Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực trạng công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần dược trung ương medipharco – tenamyd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.05 KB, 79 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự biến đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, kinh tế thế giới đã có
sự thay đổi rõ rệt; đặc biệt là khi quá trình toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ.



Bắt kịp cơ hội phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã mở cửa, giao lưu hội nhập vào

U

nhiều tổ chức kinh tế trên thế giới cũng như trong khu vực. Điều này không chỉ đem

H

lại lợi thế phát triển cho nền kinh tế thị trường còn non trẻ của nước ta mà đồng thời

TẾ

cũng khiến các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải đối đầu với sự cạnh tranh trong
nước mà cả từ nước ngoài. Có thể thấy muốn nâng cao kết quả kinh doanh thì ngoài
việc phát triển công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhà quản trị còn phải quan

H

tâm đến các yếu tố như công tác quản lý, vấn đề tài chính, vốn vay... thì các doanh


N

nghiệp Việt Nam mới có đủ khả năng cạnh tranh trước sức ép của thị trường. Công tác

KI

kế toán vốn là một công cụ đắc lực cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin kinh tế,

C

tài chính giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những quyết sách hợp lý, mang tính



sống còn lại càng phải được chú trọng; đặc biệt là kế toán hàng tồn kho. Đóng vai trò
cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, hàng tồn kho luôn là vấn đề được các doanh nghiệp

H

quan tâm; nhất là trong giai đoạn nền kinh tế đang khó khăn hiện nay làm lượng hàng

ẠI

tồn kho của các doanh nghiệp luôn ở mức cao thì việc quản lý hàng tồn kho càng quan

Đ

trọng hơn. Dưới góc độ kế toán thì hàng tồn kho là khoản mục mang tính trọng yếu,
chiếm phần lớn trong tài sản ngắn hạn. Những sai sót trong hạch toán hàng tồn kho


G

đều có thể ảnh hưởng tới giá vốn hàng bán và làm sai lệch kết quả kinh doanh của đơn

N

vị. Đặc biệt là các đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại thì

Ư



việc kế toán và quản lý hàng tồn kho càng không hề đơn giản.
Vì vậy khi quyết định thực tập tại một doanh nghiệp dược phẩm lớn trên địa

TR

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, với mong muốn có thể nghiên cứu một đề tài mang tính
thực dụng với công ty và phù hợp với chuyên ngành của mình, tôi đã chọn đề tài
“Thực trạng công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Dược
Trung Ương Medipharco – Tenamyd” làm đề tài thực hiện khóa luận.

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng công tác kế toán và quản lý hàng
tồn kho tại công ty Cổ Phần Dược TW Medipharco-Tenamyd để từ đó đưa ra một số
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty,



phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả quản lý trong chiến lược kinh doanh.

U

- Mục tiêu cụ thể:

H

+ Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kế toán và quản lý hàng tồn kho .

TẾ

+ Tìm hiểu về công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho trong thực tế và làm rõ
tầm quan trọng của công tác này.

H

+ Vận dụng những kiến thức đã học và qua thực tế tìm hiểu để đề ra giải pháp

N

hợp lý giúp hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại doanh nghiệp.


KI

3. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho

C

trong thực tế tại một doanh nghiệp cụ thể theo quan điểm tiếp cận của kế toán kiểm



toán. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian thực tập và đặc điểm của công ty là doanh

H

nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh mua bán hàng hóa có khối lượng hàng tồn kho

ẠI

khá lớn nên đề tài tập trung chủ yếu về phần kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
và thành phẩm mà không phản ánh hàng hóa của công ty.

Đ

4. Phạm vi nghiên cứu

G


- Về không gian: Tại công ty cổ phần dược TW Medipharco-Tenamyd số 8

N

Nguyễn Trường Tộ, Thành Phố Huế.

Ư



- Về thời gian:
+ Số liệu từ năm 2010 - 2012 dùng để nghiên cứu tình hình và kết quả hoạt

TR

động kinh doanh của công ty.
+ Số liệu quý 4 năm 2012 dùng để phân tích đánh giá công tác kế toán và quản

lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo giáo trình, các thông tư, chuẩn mực,
bài viết... liên quan đến đề tài hàng tồn kho.
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 2


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình


- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập các chứng từ, sổ sách có liên quan đến công
tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty như: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Biên
bản kiểm kê, Sổ chi tiết các TK 151, 152, 155, ...
- Phương pháp mô tả quy trình nghiệp vụ trong công tác kế toán và quản lý hàng



tồn kho tại công ty.

U

- Phương pháp phân tích tổng hợp các số liệu về kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu

H

liên quan đến hàng tồn kho.

