Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL tại CTCP công nghiệp thực phẩm huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.2 KB, 105 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lý do chọn đề tài:
Sau 6 năm gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam
đã có nhiều thay đổi đáng kể như: môi trường kinh doanh, chính sách pháp luật... Vì



vậy, hoạt động SXKD diễn ra trên quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả ngày càng

U

cao. Môi trường kinh doanh và thị trường ngày càng được mở rộng đã tạo “một làn

-H

sóng” thành lập doanh nghiệp, khu vực kinh tế tư nhân phát triển bùng nổ, toàn dân

TẾ

làm kinh tế. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay,
không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có thể đứng vững, biết nắm bắt cơ hội và

H

tìm ra những hướng đi riêng mà họ luôn phải đương đầu với những khó khăn và rủi ro.

IN



Trong giai đoạn kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang gặp khó khăn, để có thể tồn
tại và phát triển, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để không ngừng hạ

K

giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh và tích lũy.



C

Đối với các doanh nghiệp sản xuất, khoản mục chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn

IH

trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Mọi sự biến động về chi phí NVL
đều ảnh hưởng đến giá thành, từ đó tác động không nhỏ đến khả năng cạnh tranh và lợi



nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhà quản lý phải nhận thức được vai trò của

Đ

thông tin kế toán nói chung và kế toán NVL nói riêng. Việc tổ chức công tác kế toán

G

NVL để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có và tình hình biến động NVL ở


N

doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có

Ư


những thông tin kịp thời và chính xác để lựa chọn phương án SXKD tốt nhất, lập dự
toán chi phí NVL đảm bảo cung cấp đủ số lượng, đúng chất lượng và kịp thời cho sản

TR

xuất giúp quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng theo đúng kế hoạch. Đồng thời, xác
định được nhu cầu NVL dự trữ hợp lý tránh gây ứ đọng vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng NVL nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác, trong các doanh nghiệp sản xuất
NVL gồm nhiều chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau nên thường
xuyên biến động về giá cả cũng như số lượng. Do đó, cần phải có biện pháp theo dõi

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

quản lý từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ cho đến sử dụng NVL về cả chỉ tiêu số
lượng và giá trị, góp phần đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục.

Như đã nói ở trên, số lượng doanh nghiệp được thành lập tăng rất nhanh trong
thời gian ngắn, trung bình một năm chúng ta có thêm tới 80.000 doanh nghiệp. Theo
công bố ngày 14/3/2012 của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và

U



Ngân hàng Thế giới (WB), trong năm 2011 cả nước có 79.014 doanh nghiệp giải thể.

-H

Điều này cho thấy khả năng cạnh trạnh, năng lực tài chính và quản lý của các doanh
nghiệp Việt Nam đang còn thấp. Khủng hoảng kinh tế đã hệ lụy tới hầu hết các thành

TẾ

phần kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Doanh nghiệp đối mặt với thách thức cắt
giảm chi phí – một thách thức không nhỏ và có thể đưa doanh nghiệp tới bờ vực phá

H

sản. Để chèo lái thành công doanh nghiệp qua cơn bão khủng hoảng và tiếp tục xây

IN

dựng doanh nghiệp lớn mạnh trong môi trường toàn cầu hóa, doanh nghiệp phải xây

K


dựng hệ thống kiểm soát quản lý chi phí một cách hiệu quả và phù hợp. Từ đó, tìm ra
hướng đi hợp lý về hiệu quả chi phí hoạt động và đầu tư. Hệ thống kiểm soát quản lý



C

chi phí tốt và phù hợp không những “cứu” doanh nghiệp ra khỏi những giai đoạn khó

IH

khăn mà còn là “bệ phóng” vững chắc cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
kiểm soát quản lý chi phí không có nghĩa là cắt giảm chi phí một cách tùy tiện hay tiết



kiệm chi phí một cách tối đa. Đó là một công việc mà mỗi nhà quản lý cần am hiểu

Đ

nhiều kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp. Nó sẽ mang lại cho

G

doanh nghiệp những thành công vượt bậc trong quản trị doanh nghiệp.

