Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

THỰC TRẠNG áp DỤNG các PHƯƠNG PHÁP kỹ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.31 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN



́H

U

Ế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP

H

KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

IN

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

̣I H

O

̣C

K



DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC THỰC HIỆN

Giáo viên hướng dẫn

Huỳnh Nhật Thư

ThS. Nguyễn Quốc Tú

Đ
A

Sinh viên thực hiện

Lớp: K46B KTKT

Niên khóa: 2012-2016

Huế, 05/2016


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt quá trình thực tập cuối khóa trong suốt thời gian qua và thực
hiện bài báo cáo này, trước tiên cho phép em được gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo
khoa Kế toán – Kiểm toán trường ĐH Kinh Tế Huế đã lập kế hoạch thực tập cuối khóa
này, nhờ vào đó em đã có cơ hội được so sánh các kiến thức đã học trên ghế giảng
đường vào thực tế làm việc. Qua đó giúp em nhận thức được những thiếu sót về kiến
thức cũng như kĩ năng để có kê hoạch bổ sung thêm.


U

Ế

Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn đến giảng viên hướng dẫn, thạc sỹ Nguyễn
Quốc Tú đã tận tình giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian vừa qua giúp em hoàn

́H

thành tốt kế hoạch thực tập cuối khóa và bài báo cáo này.



Sự thành công trong suốt thời gian qua em không thể không kể đến các anh chị
Kiểm toán viên ở công ty TNHH Kiểm toán FAC Huế đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo,

H

tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em cọ xát và học hỏi trong môi trường làm việc của một

IN

Trợ lý Kiểm toán viên trong suốt thời gian thực tế tại cơ sở thực tập, đồng thời trao

K

đổi kiến thức, nhiệt tình quan tâm giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo này.

̣C


Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn đồng thời bản thân em vẫn còn tồn tại

O

không ít thiếu sót trong kiến thức chuyên môn và kĩ năng thực tế, bài báo cáo này

̣I H

không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong nhận được sự góp ý, sửa chữa
nhiệt tình từ quý thầy cô để em có thể hoàn thiện những yếu kém của bản thân cũng

Đ
A

như những sai sót trong bản báo cáo này.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Huỳnh Nhật Thư

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

i


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. vii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

Ế

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu...............................................................................1

U

2. Mục tiêu.......................................................................................................................2

́H

3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2



4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................................3
5. Cấu trúc đề tài .............................................................................................................3

H

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4

IN

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...............................4


K

1.1. Tổng quan về kiểm toán BCTC ................................................................................4

̣C

1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC ............................................................................4

O

1.1.2. Mục tiêu ................................................................................................................5

̣I H

1.1.3. Vai trò ...................................................................................................................5
1.1.4. Khái quát về một quy trình kiểm toán BCTC.......................................................6

Đ
A

1.2. Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC....................................7
1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán.........................................................................7
1.2.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán........................................................................7
1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán......................................................................8
1.2.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán.........................................................................11
1.2.5. Quyết định của KTV về việc thu thập bằng chứng kiểm toán ...........................15
1.3. Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán ...................................15
1.3.1. Kiểm tra ..............................................................................................................16
1.3.2. Quan sát ..............................................................................................................19


SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

ii


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3. Phỏng vấn ...........................................................................................................19
1.3.4. Xác nhận .............................................................................................................21
1.3.5. Tính toán.............................................................................................................22
1.3.6. Phân tích .............................................................................................................23
CHƯƠNG II: THỰC TẾ VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH FAC THỰC
HIỆN ............................................................................................................................25

Ế

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán FAC ......................................................25

U

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán FAC............25

́H

2.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động.......................................................................26
2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động ...........................................................................................26




2.1.2.2. Nguyên tắc hoạt động và cam kết.....................................................................27
2.1.3. Các loại hình dịch vụ do Công ty TNHH Kiểm toán FAC cung cấp ..................27

H

2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...................................................................31

IN

2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức công ty .....................................................................................31

K

2.1.4.2. Đội ngũ nhân viên ............................................................................................33
2.1.5. Tóm tắt quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán FAC ............33

O

̣C

2.2. Thực tế vận dụng các kỹ thuật thu thấp bằng chứng trong quá trình kiểm toán

̣I H

BCTC do công ty FAC thực hiện ..................................................................................35
2.2.1. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .................35

Đ
A


2.2.1.1. Kỹ thuật thu thập bằng chứng về thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng

............................................................................................................................35

2.2.1.2. Đánh giá chung về HTKSNB của khách hàng ................................................38
2.2.1.3. Phân tích số liệu...............................................................................................39
2.2.2. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện kiếm toán ................39
2.2.3. Thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ..................58
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG
CAO CÔNG TÁC ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG TRONG
QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN FAC
THỰC HIỆN ................................................................................................................59

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

iii


Khóa luận tốt nghiệp
3.1. Đánh giá về việc áp dụng kỹ thuật Thu thập bằng chứng kiểm toán tại công ty
TNHH Kiểm toán FAC .................................................................................................59
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................59
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................................61
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC .......................62
3.2.1. Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ....................................................................62