TẾ

- Phương pháp kế toán (chứng từ, tài khoản, tính giá, tổng hợp cân đối...) được sử
dụng để trình bày các sơ đồ đối ứng tài khoản, cung cấp cơ sở và bằng chứng để ghi
sổ, cách kế toán các nghiệp vụ thực tế về hàng tồn kho.

H

Ngoài ra khóa luận còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp

N


quan sát, phương pháp phỏng vấn trực tiếp... để thu thập những thông tin cần thiết và

KI

số liệu có liên quan đến đề tài. Đặc biệt phương pháp duy vật biện chứng và duy vật

C

lịch sử là hai phương pháp xuyên suốt làm cơ sở cho hoạt động nghiên cứu thực hiện

H

6. Kết cấu của đề tài:



đề tài.

Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, kết cấu phần nội dung chính của khóa

ẠI

luận như sau:

Đ

Chương 1: Tổng quan về kế toán và quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp

G


sản xuất

N

Chương này sẽ giúp hiểu rõ cơ sở lý luận về kế toán và quản lý hàng tồn kho



trong doanh nghiệp sản xuất

Ư

Chương 2: Tổng quan về thực trạng công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho

TR

tại công ty CP Dược TW Medipharco-Tenamyd
Nội dung của chương là tìm hiểu tổng quan về công ty cũng như thực trạng

công tác kế toán và quản lý HTK tại công ty CP Dược TW Medipharco-Tenamyd
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và quản lý hàng tồn kho tại
công ty CP Dược phẩm TW Medipharco-Tenamyd
Chương 3 nêu nhận xét về ưu nhược điểm và đưa ra giải pháp cho công tác kế
toán và quản lý hàng tồn kho tại công ty.
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 3


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VÀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.

Khái niệm và phân loại hàng tồn kho



1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho

U

Hàng tồn kho là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất, dự trữ cho lưu

H

thông hoặc đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp. Đây là bộ phận tài sản chiếm

TẾ

tỉ trọng lớn và có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho ban hành ngày 31/12/2001,

H


quy định hàng tồn kho là những tài sản:

N

- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kỳ kinh doanh bình thường ;

KI

- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;



kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

C

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,

H

1.1.2. Phân loại hàng tồn kho

Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thường đa dạng về chủng loại, khác nhau về

ẠI

đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành có vai trò

Đ


công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn

G

kho, tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại và xắp xếp hàng tồn kho

N

theo những tiêu thức nhất định.
* Thứ nhất, phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng

Ư



của hàng tồn kho.
Theo tiêu thức phân loại này, những hàng tồn kho có cùng mục đích sử dụng và

TR

công dụng được xếp vào một nhóm, không phân biệt chúng được hình thành từ nguồn
nào, quy cách, phẩm chất ra sao,... Theo đó, hàng tồn kho trong doanh nghiệp được
chia thành:
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ để
phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động sản xuất như NVL, bán thành phẩm,
công cụ dụng cụ, gồm cả giá trị sản phẩm dở dang.
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 4



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho được dự trữ
phục vụ cho mục đích bán ra của doanh nghiệp như hàng hoá, thành phẩm,...
Cách phân loại này giúp cho việc sử dụng hàng tồn kho đúng mục đích, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhà quả trị trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán



thu mua, bảo quản và dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo hàng tồn kho cung ứng kịp thời

U

cho sản xuất, tiêu thụ với chi phí thu mua, bảo quản thấp nhất nhằm nâng cao hiệu quả

TẾ

* Thứ hai, phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành

H

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:

H


- Hàng tồn kho được mua vào bao gồm:

N

+ Hàng mua từ bên ngoài: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ

KI

các nhà cung cấp ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Hàng mua nội bộ: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp mua từ các nhà

C

cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp như mua hàng giữa các



đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty v.v...

ẠI

xuất, gia công tạo thành.

H

- Hàng tồn kho tự gia công: là toàn bộ hàng tồn kho được doanh nghiệp sản

- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: Như hàng tồn kho được nhập từ


Đ

liên doanh, liên kết, hàng tồn kho được biếu tặng v.v...

G

Cách phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc

N

hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình



thành. Qua đó, giúp doanh nghiệp đánh giá được mức độ ổn định của nguồn hàng

Ư

trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời, việc phân loại

TR

chi tiết hàng tồn kho được mua từ bên ngoài và hàng mua nội bộ giúp cho việc xác
định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính hợp
nhất.
* Thứ ba, phân loại kho theo yêu cầu sử dụng
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho SXKD: phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ
hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường.
SVTH: Lê Thị Duy Lành


Trang 5


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho được dự trữ
cao hơn mức dự trữ hợp lý.
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: Phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc
mất phẩm chất không được doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.

U

tượng cần lập dự phòng và mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.



Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định đối

TẾ

Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:

H

* Thứ tư, phân loại hàng tồn kho theo kế hoạch dự trữ, sản xuất và tiêu thụ:

- Hàng tồn trữ an toàn: Phản ánh hàng tồn trữ an toàn để kinh doanh được tiến


H

hành thường xuyên, liên tục.

N

- Hàng tồn trữ thực tế

KI

Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được mức dự trữ an toàn phù
hợp đồng thời xác định thời điểm mua hàng hợp lý.

C

* Thứ năm, phân loại hàng tồn kho theo phẩm chất:

H

hàng tồn kho được chia thành:



Theo tiêu thức phân loại này, tuỳ thuộc vào chất lượng của hàng tồn kho mà

ẠI

- Hàng tồn kho chất lượng tốt


Đ

- Hàng tồn kho kém phẩm chất

G

- Hàng tồn kho mất phẩm chất

N

Cách phân loại này giúp cho việc xác định và đánh giá tình trạng hàng tồn kho
trong doanh nghiệp. Xác định giá trị tổn thất của hàng tồn kho, xác định số dự phòng



giảm giá hàng tồn kho cần lập, đồng thời giúp doanh nghiệp có kế hoạch mua vào, bán

TR

Ư

ra hợp lý.

* Thứ sáu, phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia thành:
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang được

bảo quản tại doanh nghiệp như hàng trong kho, trong quầy, CCDC, nguyên vật liệu
trong kho và đang sử dụng, ...


SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 6


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
được bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp như hàng gửi bán,
hàng đang đi đường,...
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến

trình bảo quản.

H

* Thứ bảy, theo chuẩn mực 02 -hàng tồn kho được phân thành:

U



hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong quá

gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến...

H


- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán

TẾ

- Hàng hoá mua để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng

N

- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa hoàn thành: Là những sản phẩm

KI

chưa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa làm thủ tục nhập kho thành
phẩm.

C

- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ: Gồm tồn kho, gửi đi gia công chế biến



đã mua đang đi trên đường

H

Tóm lại: Mỗi cách phân loại hàng tồn kho đều có ý nghĩa nhất định đối với

ẠI

nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của nhà quản trị

doanh nghiệp mà kế toán thực hiện tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về

Nguyên tắc xác định giá trị nhập của hàng tồn kho

G

1.2.

Đ

hàng tồn kho theo những cách thức nhất định.

N

Theo chuẩn mực 02 - hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Giá gốc hàng tồn



kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát

TR

Ư

sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính

theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản


xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi
phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 7


Khoá luận tốt nghiệp
1.3.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Các phương pháp xác định giá trị xuất của hàng tồn kho
Tính giá hàng tồn kho là dùng thước đo giá trị để biểu hiện hàng tồn kho nhằm

phản ánh, cung cấp các thông tin tổng hợp cần thiết về hàng tồn kho từ đó có thể đánh
giá được hiệu quả của hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ



nhiều nguồn gốc khác nhau với các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa

U

chọn phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào tuỳ

H

thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi theo nguyên tắc nhất quán.

TẾ

Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho, việc tính giá trị thực tế hàng xuất kho có

1.3.1. Phương pháp nhập trước xuất trước

H

thể áp dụng một trong các phương pháp sau:

N

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước

KI

hoặc sản xuất trước thì được tính trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn

C

kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị



hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối

H


kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

ẠI

1.3.2. Phương pháp nhập sau xuất trước

Đ

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc

G

sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính

N

theo giá của lô hành nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính



theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.

TR

Ư

1.3.3. Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư, hàng hoá căn cứ vào số lượng xuất


kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư,
hàng hoá xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được.

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 8


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

1.3.4. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ



hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

U

Trị giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá được căn cứ vào số lượng vật tư,

H


hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế vật tư,

hàng hoá nhập trong kỳ

=
Số lượng vật tư, hàng hoá

nhập kho trong kỳ

Số lượng vật tư, hàng

KI

=

hoá xuất kho (tồn kho)

x

Đơn giá bình quân
gia quyền

C

hàng hoá xuất kho (tồn kho)

Số lượng vật tư, hàng hoá

N


tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn thực tế vật tư,

+

H

quân gia quyền

+

hàng hoá tồn đầu kỳ

TẾ

Đơn giá bình

Trị giá vốn thực tế vật tư,

Đơn giá bình quân thường được tính cho từng vật tư, hàng hoá. Đơn giá bình



quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình

H

quân cố định. Theo cách này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá


ẠI

vốn thực tế của vật tư, hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông

Đ

tin kịp thời.

