Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tác động vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội thừa thiên huế đến xóa đói giảm nghèo phường thủy biều thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 89 trang )

GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ
có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống
nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc
biệt dân cư ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và cả ở thành thị đang chịu cảnh

uế

nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa
giàu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xã hội cần được quan tâm.

H

Cho đến năm 2009, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ
lệ 11% dân số. Tuy nhiên, trên diễn đàn Quốc hội Việt Nam, rất nhiều đại biểu cho

tế

rằng tỷ lệ hộ nghèo giảm không phản ánh thực chất vì số người nghèo trong xã hội
không giảm, thậm chí còn tăng do tác động của lạm phát (khoảng 40% kể từ khi ban

h

hành chuẩn nghèo đến nay) và do suy giảm kinh tế. Chính vì lẽ đó chương trình xóa

họ
cK



triển kinh tế xã hội nước ta.

in

đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát
Chính sách cho vay ưu đãi hộ nghèo là chương trình trọng tâm thực hiện xoá
nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, trong đó nguồn vốn chủ lực là NHCSXH. Hầu
hết vốn vay đúng đối tượng, mục đích, cung ứng kịp thời nhu cầu vốn cho đầu tư sản
xuất góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo,

ại

đảm bảo an sinh xã hội. Có thể khẳng định việc hổ trợ vốn cho hộ nghèo phát triển sản
xuất đã mang lại hiệu quả rất tích cực đối với việc xoá đói giảm nghèo.

Đ

Về địa bàn nghiên cứu, Thủy Biều trước đây là xã khó khăn nhưng lại nổi tiếng

với những sản phẩm nông nghiệp đặc biệt là vườn cây thanh trà, có tiềm năng phát
triển nhiều dự án du lịch. Trong thời gian gần đây được sự quan tâm của các cơ quan
chức năng cùng với NHCSXH Thừa Thiên Huế đã hỗ trợ vốn, góp phần giúp kinh tế
xã hội của phường ngày một phát triển. Kết quả là năm 2010, phường Thủy Biều được
chính thức thành lập trên cơ sở xã Thủy Biều, có được những bước phát triển đó một
phần không nhỏ là nhờ vào những tác động tích cực của vốn vay từ NHCSXH trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo đến phường.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc


1


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Chính vì vậy, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Tác động vốn vay từ Ngân hàng
Chính Sách Xã Hội Thừa Thiên Huế đến xóa đói giảm nghèo phường Thủy Biều
Thành Phố Huế” nhằm mục đích lượng hóa và đánh giá tác động của vốn vay tín
dụng đối với hộ vay vốn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Thừa Thiên Huế xóa đói giảm nghèo phường Thủy Biều.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

uế

Đánh giá mức độ tác động từ chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH

H

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghèo đói Việt Nam, phân

tế

tích nguyên nhân, thực trạng và các chính sách XĐGN mà trong đó nguồn vốn tín
dụng ưu đãi của NHCSXH đóng vai trò chủ lực.

h

Phân tích tổng quan về hoạt động tín dụng của NHCSXH để đánh giá được

công tác XĐGN.

in

tốc độ phát triển bền vững của ngân hàng, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong

họ
cK

Lượng hóa và đánh giá tác động của vốn vay NHCSXH Thừa Thiên Huế đến
tình hình nghèo đói trên địa bàn phường Thủy Biều.
Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để nâng cao tác động tích cực của vốn
vay, thúc đẩy công cuộc XĐGN.

ại

1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đ

Hoạt động tín dụng NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Các hộ vay vốn NHCSXH Thừa Thiên Huế trên địa bàn phường Thủy Biểu.

1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá tổng quan tình hình nghèo đói ở Việt Nam.
Nghiên cứu tác động vốn vay NHCSXH Thừa Thiên Huế đến các hộ vay vốn
trên địa bàn phường Thủy Biều.
Nghiên cứu tổng quan hoạt động tín dụng của NHCSXH Thừa Thiên Huế
trong giai đoạn 2009-2011.


SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

2


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính
Thu thập số liệu ở NHCSXH Thừa Thiên Huế, các tài liệu báo cáo các cấp, các
ngành có liên quan, các nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân đã được đăng tải ở sách,
báo, tạp chí, internet…, từ đó tham khảo, phân tích và tổng hợp thông tin cho đề tài
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng

uế

◊ Số liệu thứ cấp: đánh giá tình hình biến động các chỉ tiêu bằng cách đánh giá,
so sánh chênh lệch tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng qua các năm.

H

◊ Số liệu sơ cấp:
Phương pháp điều tra khách hàng

tế

+ Cách chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện. Trên địa bàn phường Thủy Biều chia

h


thành 3 khu vực: Trường Đá, Lương Quán và Long Thọ đại diện cho 3 lĩnh vực chính

in

lần lượt là du lịch-dịch vụ, nông nghiệp và công nghiệp. Mỗi khu vực, chọn ngẫu
nhiên 20 hộ vay vốn NHCSXH Thừa Thiên Huế để điều tra thông tin.

họ
cK

+ Hình thức: khách hàng trả lời thông tin qua bảng hỏi được thiết kế sẵn.
+ Quy mô mẫu: 60 mẫu. Điều tra 67 khách hàng trong đó 7 phiếu không phù hợp
nguyên nhân do khách hàng không cung cấp đủ thông tin trong bảng hỏi, chủ yếu là khách
hàng không nhớ rõ quá trình vay từ NHCSXH Thừa Thiên Huế.

1.6. Kết cấu khóa luận

ại

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị nội dung chính khóa luận gồm các

Đ

chương sau:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá tác động vốn vay từ NHCSXH Thừa Thiên Huế đến xóa đói

giảm nghèo phường Thủy Biều.

Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng NHCSXH Thừa Thiên Huế góp phần
xóa đói giảm nghèo.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

3


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý luận về nghèo đói
1.1.1. Cơ sở lý luận

uế

1.1.1.1. Khái niệm nghèo đói
Nghèo đói được coi là một vấn nạn xã hội bởi vì đó là một vết thương ăn sâu

H

vào mọi phương diện của đời sống văn hóa và xã hội. Nó bao gồm sự thiếu thốn các
dịch vụ như giáo dục, y tế, thị trường; các cơ sở vật chất cộng đồng như nước, vệ sinh,

tế

đường, giao thông và thông tin liên lạc. Hơn nữa, đó còn là sự nghèo nàn về tinh thần

làm cho người ta càng lún sâu vào sự tuyệt vọng, bất lực, thờ ơ và nhút nhát..

h

Hội nghị chống nghèo đói khu vực châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ

in

chức tại Băng Cốc, Thái Lan (tháng 9/1993) đã đưa ra định nghĩa như sau: nghèo là

họ
cK

tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản
của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương.
Nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo đói tuyệt đối (Absolute Poverty)
và nghèo đói tương đối (Relative Poverty).