Ế


3.3.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán...................................................................63

U

3.3.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán.....................................................................65

́H

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................66
1. Kết luận......................................................................................................................66



2. Kiến nghị ...................................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................68

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H


PHỤ LỤC

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Kiểm toán viên

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

4

BCKQHĐKD


Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

5

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

6

VPĐD

Văn phòng đại diện

7

BGĐ

Ban giám đốc

8

BCKT

Báo cáo kiểm toán

9

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

HTK

Hàng tồn kho



́H

U

Ế

Từ viết tắt
KTV

Đ
A

̣I H


O

̣C

K

IN

H

STT
1

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại Công ty ABC .........................................42
Bảng 2.2: Trích giấy tờ làm việc của KTV về kiểm toán số dư đầu kỳ các tài khoản
của công ty ABC............................................................................................................44
Bảng 2.3: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra khoản mục Chi phí bán
hàng của công ty ABC..................................................................................................45

Ế


Bảng 2.4: Trích giấy tờ làm việc của KTV về thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục Tiền

U

mặt của công ty ABC ....................................................................................................41

́H

Bảng 2.5: Bảng phân tích khoản mục doanh thu của Công ty ABC .............................53



Bảng 2.6: Tổng hợp Doanh thu, giá vốn, lãi gộp theo tháng tại công ty ABC .............54

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

Bảng 2.7: Phân tích chi phí hoạt động của công ty ABC ..............................................55


SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Kiểm toán FAC..........................................31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức VPĐD Công ty TNHH Kiểm toán FAC tại Huế ................32
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán FAC. ...............33

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

Sơ đồ 2.4: Quá trình lấy xác nhận .................................................................................51

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

vii


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kiểm toán nói chung đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới. Với sự phát
triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động,
đồng thời, trước đòi hỏi về sự minh bạch, lành mạnh tài chính của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường thì sự trợ giúp của các công ty kiểm toán là vô cùng cần thiết. Ở

Ế

nước ta hiện nay, hoạt động kiểm toán đang phát triển và từng bước ổn định với sự ra

U

đời ngày càng nhiều các công ty kiểm toán. Trong bối cảnh đó, các công ty kiểm toán


́H

thực sự cần nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể phát triển và cạnh tranh.
Công ty TNHH FAC cũng không nằm ngoài vòng phát triển đó. Sau gần 10 năm hoạt



động, công ty đã đạt được nhiều thành công với việc cung cấp các dịch vụ kiểm toán
và tư vấn chuyên ngành cho các doanh nghiệp trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.

H

Một trong những loại dịch vụ kiểm toán chủ yếu mà công ty kiểm toán cung cấp

IN

cho khách hàng là hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) – là sự xác minh và

K

bày tỏ ý kiến nhận xét của kiểm toán về BCTC của đơn vị được kiểm toán. Để những

̣C

ý kiến nhận xét về BCTC của doanh nghiệp có giá trị pháp lý và có tính thuyết phục

O

cao thì kiểm toán viên phải thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và


̣I H

thích hợp. Có thể nói, sự thành công của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào
việc thu thập và sau đó là đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán viên (KTV).

Đ
A

Xuất phát từ mục tiêu đó, KTV phải sử dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập các
bằng chứng kiểm toán trong suốt quá trình kiểm toán. Các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán bao gồm: kiểm tra đối chiếu, quan sát, điều tra - phỏng vấn, xác
nhận, tính toán, phân tích.
Nhận thức tầm quan trọng của các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, qua lý
luận được trang bị ở nhà trường và cơ hội được thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
FAC, tôi đã chọn đề tài “Thực trạng áp dụng các phương pháp kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán FAC
thực hiện”.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

1


Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa về mặt lý luận về bản chất của bằng chứng kiểm toán và
các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.

Thứ hai: Tìm hiểu thực tế việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán của công ty TNHH Kiểm toán FAC.

Ế

Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế, góp phần

U

hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH FAC.

́H

3. Phương pháp nghiên cứu



a. Phương pháp thu thập số liệu:

- Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam

H

hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ

IN

thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC.

K


- Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới kỹ thuật thu thập bằng

̣C

chứng kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH FAC.

O

- Quan sát quá trình các KTV tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán và phỏng

̣I H

vấn KTV về quy trình tiến hành thu thập bằng chứng kiểm toán trong thực tế.

Đ
A

- Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên.
b. Phương pháp xử lý số liệu:

Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu

cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

2



Khóa luận tốt nghiệp

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
a. Nội dung thực hiện:
Do giới hạn về thời gian và không gian nên đề tài chỉ nghiên cứu việc áp dụng kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán mà các KTV của công ty TNHH FAC đang áp
dụng tại khách hàng là công ty TNHH ABC.
b. Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH FAC.

Ế

c. Thời gian:

U

Số liệu thực hiện tại Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2015.

́H

Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ ngày 17/01/2015 đến ngày 28/03/2015.



5. Cấu trúc đề tài

H

Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương:


IN

Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC

K

Chương 2. Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC
do công ty TNHH FAC thực hiện.

̣C

Chương 3: Đánh giá và một số đề xuất nhằm góp phần nâng cao công tác áp

Đ
A

̣I H

FAC thực hiện.