N

Qua quá trình tham khảo các tài liệu, tôi nhận thấy đa số khóa luận tốt nghiệp chỉ


Ư


nghiên cứu về mặt hạch toán kế toán NVL. Điều này góp phần cung cấp thông tin cho
nhà quản lý nhưng không đủ cơ sở để đưa ra các biện pháp hạ chi phí sản xuất. Do đó,

TR

ngoài công tác kế toán NVL còn phải đi tìm hiểu hệ thống kiểm soát quản lý chi phí
NVL, từ đó cung cấp thông tin một các đầy đủ và chính xác nhất.
Đối với CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng 60
- 70% trong giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán NVL rất được chú trọng, đăc
biệt là vấn đề kiểm soát và quản lý chi phí NVL.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

Vì những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực trạng công tác kế toán NVL và
kiểm soát quản lý chi phí NVL tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế” để đi sâu
nghiên cứu nhằm góp một tiếng nói vào công cuộc phát triển các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh và rủi ro hiện nay, nhằm góp phần phát triển
kinh tế một cách bền vững.

U




2. Mục tiêu nghiên cứu.

-H

2.1 Mục tiêu chung.

Đề tài thông qua việc đánh giá thực trạng công tác kế toán NVL và kiểm soát

TẾ

quản lý chi phí NVL tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế để từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí

IN

H

NVL trong thời gian tới.

K

2.2 Mục tiêu cụ thể.

C

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL và kiểm soát quản




lý chi phí NVL.

IH

- Phân tích tình hình nguồn lực của Công ty như: tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt



động kinh doanh trong giai đoạn 2009 – 2011.

Đ

- Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí

G

NVL tại Công ty.

N

- Nhận xét, đánh giá công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL. Từ

Ư


đó, đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, xây dựng hệ thống kiểm
soát quản lý chi phí NVL để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và


TR

tăng tính cạnh tranh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu.
Công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL tại CTCP Công Nghiệp
Thực phẩm Huế.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

3.2 Phạm vị nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài của tôi tập trung nghiên cứu công tác kế toán NVL
và kiểm soát quản lý chi phí NVL tại Nhà máy bánh kẹo Huế; cụ thể tại phòng kế toán
– tài vụ, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch - kinh doanh và bộ phận kho.



- Phạm vi thời gian:

-H

U


+ Đề tài sử dụng số liệu hạch toán năm 2009, 2010, 2011 và quý I năm 2012.
+ Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/02/2012 đến ngày 05/05/2012.

TẾ

4. Phương pháp nghiên cứu.

IN

4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.

H

4.1 Phương pháp thu thập số liệu.

K

- Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến Công ty như tình hình tài sản,

C

nguồn vốn, lao động, kết quả hoạt động kinh doanh... từ các phòng ban của Công ty.



- Thu thập các tài liệu liên quan từ Internet, tạp chí, sách tham khảo và các khóa

IH

luận tốt nghiệp đại học.




4.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.

Đ

- Tài liệu sơ cấp được thu thập qua trực tiếp tìm hiểu, quan sát, hỏi trực tiếp một

G

số cán bộ của Công ty (cán bộ kế toán, thủ kho, NVKT, cán bộ thu mua) để thu thập

N

tài liệu cần thiết về tình hình sản xuất chung của Công ty cũng như về công tác kế toán

Ư


NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL tại Công ty.

TR

4.2 Phương pháp xử lý số liệu.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin, các báo cáo về tình hình hoạt

động kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp so sánh: so sánh sự tăng giảm các chỉ tiêu về tình hình hoạt động
kinh doanh của Công ty giai đoạn 2009 – 2011.


SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

5. Kết cầu đề tài.
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL trong

U

-H

Chương 2: Tổng quan về CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế.



các doanh nghiệp sản xuất.