ại

Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản, tối thiểu để duy trì cuộc sống như nhu cầu về ăn, mặc,

Đ

nhà ở, chăm sóc y tế,…
Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức

trung bình của địa phương, ở một thời kì nhất định.

1.1.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo
Tỷ lệ người nghèo đang có xu hướng tăng lên và người nghèo ngày càng khó
khăn hơn trong tiếp cận các dịch vụ xã hội, họ luôn phải vật lộn với cuộc sống thiếu an
sinh. Đó là những nét cơ bản trong “bức tranh” người nghèo.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

4


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Một trong những nhân tố phản ánh khá rõ rệt đời sống của người nghèo là tiêu
chí về kinh tế được thể hiện qua chi tiêu và thu nhập, đó là những chỉ số có liên quan
đến việc duy trì cuộc sống gia đình có thể hổ trợ tích cực cho việc nhìn nhận một số
những đặc điểm của hộ nghèo đói.
Thu nhập
Người nghèo dựa vào nguồn sống duy nhất là sức lao động. Tuy nhiên, sức lao
động của họ lại rẻ mạt do thiếu kỹ năng, thiếu đào tạo và đặc biệt là không thường
xuyên. Do đó thu nhập của người nghèo nhìn chung rất thấp và không ổn định. Mặt
phần trăm số người ăn theo trên số người có thu nhập.

H

Chi tiêu

uế

khác, ảnh hưởng đến TNBQĐN của các hộ gia đình còn là hệ số phụ thuộc, tức tỉ lệ

Các nhóm thu nhập thấp thường có khuynh hướng chi vượt khỏi thu. Do


tế

nguồn thu nhập ít nên hầu như phần lớn thu nhập chủ yếu được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu cơ bản thường ngày.

h

Lương thực thực phẩm chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi tiêu hằng tháng của

in

những gia đình nghèo. Nguồn thu nhập bấp bênh khiến họ không thể duy trì các hình
giáo dục.

họ
cK

thức bảo hiểm cho cuộc sống của mình, thậm chí là những nhu cầu tối thiểu như y tế,
Bên cạnh hai tiêu chí quan trọng phản ánh mức sống của người nghèo là thu
nhập và chi tiêu. Những tiêu chí định tính như nhà ở, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ,
việc làm, vốn xã hội quyết định đến đời sống của người nghèo.
Nhà ở

ại

Nhà ở cho người nghèo là một trong những mục tiêu căn bản đang được

Đ


quan tâm. Tính di chuyển năng động của người nghèo rất thấp. Thường họ không có
điều kiện chọn nơi cư trú tốt hơn, và do đó khi đã ở đâu thì ở đó lâu dài trừ khi có một
sự chuyển đổi bắt buộc, kết cấu nhà thì tạm bợ và bán kiên cố là chính và diện tích ở
tương đối nhỏ, không gian chật hẹp.
Trình độ học vấn và chuyên môn
Một số nghiên cứu đã cho thấy học vấn làm tăng khả năng có việc làm và do
đó làm tăng thu nhập. Tuy nhiên qua các cuộc điều tra thực tế, hộ càng nghèo thì
trình độ học vấn càng thấp. Trẻ em trong độ tuổi đi học phải lo phụ giúp để kiếm thêm
thu nhập cho gia đình.
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

5


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Tỷ lệ người nghèo có trình độ chuyên môn: công nhân kỹ thuật, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng đại học chiếm tỷ lệ rất nhỏ.
Từ trình độ học vấn và chuyên môn quá thấp, dẫn đến tình trạng hoạt động
của người nghèo có phần kém năng động, hiệu quả, do hạn chế về khả năng nhận
thức và kỹ năng SXKD. Chính vì vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thói
quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường.
Việc làm khả năng nắm bắt và chuyển đổi

uế

Hoạt động nghề nghiệp phổ biến nhất của người nghèo, đặc biệt người
nghèo đô thị là hoạt động buôn bán dịch vụ nhỏ với quy mô gia đình. Họ thường

H


làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức (informal sector) với những loại công
việc không đòi hỏi tay nghề, mang tính chất thu nhập thấp và không ổn định. Có thể

tế

nói khu vực kinh tế phi chính thức là khu vực cần thiết cho sự tồn tại và mưu sinh
Vốn xã hội của ngƣời nghèo

h

của đa số người nghèo, đặc biệt đối với người nghèo thành thị.

in

Các mối quan hệ gia đình, cộng đồng và xã hội của một cá nhân hay hộ gia
đình có ý nghĩa quan trọng giúp người nghèo nâng cao cuộc sống của mình. Bên

họ
cK

cạnh các yếu tố đo lường được của vốn con người, thì còn có những yếu tố vô hình
nhưng đôi khi lại là yếu tố quyết định đến thu nhập của người nghèo như là những
quan hệ xã hội mà một người có được từ vị trí xã hội hoặc gia đình mình. Mạng lưới
xã hội đóng vai trò đáng kể với sự định vị trong phân tầng mức sống và thăng tiến của
cư dân đô thị.

ại

Tuy nhiên, thực tế cho thấy vốn xã hội của người nghèo còn rất hạn chế. Người


Đ

nghèo thường sống trong những cộng đồng nghèo, hay nói rộng ra trong những khu
vực nghèo, trong những xóm lao động. Họ cũng thường có họ hàng nghèo, bạn bè
nghèo vì vậy khả năng giúp đỡ từ người khác là rất ít. Người nghèo thường rụt rè, tự ti,
phạm vi giao tiếp hẹp. Như vậy cơ hội làm ăn cũng có phần hạn chế.
1.1.1.3. Tiêu chí xác định nghèo của Việt Nam.
Chuẩn nghèo không chỉ là cơ sở cơ bản và quan trọng nhất để xác định các
hộ gia đình đưa vào chương trình XĐGN mà còn phản ảnh thực chất nghèo của dân
cư, giúp cho các nhà quản lý và nhà khoa học một cái nhìn căn cơ hơn về thực chất
tình trạng nghèo của dân cư.
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

6


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Ngày 30/1/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 – 2015.
◊ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
◊ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

uế

◊ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.