O

dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong quá trình kiểm toán BCTC do Công ty TNHH

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

3


Khóa luận tốt nghiệp


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.Tổng quan về kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC
Có nhiều cách định nghĩa về kiểm toán khác nhau, nhưng theo cách hiểu chung

U

Ế

nhất thì bản chất của kiểm toán được định nghĩa như sau:“Kiểm toán là quá trình thu

́H

thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo
cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.



Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập” (Arens
& Locbbecke, 1997). Nếu kế toán có nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin cho các

H

quyết định kinh tế của tổ chức liên quan thì kiểm toán có trách nhiệm kiểm tra, đánh

IN


giá và đảm bảo nâng cao độ tin cậy của các thông tin kế toán.

K

Căn cứ theo mục đích kiểm toán thì kiểm toán được chia thành: Kiểm toán hoạt
động, Kiểm toán tuân thủ và Kiểm toán BCTC. Trong đó, kiểm toán BCTC là một

O

̣C

hoạt động phổ biến và đặc trưng nhất của kiểm toán ngày từ khi ra đời cũng như trong

̣I H

quá trình phát triển. Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài
chính. Bộ phận quan trọng của những bảng khai này là các BCTC. Theo chế độ kế

Đ
A

toán nước ta, các báo cáo tài chính của đơn vị bao gồm: Bảng cân đối kế toán (Bảng
CĐKT), báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐK), báo cáo lưu chuyển tiền
tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, bảng khai tài chính còn bao gồm những
bảng kê khai có tính chất pháp lý khác như các bảng dự toán và quyết toán ngân sách
nhà nước, các bảng dự toán và quyết toán các công trình xây dựng cơ bản, các bảng kê
khai tài sản cá nhân…

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT


4


Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Mục tiêu
Kiểm toán BCTC nhằm hướng đến hai mục tiêu:
- Làm cơ sở giúp KTV đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
- Làm cơ sở giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để

Ế

khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.

U

1.1.3. Vai trò

́H

- Đối với đơn vị được kiểm toán, kiểm toán BCTC góp phần nâng cao độ tin cậy



BCTC của đơn vị và nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành

H


hoặc được chấp nhận nhằm trình bày bức tranh thông tin về kế toán tài chính chủ yếu

IN

của đơn vị. Việc lập BCTC là trách nhiệm của đơn vị. Kiểm toán BCTC được thực
hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập nhằm đưa ra ý kiến về BCTC. Do đó, báo

̣C

thông tin trên BCTC.

K

cáo kiểm toán (BCKT) chấp nhận toàn phần sẽ góp phần nâng cao độ tin cậy của

O

Trong quá trình kiểm toán, KTV cũng sẽ phát hiện những thiếu sót, những điểm

̣I H

tồn tại của bộ máy kế toán tài chính của đơn vị. Từ đó, KTV sẽ góp ý hoàn thiện bộ

Đ
A

máy này nhằm nâng cao độ tin cậy của thông tin trên BCTC.
- Đối với người sử dụng thông tin, kiểm toán BCTC là căn cứ quan trọng để


những người sử dụng thông tin BCTC có thể đưa ra các quyết định kinh tế chính xác.
Dựa vào BCTC đơn vị, các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của đơn vị như
chủ nợ, ngân hàng, nhà đầu tư, cơ quan chức năng,… đưa ra các quyết định kinh tế
quan trọng như tiếp tục cho vay vốn, mua cổ phiếu, thu thuế,…
- Đối với tổng thể nền kinh tế, kiểm toán BCTC góp phần củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động kế toán tài chính nói riêng và quản lý kinh tế nói chung.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

5


Khóa luận tốt nghiệp

Hoạt động kế toán tài chính bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế đa dạng và
phức tạp, thường xuyên biến đổi và cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để
hướng các nghiệp vụ này theo các chuẩn mực và quy định hiện hành, ngoài việc định
hướng và thực hiện tốt các định hướng thì cần phải thường xuyên thực hiện việc soát
xét quá trình thực hiện để hướng các nghiệp vụ vào quỹ đạo mong muốn.
1.1.4. Khái quát về một quy trình kiểm toán BCTC
Quy trình kiểm toán BCTC có thể phân thành ba giai đoạn chính là chuẩn bị, thực

U

Ế

hiện và hoàn thành kiểm toán.

́H


 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán bao gồm:



- Tiền kế hoạch là quá trình kiểm toán tiếp cận với khách hàng nhằm thu thập những
thông tin cần thiết nhằm giúp cho họ hiểu về nhu cầu của khách hàng, đánh giá khả năng

H

phục vụ… Theo đó, hai bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động

IN

-

kinh doanh, tìm hiểu HTKSNB, đánh giá rủi ro, xác lập mức trọng yếu… để lập kế

K

hoạch và chương trình kiểm toán, nhờ đó sẽ nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả của

̣C

cuộc kiểm toán.