Chương 3: Thực trạng công tác kế toán NVL và kiểm soát quản lý chi phí NVL

TẾ

tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế.


Chương 4: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán NVL và kiểm

IN

H

soát quản lý chi phí NVL tại CTCP Công nghiệp Thực phẩm Huế.

K

Phần III: Kết luận và kiến nghị.

C

6. Tính mới của đề tài:



Nhìn chung, các đề tài về mảng NVL chủ yếu đi sâu nghiên cứu về mặt hạch toán

IH

công tác kế toán NVL và có một phần nhỏ nói về quản lý chi phí. Tuy nhiên, nếu chỉ
nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán thì chưa đủ cơ sở để đưa ra các giải pháp



nhằm hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, ngoài việc đi sâu nghiên cứu về công tác kế toán


Đ

NVL thì đề tài của tôi còn tìm hiểu về hệ thống kiểm soát quản lý chi phí NVL của

G

Công ty. Từ đó, nhìn nhận một cách tổng quát nhất về NVL tại Công ty từ công tác

N

hạch toán kế toán đến vấn đề thu mua, bảo quản và sử dụng. Thông qua đó, phân tích

Ư


biến động chi phí NVL về số lượng và giá cả nhằm tìm ra nguyên nhân và có những

TR

giải pháp kịp thời để kiểm soát và quản lý tốt chi phí NVL.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL VÀ KIỂM
SOÁT QUẢN LÝ CHI PHÍ NVL TRONG CÁC DOANH NGHIỆP



SẢN XUẤT.

-H

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán NVL (1).

U

1.1 Cơ sở lý luận về kế toán NVL.

TẾ

a. Khái niệm: NVL là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình SXKD, tham
gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp

H

đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất (Trích từ 26 Chuẩn mực kế toán và kế

IN

toán tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Võ Văn Nhị).

K


b. Đặc điểm: NVL là đối tượng lao động nên có các đặc điểm sau: tham gia vào

C

một kỳ sản xuất, thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ

IH

c. Nhiệm vụ kế toán:



giá trị vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.



- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu

Đ

trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.

G

- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối

N

tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát hiện


Ư


và ngăn ngừa kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp

TR

thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần sử dụng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật liệu.

(1): Giáo trình 26 Chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Võ Văn Nhị

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

1.1.2 Yêu cầu quản lý NVL, vai trò của tổ chức hạch toán đối với việc quản lý và sử
dụng NVL.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng
của SXKD. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan
tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá


U



thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, NVL cần

-H

được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng NVL một cách tiết kiệm, hợp lý
thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan

TẾ

có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý NVL càng khoa học thì cơ hội đạt
hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý NVL cần chặt chẽ

H

trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.

IN

- Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua

K

NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu

C


khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách,



chủng loại và giá cả.

IH

- Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ



NVL đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng

Đ

cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo

G

quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.

N

- Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá

Ư



NVL có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt
việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong SXKD đảm bảo sử

TR

dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán NVL cần phải thực hiện tốt

các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính,
thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý NVL, bảo đảm sự

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc
luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân
chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên
tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và

U




thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết được xây dựng

-H

dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh
nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.

TẾ

- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán NVL cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống
nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành

H

đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý NVL cung cấp thông tin đầy đủ,

IN

kịp thời.

K

- Các báo cáo về NVL cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban

1.1.3.1 Phân loại NVL.

IH




1.1.3 Phân loại và tính giá NVL.

C

hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý NVL.



Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau,

Đ

được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa

G

bàn khác nhau. Do vậy, để thống nhất công tác quản lý vật liệu giữa các bộ phận có

N

liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu

Ư


cần phải có các cách phân loại thích ứng.