Giá

bình quân

=
Số lượng tồn + Số lượng nhập



N

G

đơn vị

Giá trị tồn đầu + Tổng Giá trị nhập

Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình

Ư

quân di động, Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá


TR

bình quân của từng loại hàng, sau đó căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng
hàng xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Theo cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư, hàng hoá hàng ngày
cung cấp thông tin được kịp thời. Tuy nhiên, khối lượng công việc sẽ nhiều lên nên
phương pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy.

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 9


Khoá luận tốt nghiệp
1.4.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho
- Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập xuất vật tư, hàng hoá, ghi

chép, phản ánh trung thực, đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của hàng tồn kho, trên
cơ sở đó ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những hành vi tham ô, thiếu trách nhiệm làm



tổn hại đến tài sản của doanh nghiệp.

U


- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho, kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán

H

nghiệp vụ ở nơi bảo quản vật tư, hàng hoá với kế toán chi tiết vật tư, hàng hoá ở phòng

TẾ

kế toán.

- Xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.

H

- Kế toán phải cùng với các bộ phận khác trong đơn vị thực hiện nghiêm túc

N

chế độ kiểm kê định kỳ với hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu trên

Chứng từ kế toán

C

1.5.

KI


sổ sách kế toán với số vật tư, hàng hoá thự tế trong kho



Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC các chứng từ về kế toán hàng tồn kho

H

bao gồm:

ẠI

- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) - Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 03-VT)

Đ

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT)

G

- Bảng kê mua hàng (mẫu số 06-VT)

N

- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 05-VT)



- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu số 07-VT)


TR

Ư

1.6.

Kế toán chi tiết hàng tồn kho

1.6.1. Phương pháp ghi thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,

tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do phòng kế
toán mở và được mở cho từng thứ vật tư, hàng hoá. Sau khi ghi những chỉ tiêu ở phần
trên, kế toán giao cho thủ kho giữ.

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 10


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép hàng ngày
tình hình nhập-xuất cho từng vật tư, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị của từng
thứ vật tư, hàng hoá. Cuối tháng, thủ kho và kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa
thẻ kho và sổ chi tiết. Mặt khác căn cứ vào sổ chi tiết kế toán lập bảng kê tổng hợp




nhập-xuất-tồn để đối chiếu với kế toán tổng hợp.

TẾ

Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

H

U

Thẻ kho

N

H

Sổ kế toán chi tiết

KI

Bảng kê tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn

1.1. Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Ghi ngày tháng

C


Ghi chú:



Ghi cuối tháng

H

Đối chiếu số liệu

- Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và

ẠI

phát hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện

Đ

có của từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
- Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số

G

lượng, khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên

N

hạn chế tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.




- Điều kiện vận dụng: Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với

Ư

những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên vật

TR

liệu phát sinh hàng ngày không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.Sơ đồ
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ song song.
1.6.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Tại kho: Thủ kho sử dụng “thẻ kho” để ghi chép giống như phương pháp ghi
thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng “Sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

theo chỉ tiêu số lượng và giá trị cho từng loại vật tư, hàng hoá theo từng tháng. Cuối
tháng, thủ kho và kế toán kho tiến hànhđối chiếu số liệu trên sổ đối chiếu chiếu luân
chuyển với sổ kế toán chi tiết .
Bảng kê nhập


Sổ đối chiếu luân
chuyển

U

Bảng tổng hợp
N-X-T

H

Thẻ kho



Phiếu nhập

Bảng kê xuất

Kế toán tổng hợp

TẾ

Phiếu xuất

1.2. Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp đối

N

H


chiếu luân chuyển

Ghi ngày tháng
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu

C

KI

Ghi chú:



- Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song

H

song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công việc

ẠI

vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn nữa làm ảnh

Đ

hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
- Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có


G

nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có

N

điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi tình hình nhập



xuất hàng ngày.

TR

Ư

1.6.3. Phương pháp sổ số dư
Theo phương pháp này thủ kho chỉ ghi chép phần số lượng còn kế toán chỉ ghi

chép phần giá trị.
- Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho, ghi chép như phương pháp thẻ song song.

Cuối tháng thủ kho ghi chuyển số tồn kho trên thẻ kho vào sổ số dư ở cột số lượng.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để ghi chép
định kỳ hoặc hàng ngày theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng lập bảng tổng N-X-T.
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 12



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Khi nhập được sổ số dư do thủ kho gửi đến kế toán phải tính và ghi vào cột số
tiền trên sổ số dư. Cuối tháng kế toán đối chiếu giữa sổ số dư và bảng tổng hợp nhậpxuất-tồn.
Thẻ kho

U



Chứng từ xuất

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập Nhập –
Xuất – Tồn

TẾ

H

Sổ số dư

N

H

1.3. Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ số dư

Ghi chú:

Ghi ngày tháng

KI

Ghi cuối tháng

C

Đối chiếu số liệu



- Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn đều

H

công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.

ẠI

- Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc
kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.