H

◊ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.

tế

Cũng theo hướng dẫn tại văn bản số 3461/LĐ-TBXH thì việc xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo phải có sự tham gia đánh giá, bình xét của người dân tại Hội

h

nghị bình xét tổ chức ở thôn/ấp, tổ dân cư. Chủ trì Hội nghị là Trưởng thôn/ấp, tổ dân

in

cư, tham dự hội nghị gồm đại diện Đảng ủy, UBND cấp xã, cán bộ giảm nghèo, bí thư

họ
cK

chi bộ, chi hội trưởng các chi hội đoàn thể thôn/ấp. Các hộ có tên trong danh sách đưa
ra bình xét. Đại diện các hộ gia đình trong thôn/ấp, tổ dân cư (hội nghị phải có trên
50% đại diện hộ gia đình tham dự). Việc bình xét theo nguyên tắc dân chủ, công khai,
khách quan và phải lấy ý kiến biểu quyết đối với từng hộ (theo hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín). Kết quả biểu quyết phải có trên 50% số người tham dự đồng ý mới đưa

ại

vào danh sách đề nghị: hộ thoát nghèo, cận nghèo, hộ nghèo, cận nghèo mới.

◊ Tiêu chí phân loại hộ nghèo theo khu vực 2001-2010 (Phụ Lục 1)

Đ

1.1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói
Nguyên nhân khách quan

Khả năng đối phó và khắc phục rủi ro của người nghèo rất kém do nguồn thu
nhập thấp, bấp bênh và khả năng tích lũy kém nên họ khó có khả năng chống chọi với
những biến cố xảy ra trong cuộc sống như: thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao
động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu vào và đầu ra do biến
động của thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về dầu mỏ làm tăng giá đầu
vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước được, rủi ro do hệ thống hành
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

7


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng. Năng lực kinh tế mong manh của các hộ
gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn
trong cuộc sống của họ và tất nhiên người nghèo thì càng nghèo hơn.
Nguyên nhân chủ quan
Thiếu vốn sản xuất: Nông dân nghèo vốn ít, sản xuất kém, làm không đủ ăn,
thường xuyên phải đi làm thuê hoặc đi vay nặng lãi để đảm bảo cuộc sống tối thiểu
hàng ngày nên không có vốn để sản xuất. Thiếu vốn là một lực cản lớn nhất han chế

uế

sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của hộ nghèo.

Tỷ lệ phụ thuộc cao: Ít người làm, đông người ăn, dẫn đến thu nhập thấp và đời

H

sống gặp nhiều khó khăn.

Trình độ học vấn ít: Không có cơ hội học hỏi thêm kiến thức và khó tiếp cận

tế

thông tin, tỷ lệ đến trường thấp vì gặp khó khăn về tài chính và chi phí cơ hội con em
đến trường cao. Trình độ học vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các

h

ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định.

in

Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp: Người nghèo vẫn tồn tại thái
độ tiêu cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ chỉ

họ
cK

trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ cũng
không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ nghèo với hi
vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không. Một số cá nhân khác do có vấn đề tâm
lý (làm ăn thất bại, gia đình đỗ vỡ…) nên không thiết tha với cuộc sống và trở nên rất tiêu
cực (nghiện rượu, bài bạc…).


ại

Hạ tầng nông thôn còn hạn chế: Người nghèo chịu thiệt thòi do sống ở những

Đ

vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông không thuận tiện, vận chuyển sản phẩm đến chợ chi
phí cao, bán tại đồng thì bị tư thương ép giá, giá nhu yếu phẩm lại cao, điện, đường,
trường, trạm thưa và thiếu, thủy lợi, tưới tiêu thấp kém.
Bệnh tật: Khi một cộng đồng có tỷ lệ bệnh tật cao, sự thiếu vắng lao động cao,
năng suất giảm sút và sẽ có ít của cải được tạo ra. Ngoài sự khổ cực, đau buồn và chết
chóc, bệnh tật còn là một nhân tố chính của sự nghèo đói. Đói nghèo không chỉ thể hiện
bằng tỉ lệ tử vong và tình trạng bệnh dịch cao mà còn cả những hậu quả chúng gây ra.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

8


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Thực trạng nghèo đói của Thế Giới
Nghèo đói đe dọa đến sự sống của loài người bởi đói nghèo đã trở thành một
vấn đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng
gây bùng nổ những bất ổn chính trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể dẫn tới bạo
động và chiến tranh, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới.
Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng báo
động. Theo một nghiên cứu của World Bank, nguy cơ đối với người nghèo đang tiếp tục


uế

gia tăng trên quy mô toàn cầu, và tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm trong năm 2009 đã

H

đẩy thêm 53 triệu người nữa rơi vào tình trạng nghèo đói, thêm vào con số 130-155 triệu
người của năm 2008, khi giá nhiên liệu và thực phẩm tăng cao.

tế

Đói nghèo giết chết hơn 30.000 trẻ dưới 5 tuổi trên khắp thế giới mỗi ngày (báo
cáo của Manos Unidas - một tổ chức phi chính phủ Tây Ban Nha), Manos Unidas

h

(United Hands) cho biết điều này có nghĩa là có khoảng 11 triệu trẻ em chết mỗi năm

in

vì nghèo đói, trong đó có 7 triệu trẻ dưới 5 tuổi; 130 triệu trẻ không được đi học và 82
triệu trẻ bị mất tuổi thơ bởi phải kết hôn quá sớm.

họ
cK

Báo cáo của "Sodexho Foundation" ( tổ chức từ thiện chuyên theo dõi về nạn
nghèo đói ở Mỹ) cho biết: nạn nghèo đói ở nước này trong nhiều năm qua không giảm
mà còn có chiều hướng tăng. Theo thống kê, trong năm 2005, toàn nước Mỹ có khoảng
35 triệu người thường xuyên không đủ ăn, phải sống dựa vào các nguồn từ thiện. Trong

90 tỉ USD chi cho người nghèo hàng năm, tới 66,7 tỉ USD dành cho y tế và chữa bệnh;

ại

14,5 tỉ USD chi dưới các dạng tem phiếu hoặc các suất ăn từ thiện hàng ngày; 9,2 tỉ

Đ

USD bị thiệt hại do năng suất lao động giảm.
Tổ chức từ thiện Finn Care của Anh công bố một nghiên cứu cho thấy khoảng

12,5 triệu người Anh, tức 20% dân số nước này, đang sống dưới mức nghèo đói (theo
chuẩn của Anh). Đây là thực tế đáng ngạc nhiên bởi Anh vốn được xem là nền kinh tế
lớn thứ tư thế giới.
Theo nhận định của ông Kuroda (Chủ tịch Ngân hàng Phát triển Châu Á):
khoảng 620 triệu người ở Châu Á sống dưới mức 1 USD/ngày. Ít nhất một nửa và
trong số này lần lượt sống ở Ấn Độ và Trung Quốc - 2 nước có nền kinh tế đang phát
triển mạnh.
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