O

 Giai đoạn thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện kế hoạch và chương trình


̣I H

kiểm toán nhằm thu thập những bằng chứng đầy đủ và thích hợp nhằm làm cơ sở cho
ý kiến nhận xét của KTV. Trong giai đoạn này, KTV thực hiện chủ yếu hai loại thử

Đ
A

nghiệm:
-

Thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng giúp đánh giá trín hữu hiệu

của Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).
-

Thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng giúp phát hiện các sai sót trọng

yếu trong BCTC. Có hai loại thử nghiệm cơ bản gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm
chi tiết.
+

Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin, nghiên cứu xu hướng nhằm

phát hiện biến động bất thường.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

6



Khóa luận tốt nghiệp

+

Thử nghiệm chi tiết là việc kiểm tra số dư và nghiệp vụ bằng các phương

pháp thích hợp.



Giai đoạn hoàn thành kiểm toán là quá trình tổng hợp và rà soát lại những

bằng chứng thu thập được để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm
toán. Có bốn loại ý kiến nhận xét là: chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần,
không chấp nhận và từ chối nhận xét.

Ế

1.2.Khái quát về bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC

U

1.2.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán

́H

Theo chuẩn mực kiếm toán Việt Nam số 500 thì “Bằng chứng kiểm toán là tất cả




các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên
các thông tin này, KTV hình thành nên ý kiến của mình” và “KTV và công ty kiểm

H

toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý
kiến của mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán”. Bằng chứng kiểm toán có một

K

cho những kết luận kiểm toán.

IN

vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận của KTV, là những minh chứng cụ thể

̣C

Trong kiểm toán, cùng với những kết luận kiểm toán (báo cáo kiểm toán) thì

O

bằng chứng kiểm toán là sản phẩm của hoạt động kiểm toán: Bằng chứng không chỉ là

̣I H

cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm toán mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho những người
quan tâm. Bằng chứng kiểm toán có thể gồm nhiều loại khác nhau do KTV chủ động


Đ
A

thu thập để làm cơ sở cho ý kiến của mình, thông qua các phương pháp kỹ thuật kiểm
toán. Đồng thời, không phải bằng chứng nào cũng là cơ sở cho ý kiến của KTV mà đó
là những bằng chứng thỏa mãn những yêu cầu nhất định (được trình bày ở mục 1.2.3:
Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán).
1.2.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa ra ý kiến, nó là cơ sở và là
một trong những yếu tố quyết định độ chính xác về ý kiến của KTV. Việc thành công của
toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập bằng chứng và đánh giá
bằng chứng của KTV. Một khi KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá không đúng các

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

7


Khóa luận tốt nghiệp

các bằng chứng chính xác, thích hợp thì kiểm toán viên khó có thể đưa ra một nhận định
chính xác về đối tượng cần kiểm toán. Hay nói cách khác, kết luận kiểm toán khó có thể
xác thực với thực trạng của đối tượng kiểm toán nếu như các bằng chứng kiểm toán thu
thập được quá ít hoặc không phù hợp hoặc độ tin cậy không cao.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán
Nhà nước, cơ quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở để giám sát đánh giá
chất lượng hoạt động của KTV trong quá trình kiểm toán.

Ế


Bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực còn tăng khả năng cạnh tranh của các

U

Công ty kiêm toán trên thị trường. Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC bao

́H

gồm các thông tin tài chính tổng hợp liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh



doanh trong một năm tài chính được kiểm toán. Đối tượng kiểm toán rộng lớn như
vậy, chi phí kiểm tra và đánh giá tất cả các bằng chứng kiểm toán rất cao. Với việc thu

H

thập được các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và hiệu lực. điều này góp phần

IN

tiết kiệm thời gian và chi phí của các cuộc kiểm toán mà không làm ảnh hưởng đến
chất lượng cuôc kiểm toán BCTC.

K

1.2.3. Yêu cầu của bằng chứng kiểm toán

̣C


Bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận kiểm toán, do vậy

O

KTV cần thu thập các bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục. Tính thuyết phục

̣I H

được quyết định bởi hai tính chất quan trọng: Tính hiệu lực và tính đầy đủ.

Đ
A

 Tính hiệu lực:

Hiệu lực là khái niệm dùng để chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm

toán. Yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán:
Tính liên quan của của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng phải liên quan tới mục
tiêu kiểm toán và là cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán.
Loại hình hay dạng của bằng chứng: Bằng chứng thu thập dưới dạng vật chất sẽ
có hiệu lực hơn bằng chứng thu thập bằng lời. Như việc thu thập bằng chứng kiểm
toán trong quá trình xem xét thực tế, tính toán thì sẽ có độ tin cậy cao hơn là dựa trên
các tính toán của đơn vị được kiểm toán.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

8



Khóa luận tốt nghiệp

Hệ thống kiểm soát nội bộ: HTKSNB được thiết kế nhằm ngăn chặn, phát hiện
các sai phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường ngày của doanh nghiệp. Hệ
thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì khả năng tồn tại sai phạm mà hệ thống đó
không phát hiện được sẽ thấp hơn và ngược lại. Do vậy, bằng chứng kiểm toán thu
thập được trong điều kiện hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt sẽ có độ tin cậy cao
hơn trong môi trường kiểm soát nội bộ kém hiệu quả.
Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng có thể được thu thập từ