Đ

- Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh mục

G


vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán và thủ kho

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho



1.7.

N

của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.

Ư

Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán hàng tồn kho được tiến hành theo một

TR

trong hai phương pháp sau:
 Phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một phương pháp hạch toán hàng tồn kho và
phải quán triệt nguyên tắc nhất quán sử dụng trong suốt niên độ kế toán. Việc lựa chọn
phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 13



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, tính chất sản phẩm, số lượng, chủng loại vật tư
hàng hoá... để có sự vận dụng thích hợp.
1.7.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục



có hệ thống tình hình Nhập - Xuất - Tồn kho hàng tồn kho trên sổ kế toán.

U

Với phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản hàng tồn kho (Loại 15...)

H

được dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng
hoá. Do vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất cứ thời điểm

TẾ

nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng
hoá tồn kho, so sánh với số liệu vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên

H

tắc số liệu tồn kho thực tế luôn luôn phù hợp vói số liệu trên sổ kế toán. Nếu có chênh


N

lệch phải xác định nguyên nhân và xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

KI

- Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao, theo dõi, phản ánh một cách

C

liên tục thường xuyên các thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật . Nó



cho phép tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất,
tồn kho từng loại hàng tồn kho giúp cho việc giám sát chặt chẽ tình hình biến động của

H

hàng tồn kho trên cơ sở đó bảo quản hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị. Phương

ẠI

pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp xây lắp và

Đ

doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
- Nhược điểm: Do ghi chép thường xuyên liên tục nên khối lượng ghi chép của


G

kế toán lớn vì vậy chi phí hạch toán cao. Đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng

N

loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng cho sản xuất kinh doanh

TR

Ư



hay các mục đích khác thì việc áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức.
1.7.1.1.

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

a)Tài khoản sử dụng:
 TK 151: “Hàng mua đang đi đường”
Bên Nợ: phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường
Bên Có: phản ánh trị giá hàng hóa đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã

chuyển giao thẳng cho khách hàng.
Số dư Nợ: phản ánh trị giá hàng hóa đã mua nhưng còn đang đi đường.
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 14



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

 TK 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.



- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê

U

Bên Có:

H

- Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào SXKD, để bán,

TẾ

thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn
- Trị giá NVL trả lại người bán, hoặc được giảm giá hàng mua

H


- Chiết khấu thương mại NVL khi mua được hưởng

N

- Trị giá NVL hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê

C

 TK 153: “Công cụ, dụng cụ”

KI

Số dư Nợ: phản ánh trị giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ



Bên Nợ:

H

- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê
ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.

ẠI

- Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho

G

Bên Có:


Đ

- Trị giá thực tế của CCDC thừa phát hiện khi kiểm kê

N

- Trị giá thực tế của CCDC xuất kho dùng vào SXKD, cho thuê hoặc góp vốn



- Trị giá CCDC trả lại người bán, hoặc được người bán giảm giá

TR

Ư

- Chiết khấu thương mại khi mua CCDC được hưởng
- Trị giá CCDC thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số dư Nợ: phản ánh trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ
b) Trình tự hạch toán:
 Kế toán biến động tăng NVL, CCDC

- Đối với NVL, CCDC mua ngoài:
+ Khi mua NVL, CCDC dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 15



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111,112, 331…): Tổng giá thanh toán



+ Khi mua NVL, CCDC dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không

TẾ

Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC

H

giá trị NVL, CCDC mua ngoài bao gồm cả thuế GTGT (nếu có)

U

chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh

Có TK liên quan (111,112, 331…): Tổng giá thanh toán

H

- Khi nhập khẩu NVL, CCDC:


KI

Có TK 3333: Thuế nhập khẩu

N

Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC

C

Có TK liên quan (111,112, 331…): Tổng giá thanh toán



- Khi mua NVL, CCDC mà hóa đơn về nhưng hàng chưa về thì kế toán lưu lại hóa

thì phản ánh ở TK 151:

H

đơn đến cuối tháng khi hàng về thì ghi sổ bình thường. Nếu cuối tháng hàng chưa về

ẠI

+ Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Đ

Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường


G

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

N

Có TK liên quan (111,112, 331…): Tổng giá thanh toán



+ Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

TR

Ư

Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Có TK liên quan (111,112, 331…): Tổng giá thanh toán

- Trong kỳ nếu NVL, CCDC về nhưng chưa có hóa đơn thì nhập kho theo giá tạm

tính:

Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Sang tháng sau khi nhận được hóa đơn thì kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá

tạm tính sang giá thực tế theo hóa đơn bằng bút toán ghi bổ sung.
SVTH: Lê Thị Duy Lành


Trang 16


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

- Đối với các chi phí thu mua NVL, CCDC thì phản ánh
Nợ TK 152, 153: NVL, CCDC
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111,112, 331…): Tổng giá thanh toán