9


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Theo thống kê của Liên Hiệp Quốc, châu Phi là châu lục có tỉ lệ thanh niên thất
nghiệp cao nhất thế giới (25,6% ở khu vực Trung Đông và Bắc Phi). Thất nghiệp là một
trong những vấn đề chủ chốt gây ra nạn đói nghèo của lục địa Đen và ảnh hưởng tiêu
cực đến các chương trình và các kế hoạch phát triển, với tỉ lệ tăng 10% mỗi năm. 32
trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là thuộc châu Phi.
Như vậy, đói nghèo là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến

sự tồn vong và phát triển của loài người. Tác động của nó trong quan hệ quốc tế là rất

uế

lớn và vì vậy vấn đề này không phải của một quốc gia riêng lẻ nào mà là của toàn nhân
loại, đòi hỏi thế giới phải chung tay để giải quyết một cách triệt để và toàn diện. Ngăn

H

chặn tình trạng đói nghèo sẽ không chỉ giúp nâng cao cuộc sống tại các nước đang
phát triển mà còn mang lại sự bảo đảm về an ninh cho các nước giàu.

tế

1.1.2.2. Thực trạng nghèo đói ở Việt Nam

 Tình hình chung về nghèo đói Việt Nam

h

Trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa cùng với đô thị hóa, nhiều công

in

trình, nhà máy mọc lên, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công nghiệp - dịch vụ,

họ
cK

thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tuy nhiên qua quá trình này diện tích đất

sản xuất nông nghiệp giảm xuống. Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không
có đất đang có xu hướng tăng lên. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh
lương thực của người nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới
sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự

ại

phân hóa giàu - nghèo đã sớm bộc lộ, càng đi sâu vào cơ chế thị trường cạnh tranh thì
sự phân cực giàu - nghèo càng tăng lên.

Đ

Tỷ lệ hộ nghèo tập trung chủ yếu ở những vùng khó khăn, có nhiều yếu tố bất

lợi như điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng thấp kém, trình độ dân trí thấp,
trình độ sản xuất manh mún, sơ khai.
Ngoài ra, còn xuất hiện một số đối tượng nghèo mới ở những vùng đang trong
quá trình đô thị hóa và nhóm lao động nhập cư vào đô thị, họ thường gặp khó khăn
nhiều và phải chấp nhận mức thu nhập thấp hơn lao động sở tại. Đây là những yếu tố
làm gia tăng tình trạng tái nghèo và tạo ra sự không đồng đều trong tốc độ giảm nghèo
giữa các vùng trong cả nước.
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

10


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Khoảng cách thu nhập và chi tiêu của nhóm 20% giàu nhất và nhóm 20% nghèo
nhất tăng lên nhưng được kiểm soát để không tăng quá nhanh. Khoảng cách giàu
nghèo về giáo dục không tăng mà giảm, nhưng càng lên bậc học cao thì chênh lệch

giàu nghèo về cơ hội đến trường càng giảm. Trên phạm vi cả nước, đa số người nghèo
sống ở nông thôn và đa số người giàu sống ở thành thị.
Tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam qua các con số
Phân theo thành thị và nông thôn

ĐVT: %

2006

2008

2010

18,1

15,5

13,4

14,2

Thành Thị

8,6

7,7

6,7

6,9


Nông thôn

21,2

16,1

17,4

18

in

Cả nƣớc

h

Khu Vực

tế

2004

H

giai đoạn 2004 - 2010

uế

Bảng 1: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo thành thị và nông thôn


họ
cK

(Nguồn: )
Số liệu bảng 1 phản ánh tỷ lệ hộ nghèo Việt Nam phân theo thành thị và nông
thôn giai đoạn 2004 -2010. Nhìn chung, Việt Nam đã thành công trong công cuộc xoá
đói giảm nghèo: tỷ lệ hộ nghèo cả nước có xu hướng giảm qua các năm, so với năm
2002 thì năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo đã giảm với tốc độ 21,5% từ 18,1% xuống còn
14,2%. Trong đó, tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2010 so với 2004 giảm 51% ở nông

ại

thôn và gần 20% ở thành thị.

Tuy nhiên, trong giai đoạn 2008 - 2010 tỷ lệ hộ nghèo ở cả nước có xu hướng

Đ

tăng, ở thành thị tốc độ tỷ lệ hộ nghèo tăng nhanh hơn nông thôn, tốc độ tăng lần lượt
là 13% ở thành thị và 8% ở nông thôn. Thực tế cho thấy rằng, người nghèo đô thị gặp
không ít thiệt thòi trong cuộc sống. Nhóm cư dân này dựa vào nguồn sống duy nhất là
sức lao động. Tuy nhiên, sức lao động của họ lại rẻ mạt do thiếu kỹ năng, thiếu đào tạo
và đặc biệt là không thường xuyên. Tình trạng bần cùng, quẫn bách đến tuyệt vọng có
thể đến bất cứ lúc nào đối với nhóm người này khi phải đối mặt với bệnh tật hoặc thiên
tai và tai nạn. Đó cũng là nguyên nhân đẩy những con người quẫn bách ấy rơi vào
những cái bẫy của xã hội như nghiện hút, cờ bạc, trộm cắp, thậm chí là bạo lực và trở
thành nguồn gốc của bất ổn xã hội.
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc


11


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn nhìn chung gấp 2,5 lần so với thành thị. Người dân
sống ở nông thôn thường có trình độ dân trí bình quân thấp, tay nghề thường chưa qua
đào tạo, không có điều kiện tiếp cận hệ thống thông tin, gặp nhiều khó khăn để ổn định
việc làm và mang lại thu nhập thường xuyên. Những nguyên nhân đó khiến cho tỷ lệ
hộ nghèo ở nông thôn luôn chiếm tỷ lệ cao hơn so với thành thị.
Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng trong cả nƣớc
Bảng 2: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng giai đoạn 2004-2010

2006

2008

2010

Đồng bằng sông Hồng

12,7

10

8,6

8,3

Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền

Trung
Tây Nguyên

29,4

27,5

25,1

29,4

25,3

22,2

19,2

20,4

29,2

2,4

21

22,2

3,1

2,5


2,3

13

11,4

12,6

h

Đồng bằng sông Cửu Long

4,6

in

Đông Nam Bộ

tế

2004

H

Khu Vực

uế

ĐVT: %


15,3

họ
cK

(Nguồn: )
Dựa vào bảng 2, ta thấy rằng tỷ lệ hộ nghèo tập trung chủ yếu ở vùng núi cao,
vùng sâu, vùng xa, dẫn đầu bảng là vùng trung du và miền núi phía bắc với 29,4% năm
2004 tốc độ giảm 1,2% còn 25,1% năm 2008, sau đó có xu hướng tăng với tốc độ 17%
vào năm 2010 (29,4%). Những vùng này có điều kiện sống khó khăn, khả năng tiếp