Ế

bên trong đơn vị được kiểm toán, từ bên ngoài (khách hàng, ngân hàng, nhà tài trợ, cơ

U

quan chức năng,…), từ bản thân KTV. Bằng chứng kiểm toán thường càng độc lập

́H

với người cung cấp thì càng có độ tin cậy cao hơn. Tức là, bằng chứng kiểm toán thu



được từ bên ngoài Công ty thì có độ tin cậy cao hơn thu được trong Công ty. Ví dụ,
bằng chứng kiểm toán do ngân hàng, khách hàng mua hàng cung cấp sẽ có độ tin cậy

H

cao hơn bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Ngoài ra, bằng


IN

chứng được thu thập từ các chuyên gia sẽ có độ tin cậy cao hơn từ những người có
hiểu biết. Bằng chứng được KTV thu thập trực tiếp qua so sánh, kiểm tra tài liệu, quan

̣C

vấn hay thư xác nhận,…

K

sát, kiểm kê có tính thuyết phục hơn bằng chứng được thu thập gián tiếp bằng phỏng

O

Sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán thu được từ nhiều

̣I H

nguồn thông tin thì sẽ có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng kiểm toán thu được từ
một nguồn thông tin đơn lẻ. Ví dụ, số dư trên tài khoản tiền gửi ngân hàng khớp với

Đ
A

số dư trên “Giấy báo số dư khách hàng” do ngân hàng gửi cho khách hàng thì số liệu
đó đáng tin cậy hơn việc chỉ có thông tin trên số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Ngoài ra còn có một số các yếu tố khác như tính chất và thời điểm của cuộc kiểm


toán, tính chất đúng lúc của việc cung cấp bằng chứng (bằng chứng được cung cấp
ngay khi KTV yêu cầu có giá trị hơn bằng chứng được cung cấp sau thời gian trì
hoãn)…Tùy vào tình huống và trường hợp cụ thể mà KTV có thể thu thập được
những bằng chứng có độ tin cậy cao nhất.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

9


Khóa luận tốt nghiệp

 Tính đầy đủ:
Đầy đủ là khái niệm chỉ quy mô hay số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm toán để
đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm toán. Không có thước đo nào quy định số lượng
bằng chứng bao nhiêu là đủ. Điều này đòi hỏi rất nhiều ở kinh nghiệm của KTV. Khi thu
thập các bằng chứng kiểm toán, KTV cần cân nhắc tới các tình huống cụ thể và các yếu
tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của bằng chứng. Những yếu tố này gồm:
Thứ nhất, tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp thì

Ế

càng cần thu thập nhiều. Một bằng chứng có độ tin cậy thấp chưa đủ để có thể nhận

́H

U

định một cách xác đáng đối tượng kiểm toán cụ thể.


Thứ hai, tính trọng yếu: Khoản mục được kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng



bằng chứng kiểm toán cần thu thập càng nhiều vì các sai phạm được xem là trọng yếu
thường có giá trị lớn, ảnh hưởng nhiều tới báo cáo tài chính. Các KTV cần thu thập

H

nhiều bằng chứng để có ý kiến xác đáng về đối tượng kiểm toán.

IN

Thứ ba, mức độ rủi ro: Đối tượng kiểm toán cụ thể được đánh giá là có mức độ

K

rủi ro càng cao thì số lượng bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều và ngược lại.

̣C

Khoản mục có độ rủi ro cao thường là khoản mục tiền (gọn nhẹ, dễ biển thủ, số lượng

O

nghiệp vụ lớn…) hay khoản mục hàng tồn kho (khó khăn khi kiểm kê, số lượng

̣I H

nghiệp vụ lớn…). Để phát hiện ra các sai phạm, KTV cần tăng cường kiểm tra chi tiết

các khoản mục này, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập phải tăng tương ứng.

Đ
A

Ngoài ra, đơn vị được kiểm toán có tình hình tài chính không tốt, có tiền sử hoặc đang
dính líu tới kiện tụng cũng có rủi ro cao, số lượng bằng chứng thu thập càng cần
nhiều, vì lúc này nó ảnh hưởng tới rất nhiều người quan tâm và sử dụng BCTC, có thể
còn liên quan tới truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ tư, kết quả của các lần kiểm toán trước: KTV căn cứ vào số sai phạm phát hiện
được từ những cuộc kiểm toán trước đó để xác định số lượng bằng chứng thích hợp.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

10


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.4. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Trong thực tế có nhiều loại bằng chứng kiểm toán khác nhau. Để giúp cho việc
nghiên cứu, xét đoán và sử dụng bằng chứng kiểm toán được tiện lợi và hữu hiệu, ta
cần phải tiến hành phân loại bằng chứng kiểm toán.
 Theo nguồn gốc
Bằng chứng kiểm toán dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên quan tới hoạt

U

 Bằng chứng kiểm toán do KTV tự tìm kiếm và khai thác


Ế

động của đơn vị và BCTC mà KTV thu được trong quá trình kiểm toán.