TR


Có nhiều cách phân loại vật liệu như phân loại theo nguồn gốc, theo vai trò tác

dụng, chức năng... Hiện nay cách phân loại chủ yếu là phân loại vật liệu theo tác dụng
của nó đối với quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này thì vật liệu được chia ra các
loại như sau:
a. NVL chính: bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

b. Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật liệu
phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ cho
công việc lao động của công nhân.
c. Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ

U



cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu


-H

luyện, sấy ủi, hấp...).

d. Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế,

TẾ

sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn.
e. Vật liệu và thiết bị XDCB: là những vật tư được sử dụng cho công việc XDCB.

IN

H

Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ,
khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình XDCB.

K

f. Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật



IH

sản xuất và thanh lý tài sản.

C


liệu đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình

 Căn cứ vào nguồn gốc NVL được chia thành:

Đ



- NVL mua ngoài.

G

- NVL tự chế biến, gia công.

N

 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành:

Ư


- NVL trực tiếp dùng cho SXKD.

TR

- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho các mục đích khác.

1.1.3.2 Tính giá NVL.


Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình hình
tài sản cũng như chi phí SXKD. Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý
và hạch toán vật liệu: Phương pháp KKTX hoặc phương pháp KKĐK.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

- Phương pháp KKTX là phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Đặc
điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu đều được kế toán theo
dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên theo quá trình phát sinh.
- Phương pháp KKĐK có đặc điểm là trong kỳ kế toán chỉ theo dõi, tính toán và
ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu, còn trị giá vật liệu xuất chỉ được xác định một

dùng trong kỳ

đầu kỳ

Trị gái VL nhập

+

trong kỳ

Các khoản thuế

không được
hoàn lại

IN

Chi phí
+
+
thu mua

K

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

cuối kỳ

H

 Vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL mua =
ngoài

Trị giá VL tồn

-

TẾ


a. Tính giá vật liệu nhập.

U

Trị giá VL tồn

=

-H

Trị giá VL xuất



lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối kỳ.

C

Trong đó:

CKTM,
GGHB

-

IH




+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu



doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...

Đ

 Vật liệu tự sản xuất: GNK là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.

N

G

 Vật liệu thuê ngoài chế biến:

Ư


Giá thực tế của
VL thuê ngoài

TR

gccb

=

Giá thực tế của VL

xuất thuê ngoài gccb

+

Chi phí thuê
ngoài gccb

+

Chi phí vận
chuyển (nếu có)

 Vật liệu được cấp:
GNK = Giá do đơn vị cấp thông báo + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
 Vật liệu nhận vốn góp: GNK là giá do hội đồng định giá xác định (được sự

chấp nhận của các bên có liên quan).
 Vật liệu được biếu tặng: GNK là giá thực tế được xác định theo giá trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

b. Tính giá xuất kho:
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải căn cứ vào đặc
điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất NVL, trình độ

của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn
mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất HTK: thực tế đích danh, nhập trước -

U



xuất trước (FIFO), nhập sau - xuất trước (LIFO), bình quân gia quyền. Khi sử dụng

-H

phương pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
Tính theo phương pháp bình quân:

TẾ

Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với

H

đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:

Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

IN

- Bình quân cuối kỳ trước:

Trị giá vật tư tồn đầu kỳ


K

=

Số lượng vật tư tồn đầu kỳ



C

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán

IH

vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến
động của vật liệu trong kỳ.



Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả

Đ

NVL. Trường hợp giá cả thị trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL

N

G


xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.

Ư


- Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập

TR

trong kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL, không

phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
- Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá vật tư tồn trước lần nhập n + Trị giá vật tư
nhập lần n) / (S.lượng vật tư tồn trước lần nhập n + S.lượng vật tư nhập lần n)
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp
thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.




Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những

-H

Tính giá theo phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).

U

doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.

TẾ

Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định
vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần

H

nhập trước. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị HTK cao và giá trị vật

IN

liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có

K

xu hướng giảm thì chi phí NVL trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.


C

Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, phương pháp



này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ.

IH

Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí NVL nói riêng và HTK



nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản

Đ

ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL.