ại

cận với điều kiện sản xuất và dịch vụ còn hạn chế, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và
chịu những hậu quả nặng nề của thiên tai. Đây là những điều kiện cơ bản làm gia tăng

Đ

yếu tố tái nghèo và tạo ra sự không đồng đều trong tốc độ giảm nghèo giữa các vùng.
So sánh tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo giữa các vùng giai đoạn 2004 đến 2010,

Đông Nam Bộ là vùng có tốc độ giảm nhanh nhất, năm 2004 tỷ lệ hộ nghèo 4,6%
giảm xuống 2,3% năm 2010.
Giai đoạn 2008 - 2010, vùng núi cao và dân tộc thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo tăng.
Nguyên nhân chủ yếu do nhà nước nâng chuẩn nghèo từ 220.000 đồng lên 400.000 ở
nông thôn và 290.000 đồng lên 500.000 đồng ở thành thị.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc


12


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Nhìn chung, tỷ lệ hộ nghèo giữa các vùng phụ thuộc vào tình hình kinh tế của
vùng đó, ở những vùng đồng bằng có điều kiện kinh tế tốt, tỷ lệ hộ nghèo thấp và được
cải thiện đáng kể qua các năm. Các vùng núi và dân tộc thiểu số điều kiện sống khó
khăn, kinh tế phát triển chậm, tỷ lệ hộ nghèo cao. Dưới tác động của các chính sách ưu
tiên cho hộ nghèo của nhà nước, tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng vẫn đang là vấn đề cần
được quan tâm của Đảng và nhà nước.
Công tác xóa đói giảm nghèo của Đảng và nhà nƣớc

uế

Thành quả XĐGN của Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh
giá cao:

H

“Những thành tựu giảm nghèo của Việt Nam là một trong những câu chuyện
thành công nhất trong phát triển kinh tế, tạo được sự đồng thuận xã hội cao, góp phần ổn

tế

định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước, thực hiện
cam kết thiên niên kỷ, góp phần nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế”.

h

(Báo cáo năm 2010 – Ngân hàng Thế giới)


in

“Việt Nam đã đạt được những “bước tiến bộ vượt bậc chưa từng thấy trong

họ
cK

việc cải thiện cuộc sống cho dân nghèo. Việt Nam đã phấn đấu cắt giảm được một nửa
số trẻ em suy dinh dưỡng và giảm tỷ lệ người dân kiếm được ít hơn 1 USD/ngày từ 2/3
xuống còn 1/5. “

(Bản báo cáo Học viện Phát triển nước ngoài (ODI) đánh giá, từ năm 1990 -2004)
XĐGN ở Việt Nam là một chủ trương lớn, một quyết sách lớn là sự quan tâm hàng
đầu của Đảng, nhà nước trong những thập kỷ qua. XĐGN theo hướng bền vững là mục

ại

tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.

Đ

Từ năm 1998 đến nay, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và chương

trình 135 (Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân
tộc thiểu số và miền núi ) ra đời và đi vào hoạt động đã tạo sự chuyển biến sâu sắc
trong toàn xã hội, huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, huy động và đa
dạng hoá các nguồn lực cho giảm nghèo, bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn
được cải thiện rõ nét, đời sống của người nghèo, đồng bào dân tộc đã được nâng lên
một bước. Tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam giảm nhanh; từ 17,2% năm 2001 xuống còn

6,3% năm 2005 (theo chuẩn nghèo cũ), bình quân mỗi năm giảm được trên 30 vạn hộ.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

13


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Cơ sở hạ tầng thiết yếu của các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn từng bước được
xây dựng, năm 2000 có khoảng 4.000 công trình được đưa vào sử dụng, đến năm 2006
đã có trên 30.000 công trình được xây dựng và đưa vào sử dụng đã làm cho bộ mặt của
xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được cải thiện đáng kể nhất là trường học, trạm y tế,
thuỷ lợi nhỏ, đường giao thông, nước sạch và vệ sinh môi trường… Chất lượng cuộc
sống của người dân ở các xã nghèo đã được nâng lên một bước, thu nhập bình quân
của 20% nhóm nghèo nhất năm 2001 đạt 107.000 đồng/người/tháng và tăng 1,45 lần
vào năm 2005.

uế

Với phương châm huy động đa nguồn, qua các kênh, các hình thức huy động

H

phong phú, từ năm 2001 đến 2005 tổng nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đạt khoảng 41 nghìn tỷ đồng.

tế

Để tiếp tục phát huy những thành quả giảm nghèo đạt được, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành chuẩn nghèo mới giai đoạn 2006 - 2010; phê duyệt Chương trình mục


h

tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 và chương trình 135 giai đoạn II; hình

in

thành Ban Chỉ đạo thống nhất của Chính phủ để tổ chức thực hiện 02 Chương trình từ

họ
cK

TW đến địa phương, cơ sở, đồng thời ban hành nhiều chính sách mới như: tín dụng đối
với học sinh, sinh viên nghèo; cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất- kinh doanh tại
vùng khó khăn.

Sau 2 năm thực hiện, đã có 2.866 triệu hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi;

ại

1.330 triệu lượt người nghèo được hướng dẫn cách làm ăn; 20 ngàn lao động nghèo
được hổ trợ dạy nghề miễn phí; 62 ngàn lượt cán bộ giảm nghèo các cấp được tập huấn

Đ

nâng cao năng lực; 29 triệu lượt người nghèo được cấp thẻ BHYT; 2,4 triệu học sinh
nghèo được miễn giảm học phí; 230 ngàn hộ nghèo được hổ trợ về nhà ở; nhiều mô hình
giảm nghèo ở các vùng đặc thù, mô hình giảm nghèo gắn với an sinh - quốc phòng và
mô hình liên kết với các doanh nghiệp được xây dựng có hiệu quả và nhân rộng.