́H

Đó là các bằng chứng thu được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng



tồn kho tại đơn vị… Hay các bằng chứng thu được qua quan sát các hoạt động của hệ
thống kế toán và HTKSNB của KTV tại đơn vị. Và bằng chứng thu được từ việc tính

H

toán lại các biểu tính toán của doanh nghiệp.

IN

Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó được thực hiện trực tiếp bởi
kiểm toán viên. Song nhiều lúc nó còn mang tính thời điểm tại lúc kiểm tra, như việc

K

quan sát hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp thì kiểm toán viên

̣C

phải tiến hành bí mật nhằm đảm bảo cho bằng chứng thu thập được có độ tin cậy cao


O

hơn, kiểm kê hàng tồn kho phụ thuộc vào tính chất vật lý của chúng theo từng thời

̣I H

điểm khác nhau mà có những kết quả khác nhau.

Đ
A

 Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp
Các bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho kiểm

toán viên, như: các bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ, bảng xác nhận các
khoản phải thu của các khác nợ, hoặc số dư tiền gửi ngân hàng đã được ngân hàng xác
nhận, hóa đơn bán hàng…
 Bằng chứng kiểm toán do các đối tượng khác phát hành lưu trữ tại doanh nghiệp
Như các hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định,
sổ phụ ngân hàng…

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

11


Khóa luận tốt nghiệp

Loại bằng chứng có độ thuyết phục cao bởi nó được tạo từ bên ngoài, tuy nhiên
loại bằng chứng này vẫn có khả năng tẩy xoá, thêm bớt ảnh hưởng đến độ tin cậy của

kiểm toán đối với với hoạt động kiểm soát trong doanh nghiệp.

 Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển ở bên ngoài
đơn vị
Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và chuyển đến các đơn vị khác sau
đó quay trở lại đơn vị như: các uỷ nhiệm chi… Đây là dạng bằng chứng có tính thuyết

Ế

phục cao vì nó được cung cấp bởi bên thứ ba tuy nhiên nó cần phải đảm bảo được tính

U

độc lập của người cung cấp với doanh nghiệp.

́H

 Bằng chứng kiểm toán do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ



phận nội bộ đơn vị và các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho kiểm toán viên
- Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển trong nội bộ

H

doanh nghiệp, như các phiếu chi, phiếu xuất vật tư, hoá đơn bán hàng, bảng chấm

IN


công, sổ thanh toán tiền lương, sổ tổng hợp, sổ chi tiết, phiếu kiểm tra sản phẩm, phiếu

K

xuất kho, phiếu nhập kho…

̣C

- Các sổ kế toán, báo cáo kế toán của doanh nghiệp lập

O

- Những thông tin (lời nói, ghi chép..) của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc

̣I H

những giải trình của những người có liên quan trong đơn vị cho kiểm toán viên…

Đ
A

Bằng chứng này chiếm một số lượng lớn, khá phổ biến vì nó là nguồn tài liệu sẵn
có và được lưu giữ tại đơn vị. Do bằng chứng này có nguồn gốc từ nội bộ doanh
nghiệp, nên chúng chỉ thực sự có độ tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp được đánh giá là hoạt động hiệu quả và có hiệu lực thực sự, do vậy tính thuyết
phục của loại bằng chứng này không cao.
 Theo loại hình
Độ tin cậy còn được đánh giá qua hình thức của bằng chứng kiểm toán, với việc
đánh giá độ tin cậy thông qua nguyên tắc: Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh,
đáng tin cây hơn bằng chứng ghi lại từ lời nói. Việc phân loại bằng chứng theo loại

hình bằng chứng bao gồm:

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

12


Khóa luận tốt nghiệp

 Bằng chứng thu được qua quan sát: Là bằng chứng mà KTV thu được qua quan
sát thực tế tại đơn vị được kiểm toán như: quan sát nhà xưởng, hệ thống kiểm soát nội
bộ…

 Bằng chứng thu được qua phỏng vấn: Là các bằng chứng mà KTV thu được
thông qua việc xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan đến
tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. KTV sẽ ghi chép lại những thông tin
thu được qua phỏng vấn nhà quản lý, người thứ ba như khách hàng.

Ế

 Bằng chứng dạng chứng từ tài liệu: Là bằng chứng mà KTV thu thập được do

U

khách hàng cung cấp theo yêu cầu của KTV. Thuộc loại này gồm có:

́H

- Các ghi chép kế toán và ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các báo cáo kế




toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…

- Các chứng từ, tài liệu do các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp như:

H

các văn bản các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ 3 có liên quan đến báo cáo tài

IN

chính của doanh nghiệp được kiểm toán như cơ quan thuế, hải quan, bên bán, bên

K

mua…

̣C

- Các tài liệu tính toán lại của KTV: thông qua việc xác minh, phân tích số liệu,

O

tài liệu, kiểm toán viên tính toán lại số liệu của doanh nghiệp được kiểm toán để đưa ra

̣I H

những bằng chứng cho những ý kiến có lý của mình như: tính toán lại giá các hoá đơn,
việc tính trích khấu hao TSCĐ, tính giá thành, phân bổ chi phí, khoá sổ kế toán, quá


Đ
A

trình lấy số liệu để lập báo cáo kế toán..
Các bằng chứng tài liệu này củng cố tính thuyết phục, nhưng độ tin cậy không cao

bằng những bằng chứng vật chất, độ tin cậy của chúng phụ thuộc vào tính hiệu lực của
bộ phận kiểm soát nội bộ.