N

G

Tính giá theo phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).

Ư



Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định

TR

vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.

Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của NVL. Làm cho
thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế
toán so với giá trị thực của nó.
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo
đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại
mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.



Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù


U

hợp với doanh thu hiện tại.

-H

Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường

TẾ

xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
1.1.4 Kế toán chi tiết NVL.

H

1.1.4.1. Tổ chức hệ thống chứng từ.

IN

Hệ thống chứng từ về NVL trong các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán

K

doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 tháng 03



toán đã ban hành bao gồm:

C


năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Hệ thống chứng từ về NVL theo chế độ kế

IH

 Phiếu nhập kho Mẫu số 01-VT.



 Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT.

Đ

 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mẫu số 03-VT.

G

 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Mẫu số 04-VT.

Ư


N

 Biển bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa Mẫu số 05-VT.

TR

 Bảng kê mua hàng Mẫu sood 06 – VT.
 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Mẫu số 07 –VT.

 Hoá đơn GTGT (bên bán lập) Mẫu số 01GTKT-3LL.
 Hoá đơn thông thường (bên bán lập) Mấu số 02GTT-3LL.
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03PXK-3LL.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

1.1.4.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu.

Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo
quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế toán chi tiết
vật liệu vừa được thực hiện ở kho, vừa được thực hiện ở phòng kế toán.



Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong 3 phương pháp: phương

U

pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phương pháp sổ số dư.

-H

a. Phương pháp thẻ song song.


Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của

TẾ

từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng từ

H

nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi

IN

ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.

K

Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật

C

liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.



Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động

IH

nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ

sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm



tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối

Đ

kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến

G

hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Căn cứ

N

vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập

TR

Ư


xuất tồn vật liệu.

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu,



dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh

-H

U

điểm NVL kịp thời, chính xác.

Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm

TẾ

tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:


H

Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song

IN

song.

K

Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển NVL theo từng kho,

C

cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất NVL theo từng danh điểm và theo



từng kho, kế toán lập Bảng kê nhập vật liệu, Bảng kê xuất vật liệu. Rồi ghi vào sổ đối

TR

Ư


N

G

Đ




IH

chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.

Sơ đồ 1.2: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân

Ghi chú:

chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song song,
giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc vào
cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh




hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.

U

c. Phương pháp sổ số dư:

-H

Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn ngoài

TẾ

ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho

H

chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập Bảng luỹ kế

IN

nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối

N

G

Đ




IH



C

K

chiếu tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với Bảng luỹ kế nhập xuất tồn.

Ư


Sơ đồ 1. 3: Quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

TR

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công
việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm
tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

1.1.5 Kế toán tổng hợp NVL.
1.1.5.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX.
1.1.5.1.1 Tài khoản sử dụng.

a.Tài khoản 152 "NVL".



Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại

-H

TK 152 – NGUYÊN VẬT LIỆU

U

NVL theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:

Bên Có

+ Giá thực tế của NVL nhập kho do


+ Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất,

mua ngoài, tự chế, thuê ngoài

xuất bán, thuê ngoài GCCB hoặc góp vốn liên

GCCB, nhận góp vốn liên doanh,

doanh.

được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.

+ Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả

+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi

lại người bán.

kiểm kê.

+ Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.

H

IN

K

C


IH



Dư Nợ: Giá thực tế NVL tồn kho.

TẾ

Bên Nợ

Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của



doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:

Đ

 TK 1521 - NVL chính.

N

G

 TK 1522 - Vật liệu phụ.

Ư



 TK 1523 - Nhiên liệu.

TR

 TK 1524 - Phụ tùng thay thế.
 TK 1528 - Vật liệu khác.

b.Tài khoản 151 "Hàng mua đi đường":
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua,

đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

Kết cấu TK 151:
TK 151 – HÀNG MUA ĐI ĐƯỜNG
Bên Nợ

Bên Có
Giá trị NVL đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng.