 Kế toán biến động giảm NVL, CCDC

U

- Giảm NVL, CCDC do dùng vào SXKD:

H

Nợ TK 621, 627, 641, 642: Chi phí trong kỳ

TẾ

Có TK 152, 153: NVL, CCDC

- Trường hợp xuất dùng CCDC có giá trị tương đối cao sử dụng cho nhiều kỳ


Nợ TK 142, 242: Chi phí trả trước

KI

Có TK 153: CCDC

N

toán:

H

SXKD hoặc xuất dùng bao bì luân chuyển phải phân bổ dần chi phí SXKD thì hạch

C

Khi phân bổ giá trị CCDC xuất dùng cho từng kỳ kế toán, ghi:



Nợ TK 621, 627, 641, 642: Chi phí trong kỳ

H

Có TK 152, 153: NVL, CCDC
- Giảm do xuất bán, kế toán phản ánh giá vốn:

ẠI


Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Đ

Có TK 152, 153: NVL, CCDC

G

- Giảm do đánh giá lại NVL, CCDC:

TR

Ư



N

Nợ TK 412: Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại
Có TK 152, 153: NVL, CCDC

1.7.1.2.

Kế toán thành phẩm, hàng gửi bán:

a) Tài khoản sử dụng:
 TK 155: “Thành phẩm”
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê


- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kì (theo phương pháp
kiểm kê định kì).
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 17


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kì (theo phương pháp
kiểm kê định kì).



Số dư Nợ: phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ

U

 TK 157: “Hàng gửi bán”

H

Bên Nợ:


TẾ

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký
gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, chưa được xác định là đã bán;

H

- Kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được xác định là đã
bán cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kì).

N

Bên Có:

KI

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp được được xác
định là đã bán;

C

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại;



- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chưa được là đã bán đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

ẠI


H

Số dư Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa
được xác định là đã bán trong kỳ.

Đ

b) Trình tự hạch toán:
TK 154

TK 155

G

Nhập kho từ sản xuất,

Xuất bán, trao đổi, biếu tặng
sử dụng nội bộ



N

thuê ngoài gia công hoàn thành

TK 632

TK 157


TR

Ư

TK 632
Thành phẩm đã xuất bán
bị trả lại nhập kho

Xuất gửi bán đại lý, hoặc gửi
hàng cho bên mua theo hợp đồng
TK 222

TK 222
Thu hồi vốn góp liên doanh

Xuất thành phẩm góp vốn
từ cơ sở kinh doanh đồng kiểm liên doanh vào cơ sở kinh doanh
soát bẳng thành phẩm nhập kho
đồng kiểm soát
1.4. Sơ đồ kế toán thành phẩm, hàng gửi bán
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 18


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

1.7.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ

Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá
trị hàng hoá vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, từ đó xác định giá trị vật tư hàng
hoá xuất kho trong kỳ theo công thức :

trong kỳ

Trị giá hàng

+ tồn kho nhập

- tồn kho tồn

Trong kỳ

cuối kỳ

đầu kỳ



= hàng tồn kho

Trị giá hàng

U

tồn kho xuất

Tổng trị giá


H

Trị giá hàng

TẾ

Theo Phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng tồn kho (Nhập
kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho (Loại

H

15...). Giá trị hàng hàng hoá vật tư mua vào trong kỳ được theo dõi trên TK 611.

N

Công tác kiểm kê hàng hoá vật tư được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác

KI

định trị giá hàng tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán các tài khoản hàng tồn kho.
Đồng thời căn cứ và trị giá vật tư hàng hoá tồn kho để xác định trị giá hàng hoá vật tư

C

xuất kho trong kỳ .



Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản của nhóm


H

hàng tồn kho chỉ sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá vật tư tồn kho đầu kỳ và cuối

ẠI

kỳ kế toán. TK 611 dùng để phản ánh tình hình biến động tăng giảm hàng tồn kho.

Đ

- Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ công việc hạch toán.
- Nhược điểm: Độ chính xác về giá trị hàng hoá vật tư xuất dùng trong kỳ

G

không cao, nó phụ thuộc vào công tác quản lý hàng hoá vật tư của doanh nghiệp.

N

Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh



những mặt hàng có nhiều chủng loại, có giá trị nhỏ, thường xuyên phát sinh nghiệp vụ

TR

Ư

nhập xuất.


1.7.2.1.

Tài khoản sử dụng:

 TK 611: " Mua hàng "
Bên Nợ:
- Phản ánh giá thực tế hàng tồn đầu kỳ được kết chuyển sang .
- Phản ánh giá thực tế hàng tăng thêm trong kỳ .