 Bằng chứng dạng vật chất: Là các bằng chứng mà KTV thu được trong quá
trình thanh tra và kiểm kê các tài sản hữu hình như hàng tồn kho, TSCĐ hữu hình, tiền
mặt,… Sau quá trình kiểm kê, KTV sẽ thu được biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên
bản kiểm kê tiền mặt… Đây là loại bằng chứng có độ tin cậy cao nhất do có sự kiểm
tra trực tiếp để xác minh sự tồn tại của tài sản.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

13


Khóa luận tốt nghiệp

 Các loại bằng chứng kiểm toán đặc biệt
Ngoài các kiểu bằng chứng kiểm toán cơ bản được thu thập đã nói ở trên, trong một
số trường hợp đặc biệt KTV cần thu thập thêm một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt
khác.

 Ý kiến của chuyên gia: Do KTV không thể am tường tất cả mọi lĩnh vực của xã
hội, vì vậy các chuẩn mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng ý kiến của những

chuyên gia có năng lực, kiến thức và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực chuyên

Ế

môn nào đó, ngoại trừ lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Ví dụ như đánh giá giá trị của tài

U

sản quý hiếm, công trình nghệ thuật,…Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu

́H

thập khi thực sự cần thiết, khi không có bằng chứng nào thay thế và chỉ với những thủ



tục kiểm toán cần thiết. Tuy nhiên, dù kiểm toán viên có sử dụng ý kiến chuyên gia
làm bằng chứng kiểm toán vẫn đòi hỏi kiểm toán viên là người chịu trách nhiệm sau

H

cùng về ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài chính được kiểm toán.

IN

 Giải trình của ban giám đốc: KTV cần phải thu thập bằng chứng về việc giám
đốc đơn vị được kiểm toán thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày

K


trung thực và hợp lý BCTC. Vì thế, KTV phải thu thập được các giải trình của giám

̣C

đốc (hoặc người đứng đầu) đợn vị được kiểm toán. Hạn chế của loại bằng chứng giải

O

trình là độ tin cậy không cao do bằng chứng này được cung cấp từ phía doanh nghiệp,

̣I H

do đó phụ thuộc vào mức độ liêm khiết, trung thực của giám đốc.

 Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức là để

Đ
A

phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của đơn vị, tuy nhiên kết quả kiểm toán của bộ
phận này có thể vẫn hữu ích cho KTV độc lập cần quan tâm đến kết quả kiểm toán nội
bộ khi chúng có liên quan đến công việc của mình.

 Tư liệu của các kiểm toán viên khác: Vấn đề này phát sinh khi kiểm toán BCTC
của một đơn vị có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con, công ty liên doanh hay công
ty thành viên của tập đoàn…) đã được kiểm toán bởi các KTV khác. Trong trường
hợp này, KTV kiểm toán cho đơn vị đó (gọi là kiểm toán viên chính) phải chịu trách
nhiệm về ý kiến của mình đối với BCTC của toàn đơn vị. Thay vì phải thực hiện lại
công việc kiểm toán tại các bộ phận, KTV chính có thể sử dụng công việc của các


SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

14


Khóa luận tốt nghiệp

KTV khác. Để sử dụng tư liệu của KTV khác, KTV chính phải xác định ảnh hưởng
của công việc do KTV khác thực thi đến cuộc kiểm toán của mình.
Tư liệu của các bên liên quan: Bên liên quan và những mối quan hệ với các bên
liên quan có ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử dụng BCTC. Thông tin về các
bên này cần phải được công bố những vấn đề cần thiết để giúp người sử dụng hiểu
được về bản chất của các mối liên hệ và những nhiệm vụ phát sinh giữa các bên liên
quan. Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc ảnh

Ế

hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định tài chính và hoạt động.

U

Mục đích của việc thu thập bằng chứng về các bên liên quan để xác định liệu ban

́H

giám đốc đã xác minh và thuyết minh một cách đầy đủ về các bên hữu quan và nghiệp



vụ với các bên hữu quan chưa. Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán, sự tồn tại của các

bên hữu quan và nghiệp vụ giữa các bên có thể ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.

H

1.2.5. Quyết định của KTV về việc thu thập bằng chứng kiểm toán

IN

Đối tượng của kiểm toán tài chính là các báo cáo tài chính. Với một đối tượng

K

kiểm toán rộng như vậy thì trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV cần
phải xem xét đến chi phí kiểm toán và các định số lượng bằng chứng kiểm toán đầy

̣C

đủ và thích hợp cần thu thập để có thể đánh giá một cách toàn diện về đối tượng kiểm

̣I H

kiểm toán.

