cầu lao động;
nó không những trực tiếp thu hút và sử dụng lao động, mà còn gián tiếp tạo thêm việc
làm cho các ngành dịch vụ và cho các ngành công nghiệp phụ trợ trong nước.
Ở nước ta, FDI đã trực tiếp thu hút, giải quyết số lượng việc làm cho xã hội. Số
người lao động trong các doanh nghiệp FDI tăng lên hàng năm.
Cùng với việc phát triển của khu vực FDI, nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
cung ứng dịch vụ cho khu vực này cũng phát triển theo. Như vậy, sẽ nâng cao khả
năng tạo việc làm, giảm bớt tỉ lệ thất nghiệp. Hiện nay, với chính sách tăng dần tỉ lệ
nội địa hóa trong sản phẩm của các doanh nghiệp FDI các ngành sản xuất ô tô, xe máy,
giày da, may mặc…. đã xuất hiện thêm nhiều doanh nghiệp vệ tinh cung cấp sản phẩm
dịch vụ cho doanh nghiệp FDI, tạo ra nhiều việc làm. Tùy theo lĩnh vực sản xuất, số
việc làm do doanh nghiệp FDI gián tiếp tạo ra tương đối lớn.
FDI tác động đến vấn đề lao động của nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến cả số
lượng và chất lượng lao động. FDI đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng
lực, kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp của lao động Việt Nam. Nhiều doanh
nghiệp FDI đã tạo điều kiện cho lao động nước ta nâng cao tay nghề, tiếp cận kỹ năng,
công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, rèn luyện kỷ luật, tác phong lao động
công nghiệp tại doanh nghiệp hoặc gửi đi đào tạo ở nước ngoài.
Việc cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI, thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước đổi mới công nghệ, cải tiến quản lý, tăng cường cán bộ, thu hút nhân tài, nâng

Trần Thị Thuỳ Dinh


13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

cao trình độ, năng lực của lao động cũng góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Việt Nam


Mở rộng thị trường xuất khẩu, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế

FDI có các điều kiện cần thiết cho việc lập một hệ thống thị trường phù hợp với
yêu cầu của một nền sản xuất công nghiệp hóa, tiếp cận và mở rộng được thị trường
mới, tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế... Hình thành được các KCX, KCN chủ lực,
tạo ra các điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của một quốc gia trong giai đoạn hội
nhập kinh tế toàn cầu.
Sự phát triển của sản xuất kinh doanh đa dạng dựa trên những hình thức đầu tư
khác nhau theo cơ chế thị trường sẽ thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ thị trường
và không ngừng mở rộng hệ thống thị trường theo hướng đồng bộ, gắn với thị trường
khu vực và quốc tế. Sự phát triển của các doanh nghiệp FDI là nhân tố thúc đẩy mạnh
tiến trình hội nhập vì tạo thuận lợi cho khai thác và mở rộng thị trường ở nước ngoài.
Với sự gia tăng của của các dự án FDI, xuất khẩu của nước tiếp nhận đầu tư sẽ phát
triển nhanh chóng, cơ cấu xuất khẩu được cải thiện theo hướng tăng các mặt hàng chế
biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lượng lớn và thị
trường tương đối ổn định, tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các nước đang phát triển chủ yếu tập trung
đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, nhờ xuất khẩu mà nước chủ nhà khai thác có hiệu quả

hơn các nguồn lực trong nước, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế, gia tăng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Do đó, khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu
thường là ưu tiên hàng đầu trong chính sách thu hút FDI của nước tiếp nhận đầu tư.
1.1.2.2.Tác động tiêu cực


FDI làm mất cân đối trong đầu tư

Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư nước ngoài nói chung và FDI nói riêng có thể dẫn
đến việc thiếu chú trọng huy động và sử dụng tối đa vốn trong nước. Từ đó, gây ra sự mất
cân đối trong cơ cấu đầu tư (giữa vốn trong nước và vốn nước ngoài), có thể gây nên sự
phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn nước ngoài, vào nhà đầu tư nước ngoài (kể cả bí quyết

Trần Thị Thuỳ Dinh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thuỳ Linh

kỹ thuật, công nghệ, đầu mối cung cấp vật tư, nguyên liệu, thị trường sản phẩm...). Nếu tỷ
trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ có thể bị
ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững chắc.


Nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ

Lợi dụng trình độ công nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước chủ nhà, một số

nhà đầu tư nước ngoài thông qua con đường FDI để tiêu thụ những máy móc, thiết bị
lạc hậu, thậm chí đã thải loại sang nước tiếp nhận FDI. Thực tế ở nhiều nước cho thấy
khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đã tranh thủ góp vốn bằng
các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng (được tân trang) hoặc nhiều khi đã đến
thời hạn thanh lý. Nếu không có những quy định và sự kiểm soát chặt chẽ, nước nhận
FDI dễ trở thành “bãi thải công nghệ” của các công ty xuyên quốc gia, gây thiệt hại to
lớn cho nền kinh tế.
Do vậy, công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thu hút và quản lý nguồn vốn
FDI cần có các biện pháp hữu hiệu để có thể giảm thiểu tình trạng tiếp nhận công nghệ
lạc hậu, thiết bị, máy móc cũ, năng suất thấp gây thiệt hại cho nền kinh tế.


Tác động tiêu cực đến các vấn đề xã hội

Sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, các công ty xuyên quốc gia
có khả năng gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về KT - XH như làm tăng chênh lệch về
thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh
lệch phát triển trong một vùng hoặc giữa các vùng... Đặc biệt, sự gia tăng số lượng dự
án FDI, bao giờ cũng kèm theo sức ép về các chính sách an sinh xã hội, trật tự an toàn
cho nước chủ nhà. Việc đầu tư cho an sinh xã hội cũng đòi hỏi chi phí ngân sách
không nhỏ, như: xây dựng nhà ở, trường học, y tế, công trình văn hóa - xã hội, vệ sinh
môi trường, các dịch vụ công khác…..
Đặc biệt, hiện tượng các chủ doanh nghiệp FDI lợi dụng sự thiếu hiểu biết của
các cơ quan, cán bộ quản lý và người lao động, kẽ hở của chính sách, pháp luật Việt
Nam để khai thác triệt để sức lao động của công nhân; ở nhiều nơi còn có hành động
đối xử bất công, xúc phạm nhân phẩm người lao động, gây mâu thuẫn, phản kháng của
công nhân như xô xát, đình công, lãn công…

Trần Thị Thuỳ Dinh


15


×