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 19


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Bên Có:
- Phản ánh giá thực tế của hàng xuất dùng, xuất bán trong kỳ.
- Kết chuyển giá thực tế hàng tồn cuối kỳ .
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư.

111,112,141

U

TK 611
SDĐK


Nhập do mua ngoài

H

(1)



Phương pháp hạch toán:

621,627,641,642

TẾ

1.7.2.2.

Xuất dùng tính
vào chi phí

H

TK 133

222,223

331,3332,3333

N


Xuất góp vốn

KI

TK 711

111,112,331 151,152,157
CKTM, GGHM,
(2)
hàng mua trả lại

C

632,512

H



Nhập do tự sản xuất

ẠI

411,711

Các nguyên nhân
giảm khác

G


3381,1388

Đ

Tăng do tiếp nhận vốn

1381,411

TR

Ư



N

Các nguyên nhân tăng khác

1.5. Sơ đồ kế toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Chú thích:

(1): Kết chuyển số dư đầu kỳ
(2): Kết chuyển số dư cuối kỳ

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 20


Khoá luận tốt nghiệp

1.8.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Kế toán kiểm kê hàng tồn kho

1.8.1. Nội dung và nguyên tắc kiểm kê
Kiểm kê là một trong những biện pháp để quản lý vật tư, tài sản. Thông qua
kiểm kê, doanh nghiệp nắm được hiện trạng của vật tư, hàng hóa tồn kho cả về số

U

biện pháp quản lý tốt hơn đảm bảo an toàn vật tư tài sản của doanh nghiệp.



lượng và chất lượng, ngăn ngừa và phát hiện những hiện tượng tham ô, lãng phí và có

H

Tùy theo yêu cầu quản lý, kiểm kê có thể thực hiện theo phạm vi toàn doanh

TẾ

nghiệp hay từng bộ phận, đơn vị: kiểm kê định kỳ hay kiểm kê bất thường…

Khi kiểm kê doanh nghiệp phải lập Hội đồng hoặc ban kiểm kê với đầy đủ các
thành phần theo quy định. Hội đồng hay ban kiểm kê, khi kiểm kê phải cân, đong, đo,

H


đếm cụ thể đối với từng loại vật tư, hàng hóa và phải lập biên bản kiểm kê theo quy

KI

kê , trình bày ý kiến xử lý các chênh lệch .

N

định (Mẫu số 08-VT), xác định chênh lệch giữa số ghi trên sổ kế toán với số thực kiểm

C

Sau khi kiểm kê, các biên bản báo cáo kiểm kê phải được gửi đến phòng kế



toán để đối chiếu kết quả kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán, các khoản chênh lệch nếu

H

có sẽ được báo cho Hội đồng kiểm kê cân nhắc quyết định cách xử lý trong từng
trường hợp cụ thể. Căn cứ vào quyết định của Hội đồng kiểm kê, kế toán ghi vào sổ kế

ẠI

toán để điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán phù hợp với thực tế.

Đ


1.8.2. Những bút toán căn bản

G

- Căn cứ vào biên bản kiểm kê, kế toán ghi :

N

+ Nếu thừa vật tư chưa rõ nguyên nhân:



Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

TR

Ư

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác ( 3381 )

+ Nếu thiếu vật tư chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 21



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

+ Nếu phát hiện thiếu vật tư, người chịu trách nhiệm vật chất phải bồi thường,
kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác ( 1388 )
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu



Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ

U

- Trường hợp đánh giá lại vật tư, doanh nghiệp phải lập Hội đồng đánh giá lại. Căn

H

cứ biên bản đánh giá lại vật tư, kế toán ghi:

TẾ

+ Nếu giá đánh giá lại lớn hơn giá ghi ở sổ kế toán, phần chênh lệch được kế
toán:

H

Nợ TK152,153


N

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản

KI

+ Nếu giá đánh giá lại nhỏ hơn giá ghi ở sổ kế toán, phần chênh lệch do đánh
giá lại ghi:



Có TK 152,153

C

Nợ TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản

H

- Xử lý kết quả kiểm kê và đánh giá lại phải do Hội đồng xử lý tái sản của doanh

ẠI

nghiệp thực hiện. Hội đồng này có trách nhiệm phân tích các nguyên nhân cụ thể để có

Đ

kết luận khách quan. Căn cứ quyết định của Hội đồng xử lý tài sản để ghi sổ kế toán
+ Nếu được ghi tăng thu nhập phần giá trị vật tư thừa, kế toán ghi:


N

G

Nợ TK152,153



Có TK 711 - Thu nhập khác

TR

Ư

+ Nếu người chịu trách nhiệm vật chất về vật tư phải bồi thường, kế toán ghi:
Nợ TK138 - Phải thu khác (1388)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 138 - Phải thu khác (1381)

- Trường hợp xử lý các khoản tăng giảm do đánh giá lại
+ Nếu chênh lệch tăng được ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 22


Khoá luận tốt nghiệp


GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
+ Nếu khoản giảm giá được ghi giảm nguồn vốn kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho



1.9.