O

toán. Từ đó, KTV cần phải đưa ra các quyết định trong quá trình thu thập bằng chứng

Đ
A


1.3.Các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV áp dụng các phương pháp

kỹ thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp, sau đó tiến hành
đánh giá chúng.
Kỹ thuật thu thập bằng chứng là các thủ tục, biện pháp tác nghiệp mà KTV tiến
hành nhằm thu được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Các phương
pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong kiểm toán BCTC gồm: kiểm tra, quan sát,
điều tra, lấy xác nhận, tính toán và phân tích.

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

15


Khóa luận tốt nghiệp

Mỗi phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán sẽ cung cấp những loại bằng
chứng khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng phương pháp có những ưu điểm và
hạn chế riêng của mình. Do đó, KTV cần phối hợp sử dụng những phương pháp kỹ
thuật khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể để đạt được mục tiêu kiểm toán.
1.3.1. Kiểm tra
Là sự xem xét các tài liệu ghi chép và những tài sản hữu hình bằng cách rà soát,
đối chiếu giữa chúng với nhau, giữa sổ sách và thực tế, giữa quy định và thực hiện,…

U

Ế

thường gồm hai loại:


́H

 Kiểm tra vật chất



Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài
sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất thường áp dụng đối với các loại tài sản doanh
nghiệp có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình,

IN

H

tiền mặt, các giấy tờ thanh toán có giá trị.

KTV có trách nhiệm quan sát việc kiểm tra vật chất của khách hàng. Trong quá

K

trình thực hiện kỹ thuật kiểm kê, KTV cần đánh giá tính tin cậy của thủ tục kiểm kê

̣C

mà ban quản lý áp dụng, từ đó đánh giá tính tin cậy của kết quả kiểm kê.

O

Trong quá trình quan sát vật chất, KTV cần xem xét đến các thủ tục kiểm tra chi


̣I H

tiết như: Quan sát các nhân viên của khách hàng, hàng tồn kho có được đánh dấu hợp
lý, tiền mặt có được phân loại hợp lý, có những khẳng định về hàng tồn kho, tài sản

Đ
A

hay tiền mặt đã kiểm kê được đánh dấu riêng tránh nhầm lẫn với những tài sản chưa
kiểm kê.

Kỹ thuật kiểm kê có những ưu điểm: cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy rất cao

vì đó là quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản mang tính khách quan, và kỹ thuật này
thực hiện cũng khá đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn chế: Chi phí tiến hành kiểm kê
lớn; khi kiểm kê tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng… kỹ thuật kiểm kê chỉ cho
biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị đối với tài sản
đó, hoặc nó có thể thể hiện sự hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê ngoài; Còn với hàng

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

16


Khóa luận tốt nghiệp

hóa, nguyên vật liệu tồn kho thì kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại thực tế về số
lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai thì chưa

thể hiện. Chính vì vậy mà kiểm tra vật chất đối với vật tư cần đi kèm với việc thu thập
bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
 Kiểm tra tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có
trong đơn vị. Phương pháp này được áp dụng đối với: hoá đơn bán hàng, phiếu nhập

Ế

kho, xuất kho, hoá đơn vận tải, sổ kế toán… Kỹ thuật xác minh tài liệu dựa trên

U

phương pháp đối chiếu trực tiếp, theo phương pháp này khi áp dụng cho kỹ thuật xác

́H

minh tài liệu sẽ có các trường hợp đối chiếu như: đối chiếu giữa chứng từ với sổ kế



toán, giữa sổ kế toán với báo cáo kế toán, giữa các báo cáo kế toán với nhau, đối chiếu
kỳ này với kỳ trước,…

H

 Chứng từ với sổ kế toán

IN

Kiểm toán viên có thể thực hiện theo hai cách:


K

 Cách thứ nhất là kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến

̣C

khi vào sổ sách theo hai hướng:

O

- Đi từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán: KTV đi theo hướng này khi muốn thu

̣I H

thập bằng chứng về sự đầy đủ của việc ghi sổ (cơ sở dẫn liệu sự đầy đủ). Ví dụ, KTV
thực hiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho, cụ thể là nghiệp vụ xuất kho với chứng

Đ
A

từ ghi sổ là phiếu xuất kho. Muốn biết nghiệp vụ này có được kế toán đơn vị ghi vào
sổ không thì chỉ cần đối chiếu vào sổ cái và sổ chi tiết tài khoản liên quan để xem xét.
- Từ sổ sách kế toán kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi KTV muốn thu thập

bằng chứng về tính có thật của nghiệp vụ (cơ sở dẫn liệu sự tồn tại hoặc phát sinh). Ví
dụ, KTV xem xét nghiệp vụ xuất kho trên sổ cái tài khoản hàng tồn kho, muốn biết
nghiệp vụ này có phát sinh thực sự hay không kiểm toán viên đi từ trên sổ cái về kiểm
tra các chứng từ gốc có liên quan như phiếu xuất kho, yêu cầu xuất vật tư, …
 Cách thứ hai là từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu để làm bằng

chứng cơ sở cho các kết luận cần khẳng định. Ví dụ, KTV kiểm tra các tài liệu, hồ sơ

SVTH: Huỳnh Nhật Thư – K46B KTKT

17


×