Một số kết quả đáng chú ý trong việc thực hiện XĐGN
Xác định đúng đối tượng nghèo và cận nghèo, lập được bản đồ phân bố với địa
chỉ từng hộ; cảnh báo nguy cơ tái nghèo do thiên tai, dịch bệnh và những biến đổi khác
trong quá trình đô thị hóa, hội nhập và cạnh tranh.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

14


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Đào tạo, hướng dẫn người dân các phương pháp, cách thức khác nhau trong việc
phát triển kinh tế gia đình. Các hoạt động chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp (con cá) sang
cung cấp phương pháp (cần câu) để người dân làm chủ cuộc sống.
Hệ thống chính sách tác động tích cực, đó là sự chỉ đạo kiên quyết, kịp thời của
Đảng, Nhà nước, các cơ quan chức năng và các lực lượng của cộng đồng hướng vào mục
tiêu XĐGN. Trong đó đáng chú ý nhất là sự phối hợp với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ trong nước xây dựng các chương trình dự án XĐGN theo vùng. Ở cơ sở,

uế

phương thức xây dựng chương trình dự án vận hành theo chính sách pháp luật có hiệu
quả, thu hút các doanh nghiệp, cộng đồng tham gia.

H

Củng cố các tổ chức hợp tác xã phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ
khuyến học, quỹ vì người nghèo, quỹ của nhóm cộng đồng… đã tạo ra những “chiếc

tế


cần câu” giúp XĐGN bền vững.
1.2.1. Cơ sở lý luận

họ
cK

Tín dụng

in

1.2.1.1. Khái niệm tín dụng

h

1.2. Lý luận về tín dụng

Theo Khoản 8 và Khoản 10, Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 (sửa
đổi bổ sung năm 2004), hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng
với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,

ại

bảo lãnh NHCSXH và các nghiệp vụ khác.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có nghĩa là “vay mượn”. Tín dụng

Đ

là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật

hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng, sau đó hoàn trả với một lượng giá trị
lớn hơn.
Một quan hệ gọi là tín dụng phải đầy đủ ba mặt:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao mang tính tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị chuyển giao cho người sở hữu, phải kèm theo lượng
giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

15


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Tín dụng đối với ngƣời nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một
thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể hưởng
theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói
vươn lên hòa nhập cộng đồng. Tín dụng đối với người nghèo hoạt động theo những
mục tiêu, nguyên tắc, điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các NHTM.
Nó chứa đựng những yếu tố cơ bản sau:

uế

◊ Mục tiêu: Tín dụng đối với người nghèo nhằm vào việc giúp những người

H

nghèo đói có vốn phát triển SXKD nâng cao đời sống, hoạt động vì mục tiêu XĐGN,

không vì mục đích lợi nhuận.

tế

◊ Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn
SXKD. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo chuẩn mực nghèo đói

h

do Bộ LĐ-TBXH hoặc do địa phương công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho vay

in

có hoàn trả cả gốc và lãi theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

◊ Điều kiện: Có một số điều kiện, tùy theo từng nguồn vốn, thời kỳ khác nhau,

họ
cK

từng địa phương khác nhau có thể quy định các điều kiện cho phù hợp với thực tế. Một
trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đối với người nghèo là khi vay vốn
không phải thế chấp tài sản.

1.2.1.2. Sự cần thiết của tín dụng hộ nghèo
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại khách

ại

quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển. Đặc biệt đối với nước ta quá trình


Đ

chuyển sang nền kinh tế thị trường, xuất phát điểm nghèo nàn lạc hậu, tình trạng đói
nghèo càng không tránh khỏi.
XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu
nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển. Chính vì vậy, quan
điểm cơ bản của chiến lược phát triển xã hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế,
ổn định và công bằng xã hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng văn minh.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

16


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ lý do của
sự đói nghèo có thể khẳng định một điều: mặc dù kinh tế đất nước có thể tăng trưởng
nhưng nếu không có chính sách và chương trình riêng về XĐGN thì các hộ gia đình
nghèo không thể thoát ra khỏi đói nghèo được
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng.
Tín dụng có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu
thông hàng hóa phát triển:

uế

▪ Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cũng như nhu cầu thanh toán trong quá

trình SXKD, qua đó làm kích thích sản xuất và lưu thông hàng hóa chẳng hạn như

H

vay vốn để sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng, mở rộng nhà xưởng…
▪ Góp phần ổn định tiền tệ và giá cả: Tín dụng giúp vận chuyển tiền tệ từ nơi

tế

thừa sang nơi thiếu tạo ra dịch vụ dẫn đến tiền tệ trong nền kinh tế vừa phải không gây
ra lạm phát.

h

▪ Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn, việc làm, ổn định trật tư xã hội: Tín

in

dụng giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp có đủ nguồn vốn kịp thời cho quá trình

họ
cK

SXKD, đầu tư mở rộng, đầu tư mới, dẫn đến việc tuyển thêm lao động trong nền kinh
tế, làm dịch chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực khác.
▪ Góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: NH huy động tất
cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào nguồn quỹ của NH. Điều này làm cho
lượng tiền mặt ngoài lưu thông giảm. Bên cạnh đó một khối lượng lớn tiền cho vay

ại


qua các tổ chức kinh tế, các cá nhân thể hiện thông qua tài khoản, làm cho lượng tiền
trong lưu thông giảm giúp tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội.

Đ

◊ Vai trò của tín dụng ngƣời nghèo
▪ Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói. Mang lại cho người nghèo

niềm tin vào khả năng làm việc của họ, giúp họ phát huy lòng tự trọng, tinh thần trách
nhiệm đối với đời sống của chính họ.
▪ Hiệu quả hoạt động kinh tế được nâng cao. Cho vay với điều kiện ưu đãi, hỗ
trợ lãi suất, tạo điều kiện cho người nghèo không phải vay nặng lãi.
▪ Năng động hơn trong nền kinh tế thị trường. Đa số người nghèo ở Việt Nam
sống dựa vào nông nghiệp với đặc trưng là năng suất lao động tương đối thấp vì ít
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

17


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
được tiếp cận với các nguồn vốn tài chính, đất đai và kiến thức. Khi được cấp tín dụng
với phương thức vay có trả lãi khiến người vay phải có trách nhiệm và tìm cách đầu tư
có hiệu quả hơn trong kinh doanh, chăn nuôi, buôn bán. Trải qua quá trình đó, người
vay sẽ tích lũy được kinh nghiệm về kỹ thuật, nâng cao dần các kỹ năng, tiếp cận nền
kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
▪ Tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn. Thị trường tài

uế


chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn, nhằm thoả mãn nhu cầu
phát triển kinh tế nông thôn.

H

Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn,
TLSX, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn. Số hộ dân khá đang giàu

tế

lên chiếm tỷ lệ ngày càng cao do họ có trình độ SXKD, tiếp thu được khoa học kỹ
thuật, họ có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh

h

nhạy thị trường, họ quyết định được sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như

in

thế nào? để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong mọi trường hợp đồng vốn tín

họ
cK

dụng của NHCSXH, đã giúp hộ có khả năng giải quyết được khó khăn trong SXKD và
góp phần tăng thu nhập cho hộ. Quy mô sản xuất của hộ càng lớn, thì càng có khả
năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có vốn, người nông dân có thể áp
dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật.


Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và

ại

tài nguyên thiên nhiên. Sức lao động được giải phóng kết hợp với tài nguyên dồi dào
sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá nông sản thực phẩm cho

Đ

tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước.
1.2.1.4. Chất lượng tín dụng hộ nghèo.
Khái niệm chất lƣợng tín dụng
Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo là sự thoả mãn nhu cầu về sử dụng vốn
giữa chủ thể NHCSXH và người vay vốn, những lợi ích kinh tế mà xã hội thu được và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của NH.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

18


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
* Hiệu quả về mặt kinh tế
Hiệu quả tín dụng trước hết ở vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH được hỗ trợ đúng
đối tượng cần vốn và được sử dụng có hiệu quả, mang lại giá trị kinh tế thiết thực để
người nghèo vay vốn có thu nhập, nâng dần mức sống. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo,
phục vụ cho sự phát triển và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm,
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trính tích tụ và tập trung sản
xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.


uế

Giúp cho người nghèo xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay
mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo thu nhập

H

để trả nợ NHCSXH, tránh sự hiểu nhầm tín dụng là cấp phát.
* Hiệu quả về mặt xã hội

tế

Tín dụng cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi cuộc sống
ở nông thôn, an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế được những mặt tiêu

h

cực. Tạo ra bộ mặt mới trong đời sống kinh tế xã hội ở nông thôn.

in

Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể của mình

họ
cK

thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản lý kinh tế gia đình.
Nêu cao tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm,
tạo niềm tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước.
Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn thông qua áp

dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông
nghiệp đã góp phần thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và lao động

ại

xã hội.

Đ

Tiêu chí đánh giá chất lƣợng tín dụng của NHCSXH

Khi nói đến chất lượng tín dụng đối với hoạt động NH nói chung đó là: Bảo

đảm bù đắp được chi phí, có lãi và bảo toàn được vốn, dư nợ quá hạn dưới 5% tổng dư
nợ. Tuy nhiên, khi bàn đến chất lượng tín dụng đối với hoạt động của NHCSXH lại
phải xuất phát từ mục đích không vì lợi nhuận; phục vụ cho chính sách XĐGN, phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Tín dụng chính sách được đánh giá là có chất lượng khi: Thoả mãn các chỉ tiêu
cả về định tính và định lượng.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

19


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
▪ Chỉ tiêu định tính
Mục tiêu đầu tư tín dụng chính sách phải phù hợp với chiến lược phát triển của nền
kinh tế, của xã hội và phù hợp với xu hướng của thị trường. Thực hiện nghiêm túc các quy
định của cơ chế tín dụng đối với từng chương trình về đúng đối tượng, điều kiện, mức cho

vay, thời hạn, lãi suất và phương thức cho vay.
Vốn cho vay phải đến được tận người vay, không qua cầu cấp trung gian và
được tập thể tổ viên bình xét nhất trí. Việc vay vốn của các đối tượng được vay phải
gắn chặt với các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

uế

Hoạt động tín dụng của NHCSXH phải bảo tồn được vốn, phải thu được gốc và

H

lãi đúng hạn, nợ quá hạn (NQH) dưới tỷ lệ cho phép. Có biện pháp phòng ngừa, xử lý
rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của từng chương trình tín dụng.

tế

Chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua sự hài lòng, thoả mãn của
khách hàng khi NHCSXH đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, có quy trình thủ tục

h

đơn giản, thuận tiện nhưng chặt chẽ về mặt pháp lý, khả năng cung cấp vốn nhanh

in

chóng, kịp thời, an toàn, có kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ sử
dụng vốn, hoạt động kinh doanh của khách hàng qua các chương trình tín dụng.

họ
cK


Ngoài ra, chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt
động SXKD của NHCSXH và tình hình khai thác tiềm năng của NHCSXH trên địa
bàn hoạt động.

▪ Các chỉ tiêu định lượng
◊ Doanh số cho vay

ại

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NHCSXH đã phát ra cho

Đ

vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đã thu hồi về hay
chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp quy mô khối lượng mà NH cung cấp cho

khách hàng, phản ánh được khả năng đáp ứng nhu cầu vốn mạnh hay yếu.
◊ Doanh số thu nợ
Là toàn bộ món nợ mà NHCSXH đã thu về từ các khoản cho vay của NHCSXH
kể cả năm nay và những năm trước đó. Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định
nào đó NHCSXH hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà NHCSXH cần
phải thu về.
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

20


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh

◊ Dư nợ
Tổng dư nợ (DN) phản ánh quy mô NHCSXH, tổng dư nợ thấp phản ánh
chất lượng tín dụng thấp, NHCSXH không mở rộng được hoạt động tín dụng,
không thu hút được khách hàng. Nhưng tổng dư nợ cao chưa chắc chất lượng tín
dụng đã tốt vì dư nợ cho vay còn tiềm ẩn những rủi ro tín dụng. Do vậy phải xem
xét tổng dư nợ trong mối quan hệ với việc phân tích các yếu tố khách quan lẫn chủ
quan đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHCSXH, với việc kết hợp các chỉ

uế

tiêu như NQH, nợ xấu.
DN cuối kỳ = DN đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

H

NQH - Nợ xấu
▪ NQH

tế

NQH là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả
được cho NHCSXH và không đủ điều kiện xử lý nợ rủi ro thì NHCSXH sẽ chuyển từ

h

tài khoản DN sang tài khoản quản lý khác gọi là NQH. NQH là chỉ tiêu phản ánh

in

chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại NHCSXH.


họ
cK

Theo Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam quy định, tỷ lệ NQH của các NH không
quá 5 %. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ của NH lớn
hơn 5% chất lượng tín dụng không được đảm bảo, rủi ro tín dụng của NH cao.
Tỷ lệ NQH = NQH/Tổng DN *100

▪ Nợ xấu

ại

Theo Quy định 493 hiện hành thì tất cả nợ của một NHCSXH được phân thành

Đ

5 nhóm theo cấp độ tăng dần của “khả năng trả nợ”, cộng nhóm 3; 4; 5 gồm: NQH +
Nợ khó đòi + Nợ có khả năng mất vốn = Nợ xấu.
1.2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo
Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt đông có tính rủi ro cao. Ngoài
những nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng vật nuôi...
thường xảy ra trên diện rộng, thiệt hại lớn còn là những nguyên nhân khác từ bản thân
hộ nghèo như: thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh
tranh kém, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đầu tư.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