U

1.9.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán

H

Việc dự trữ hàng tồn kho trong các doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp

TẾ

hoạt động kinh doanh nhịp nhàng, tránh được sự đình trệ kinh doanh dẫn đến lãng phí
về thời gian và tiền bạc. Tuy nhiên quá trình này có thể sẽ gây cho doanh nghiệp bị ứ

H

đọng vốn đồng thời bị rủi do sự giảm giá của hàng tồn kho phát sinh do giá cả thị

N


trường tác động tới. Để tránh rủi ro đó, doanh nghiệp cần phải lập dự phòng giảm giá

KI

hàng tồn kho.

Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí thực tế chưa phát



xảy ra trong niên độ sau.

C

sinh vào chi phí kinh doanh, để có nguồn tài chính cần bù đắp những thiệt hại có thể

H

Theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho quy định: Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn

ẠI

kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản
không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng

Đ

chúng.


G

Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho

N

nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá



hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị

Ư

thuần có thể thực hiện của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực

TR

hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa

trên bằng chứng tin cậy thu nhập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải
tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn
ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà cá sự kiện này được xác nhận với các điều kiện
có ở thời điểm ước tính.

SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 23



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp
phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi
có sự giảm giá của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ mà giá thành sản xuất sản



phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì nguyên liệu, vật liệu và công cụ

U

dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện

H

được của chúng.

Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có

TẾ

thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng

H


giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn

N

phải hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài

KI

chính là theo giá gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Số lượng hàng



Số dự phòng cần

C

Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

H

trích lập cho vật tư, = tồn kho tại thời x
hàng hoá

điểm lập BCTC

Đơn


giá

Đơn giá thuần

gốc hàng -

có thể thực

tồn kho

hiện được

Chứng từ kế toán

Đ

1.9.2.1.

ẠI

1.9.2. Những bút toán căn bản

G

- Hoá đơn chứng từ phản ánh giá gốc của hàng tồn kho được lập dự phòng.

N

- Biên bản kiểm kê số lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập dự phòng.




- Bảng tổng hợp mức lập dự phòng

TR

Ư

- Bằng chứng tin cậy về giá bán ước tính hàng tồn kho được lập dự phòng.
1.9.2.2.

Tài khoản sử dụng

TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: TK này phản ánh việc trích lập và

hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên Nợ: Số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ghi giảm GVHB
Bên Có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần trích lập cuối niên độ.
Số dư Bên Có: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn cuối kỳ.
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 24


Khoá luận tốt nghiệp
1.9.2.3.

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Hải Bình

Phương pháp hạch toán toán:


- Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng vật tư, hàng hoá và khả năng giảm giá
của từng thứ vật tư, hàng hoá để xác định mức trích lập dự phòng tính vào chi phí, kế
toán ghi:



Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

U

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

H

- Cuối niên độ kế toán năm sau, tiếp tục tính toán mức cần lập dự phòng giảm giá

TẾ

hàng tồn kho cho năm tiếp theo. Sau đó sẽ so sánh với số dự phòng đã lập cuối kỳ kế
toán của năm trước.

H

Nếu có số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì

N

số chênh lệch lớn hơn phải trích lập bổ sung, kế toán ghi:


KI

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

C

Nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước thì



số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, kế toán ghi:

H

Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

ẠI

Có 632 - Giá vốn hàng bán

Sự cần thiết phải quản lý hàng tồn kho

G

1.10.1.

Đ


1.10. Quản lý hàng tồn kho

N

Hàng tồn kho được trình bày trên Bảng cân đối kế toán tại phần A “Tài sản
ngắn hạn” và được trình bày gồm hai chỉ tiêu: giá trị hàng tồn kho và tổng số dự



phòng giảm giá hàng tồn kho. Có thể nói hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng của

Ư

tài sản ngắn hạn, nó thường có giá trị lớn và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tài sản ngắn

TR

hạn của đơn vị. Những sai sót về số liệu hàng tồn kho có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
giá vốn hàng bán và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp. Đây là một khoản mục nhạy
cảm với gian lận (biển thủ, trộm cắp...) và có rủi ro mất mát cao (do mất giá, hư hỏng,
lỗi thời, hao hụt...). Việc hàng tồn kho có nhiều chủng loại, khối lượng luân chuyển
lớn và thường được cất trữ ở nhiều nơi làm cho công tác kiểm soát, quản lý gặp nhiều
khó khăn và phức tạp. Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho thường được sử dụng
SVTH: Lê Thị Duy Lành

Trang 25


×