U


Dư Nợ: Giá trị NVL đi đường



Giá trị NVL đang đi đường.

-H

chưa về nhập kho.

TẾ

Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112,
133, 141, 331, 515...

IN

H

1.1.5.1.2 Chứng từ sử dụng:

K

- Hóa đơn GTGT.

Đ

- Phiếu YCVT.




- Phiếu nhập kho

IH

- Biên bản kiểm nghiệm.



- Hóa đơn cước vận chuyển.

C

- HĐBH.

TR

Ư


N

G

- Phiếu xuất kho.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K

IN

H


TẾ

-H

U



1.1.5.1.3 Phương pháp hạch toán.

Sơ đồ 1. 4: Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

1.1.5.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK.
1.1.5.2.1 Tài khoản sử dụng.

a. Tài khoản 611 "Mua hàng":
Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong




kỳ. Kết cấu TK 611:

-H

U

TK 611 – MUA HÀNG
Bên Nợ

Bên Có

+ Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ.

+ Trị giá vật tư nhập trong kỳ.

+ Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ.

TẾ

+ Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ.

IN

H

Không có số dư cuối kỳ.

K

Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:




 TK 6112 "Mua hàng hoá"

C

 TK 6111 "Mua NVL"

IH

b. Tài khoản 152 "NVL", 151 "Hàng mua đi đường":



-Bên Nợ:

Đ

+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ

N

G

+ Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường cuối kỳ

Ư



-Bên Có:

+ Kết chuyển giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ.

TR

1.1.5.2.2 Chứng từ sử dụng:

Hơn đơn GTGT, HĐBH, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm,…

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

K

IN

H

TẾ

-H

U




1.1.5.2.3 Phương pháp hạch toán:

Đ

a. Mục đích:



1.1.6.1 Mục đích, vai trò.

IH

1.1.6 Kế toán kiểm kê NVL.



C

Sơ đồ 1.5 : Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK

G

- Xác định chính xác số lượng, chất lượng, giá trị NVL thực tế tồn kho tại thời

N

điểm kiểm kê. Thông qua đó xác định trách nhiệm vật chất của người bảo quản vật


Ư


liệu và giải quyết tình trạng thừa thiếu NVL, tình trạng NVL kém, thiếu phẩm chất...

TR

Từ đó, làm cơ sở cho việc ghi chép sổ sách kế toán.
b. Vai trò của kế toán :
- Cung cấp số liệu về tình hình nhập - xuất NVL ở thời điểm kiểm kê và tiến hành

khóa sổ kế toán.
- Hướng dẫn các bộ phận trong đơn vị thực hiện việc kiểm kê.
- Làm bảng tổng hợp đối chiếu giữa số liệu thực tế và số liệu tồn kho trên sổ sách
kế toán (Qua biên bản kiểm kê vật tư). Từ đó, xác định các khoản chênh lệch thừa,
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

thiếu trong định mức, ngoài định mức và đề xuất giải pháp giải quyết đối với vật tư
thừa, thiếu để ghi sổ kế toán cho từng trường hợp.
1.1.6.2 Kế toán NVL thừa:

- Nếu thừa do nhầm lẫn trong tính toán, ghi chép thì kế toán căn cứ vào tình hình




thực tế được xác định để ghi:

U

Nợ TK 152

-H

Có TK liên quan

TẾ

- Nếu thừa nhưng chưa xác định được nguyên nhân kế toán căn cứ trị giá thừa để ghi:
Nợ TK 152

IN

H

Có TK 3381 - TS thừa chờ xử lý

K

Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý để phản ánh:

IH


1.1.6.3 Kế toán NVL thiếu:



Có TK 632 - Ghi giảm GVHB.

C

Nợ TK 3381

Đ

Nợ TK 632



- Nếu giá trị thiếu được ghi tăng GVHB, kế toán sẽ ghi:

N

G

Có TK 152

Ư


- Nếu giá trị thiếu chưa xác định được nguyên nhân, kế toán sẽ ghi:

TR


Nợ TK 1381 - TS thiếu chờ xử lý
Có TK 152
Sau đó, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý để phản ánh:
Nợ TK 1388 - bắt bồi thường
Nợ TK 632 - tính vào GVHB
...