21



GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Do cơ sở hạ tầng kém phát triển ở vùng sâu, vùng xa, có những xã chưa có
đường giao thông đến xã nên nhiều hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng vốn, hơn nữa
trình độ dân trí chưa cao là những cản trở cho việc thực hiện các chính sách tín dụng
đối với hộ nghèo.
Việc xác định đối tượng hộ nghèo vay vốn còn nhiều bất cập. Theo cơ chế phải
là hộ nghèo thiếu vốn SXKD nhưng việc xét chọn từ UBND do Ban XĐGN lập danh
sách đơn thuần chỉ là danh sách hộ nghèo, trong đó nhiều hộ không có điều kiện và

uế

năng lực tổ chức sản xuất, hộ nghèo thuộc diện cứu trợ xã hội hoặc có những hộ không
thuộc hộ nghèo cũng trong danh sách được vay vốn, điều này ảnh hưởng rất lớn đến

H

hiệu quả tín dụng đối với người nghèo.

Phương thức đầu tư chưa phong phú dẫn đến việc sử dụng vốn vay sai mục đích,

Đ

ại

họ
cK

in


h

tế

vốn vay không phát huy hiệu quả, ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư vốn.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

22


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh

CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VỐN VAY TỪ NHCSXH THỪA THIÊN HUẾ
ĐẾN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO PHƢỜNG THỦY BIỀU
2.1. Khái quát hoạt động tín dụng NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Tổng quan về sự hình thành và phát triển của NHCSXH
Sự ra đời của NHCSXH Việt Nam
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX, Luật Các tổ chức tín dụng

uế

và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về chính sách tín dụng đối với người
nghèo, các đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt

H

động tín dụng thông thường của các NHTM Nhà nước, cơ cấu lại hệ thống NH. Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2002 vế tín


tế

dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác và Thủ tướng Chính phủ

h

đã ban hành quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về việc thành lập Ngân hàng

in

Chính sách Xã hội (viết tắt là NHCSXH) tên giao dịch Quốc tế: Viet Nam Bank For
Social Polices (VBSP) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng

họ
cK

chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập
và hoạt động từ tháng 8 năm 1995.

NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu
lợi nhuận; được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng thanh toán; huy động
vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả,

ại

vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để ủy thác hoặc trực

Đ


tiếp cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang
học đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp dạy nghề; các đối tượng cần vay vốn
để giải quyết việc làm; các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài…và các đối tượng chính sách khác. NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và
tham gia hệ thống liên NH trong nước; thực hiện các dịch vụ NH về thanh toán và
ngân quỹ, nghiệp vụ ngoại hối, phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế. NHCSXH
có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trên phạm vi cả nước, có mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch ở các địa phương.

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

23


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo đó, chi nhánh NHCSXH Thừa Thiên Huế cũng đã ra đời theo quyết định
số 47/QĐ – HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH. Trụ sở
chính đang đóng tại 49 Nguyễn Huệ, thành phố Huế.
Sau 8 năm hoạt động, VBSP tỉnh Thừa Thiên Huế đã có một mạng lưới giao
dịch thành hệ thống ổn định từ tỉnh đến cơ sở, không còn “xã trắng” về tín dụng chính
sách, với 8 Phòng giao dịch huyện và hội sở chi nhánh tỉnh, 152 điểm giao dịch lưu
động cấp xã, 5.115 Tổ TK&VV khắp các thôn, bản trên phạm vi toàn tỉnh.

uế

Vốn vay ưu đãi của VBSP đã đến được các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn; ưu tiên các xã còn nhiều hộ nghèo với những dự án như chăn nuôi bò, trồng

H


cà phê ở huyện A Lưới; khôi phục và phát triển diện tích Cao su, Keo tai tượng ở
huyện Nam Đông. Đối với vùng đồng bằng, vốn của VBSP được tập trung cho việc

tế

phát triển các mô hình kinh tế đa dạng, điển hình như các trang trại chăn nuôi ở huyện
Quảng Điền, Hương Trà. Đặc biệt, đồng vốn VBSP đã góp phần không nhỏ trong việc

h

khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống của địa phương như mộc mỹ nghệ

in

ở Mỹ Xuyên (huyện Phong Điền); mây, tre, đan ở Dạ Lê (huyện Hương Thủy); làm

họ
cK

nón lá ở Phú Hồ, hoa giấy Thanh Tiên ở Phú Mậu (huyện Phú Vang); đúc đồng ở
thành phố Huế.

2.1.2. Chức năng của ngân hàng

Theo quyết định của Chính phủ số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về
việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội thì NHCSXH có chức năng sau:
NHCSXH được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài

ại


nước, tiếp cận các nguồn vốn của Chính phủ và UBND các cấp để cho vay XĐGN và

Đ

các đối tượng chính sách khác.
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước bảo đảm

thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được
miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
NHCSXH thực hiện các nghiệp vụ: Huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân
quỹ, các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và được nhận vốn ủy
thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
- xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu
tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

24


GVHD: ThS. Đoàn Như Quỳnh
Ngoài ra trong điều lệ hoạt động của NHCSXH ban hành kèm theo quyết định
16/2003/QĐ-TTg ngày 22/1/2003 của TT-CP, cụ thể là trong chương IV điều 43 có ghi:
1. NHCSXH được sử dụng vốn để cho vay người nghèo và các đối tượng chính
sách khác.
2. Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật.
3. Điều động vốn, tài sản trong các đơn vị trong hệ thống.
Điều quan trọng nữa là NHCSXH được tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm
về hoạt động, thực hiện nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định pháp luật.


uế

2.1.3. Đối tượng phục vụ của NHCSXH tỉnh Thừa Thiên Huế (Phụ Lục 2)
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.

H

Hộ nghèo.
Đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm.

h

Các đối tượng chính sách khác.

tế

Đối tượng đi lao động có thời hạn nước ngoài.

in

2.1.4. Nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo
Nguyên tắc cho vay vốn hộ nghèo

họ
cK

Hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
- Hoàn trả gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Thời hạn cho vay


Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:

ại

- Mục đích sử dụng vốn vay.

- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh (đối với cho vay sản xuất, kinh doanh, dịch vụ).

Đ

- Khả năng trả nợ của hộ vay.
- Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
Phƣơng thức cho vay
Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn, hộ nghèo

và bên vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định.
Mức cho vay
Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào: nhu cầu vay
vốn, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay

SVTH: Trần Thỵ Bảo Ngọc

25


×