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

Có TK 1381 - TS thiếu chờ xử lý.
1.1.7 Kế toán dự phòng giảm giá NVL.
1.1.7.1 Tài khoản sử dụng:

Bên Nợ

Bên Có

Giá trị dự phòng giảm giá HTK đã lập
tính vào GVHB trong kỳ.

-H


Giá trị dự phòng giảm giá HTK được hoàn
nhập ghi giảm GVHB trong kỳ.

U

TK 159 – DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO



Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá HTK có kết cấu:

TẾ

Dư Có: Giá trị dự phòng giảm giá
HTK hiện có cuối kỳ.

H

1.1.7.2 Phương pháp hạch toán:

IN

Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn giá

K

gốc thì doanh nghiệp phải tiến hành lập dự phòng giảm giá cho số vật liệu đó.

C


Số dự phòng giảm giá HTK được lập là số chênh lệch giữa giá gốc HTK lớn hơn



giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá NVL phải tiến hành

TR

Ư


N

G

Đ



IH

cho từng danh điểm vật tư, sau đó tổng hợp lại ra tổng số dự phòng cần lập.

Sơ đồ 1.6: Hạch toán giảm giá NVL.
SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS Hà Diệu Thương

1.2 Cơ sở lý luận về kiểm soát quản lý chi phí NVL.
1.2.1 Những vấn đề chung về HTKSNB.
1.2.1.1 Khái niệm:

Theo COSO: "KSNB là một quá trình được thực hiện bởi các nhà quản lý, các



nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm

U

thực hiện các mục tiêu sau: hoạt động hữu hiệu và hiệu quả; thông tin đáng tin cậy;

-H

tuân thủ các luật lệ và các quy định".

TẾ

1.2.1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ của hệ thống KSNB.

a. Mục tiêu:

IN

H


- Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động.
- Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính

K

và quản lý.

b. Nhiệm vụ:



IH

của doanh nghiệp đều tuân thủ.

C

- Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt động

Đ



- Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.

G

- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ.


N

- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh.

Ư


- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.

TR

1.2.1.3 Ý nghĩa của HTKSNB trong doanh nghiệp.

- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại,

các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...).
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp.
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và BCTC.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hà Diệu Thương

- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ
chức cũng như các quy định của luật pháp.

- Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được
mục tiêu đề ra.



- Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ.

U

1.2.1.4 Các yếu tố cấu thành HTKSNB.

-H

Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức trong các đơn vị, và HTKSNB giữa
các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu...

TẾ

của từng nơi, thế nhưng bất kỳ HTKSNB nào cũng phải bao gồm những bộ phận cơ
bản. Báo cáo COSO (1992) cũng đưa ra 5 yếu tố có mối liên hệ với nhau quyết định

H

tính hiệu quả của HTKSNB:

IN

- Môi trường kiểm soát.

K


- Đánh giá rủi ro.



C

- Các hoạt động kiểm soát.

IH

- Thông tin và truyền thông.



- Giám sát.

Các nhân tố

Môi Tạo ra sắc thái của tổ chức, chi phối đến ý + Tính chính trực và giá trị

G

1.

Nội dụng chủ yếu

Đ

Bộ phận


thức kiểm soát của mọi người trong tổ đạo đức.

N

trường

chức, là nền tảng cho tất cả các bộ phận + Đảm bảo về năng lực.
của KSNB
+ HĐQT và UBKT.

TR

Ư


kiểm soát

+ Triết lý quản lý và
phong cách điều hành.
+ Cơ cấu tổ chức.
+ Phân định quyền hạn và
trách nhiệm.

SVTH: Nguyễn Thái Sơn Hải – Lớp K42 Kiểm toán

Trang 25



×